ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------
VÕ THỊ MY
QUẢN TRỊ NỘI DUNG TIN TỨC TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
CÀ MAU - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------
VÕ THỊ MY
QUẢN TRỊ NỘI DUNG TIN TỨC TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Đinh Thị Xuân Hòa
Cà Mau -2020
Chủ tịch Hội đồng
PGS.TS Vũ Quang Hào
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Thị Xuân Hòa. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hoàn toàn đáng tin cậy, khơng trùng lặp với những cơng
trình đã được cơng bố trước đây.
Cà Mau, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
VÕ THỊ MY
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu: Quản trị nội
dung tin tức truyền hình của Đài PTTH Cà Mau, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Đinh Thị Xuân Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình, tạo mọi điều kiện để em tiếp cận tài liệu, tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Viện Báo chí - Học
viện Báo chí và Tun truyền; các thầy cơ giáo đã tận tình dạy dỗ, chia sẻ,
cung cấp kiến thức cho em trong suốt những năm học vừa qua và tạo điều
kiện để em hoàn thiện luận văn này.
Trong điều kiện hạn chế về thời gian, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi sơ suất. Em rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng, thầy cơ và
bạn bè, đồng nghiệp để cơng trình nghiên cứu hồn thiện hơn.
Cà Mau, ngày 25..tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
VÕ THỊ MY
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 13
4. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ............................................................. 14
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 15
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................... 16
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 17
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NỘI DUNG
TIN TỨC TRUYỀN HÌNH .......................................................................... 18
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 18
1.1.2. Nội dung tin tức truyền hình ................................................................. 19
1.1.3. Quản trị ................................................................................................. 21
1.1.4. Quản trị nội dung tin tức truyền hình ................................................... 23
1.2. Vai trị của quản trị nội dung tin tức truyền hình .............................. 24
1.2.1 Quản trị nội dung tin tức truyền hình bảo đảm thơng tin phát sóng đúng
định hướng chính trị, tư tưởng ........................................................................ 24
1.2.2 Quản trị nội dung tin tức truyền hình bảo đảm sản xuất và truyền phát
thơng tin đi một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng lúc. .................................. 25
1.2.3. Quản trị nội dung tin tức truyền hình giúp mang đến cho khán giả
thông tin đa dạng, phong phú và ý nghĩa ........................................................ 26
1.2.4. Quản trị nội dung tin tức truyền hình góp phần nâng cao vị thế của đài
truyền hình....................................................................................................... 26
1.2.5. Quản trị nội dung tin tức truyền hình giúp đài truyền hình có cơ hội
phát hiện, phát triển những đề tài sâu, kịp thời hơn ....................................... 27
1.3. Nội dung, phƣơng thức quản trị nội dung tin tức truyền hình ......... 27
1.3.1. Nội dung quản trị .................................................................................. 27
1
1.3.2 Phương thức quản trị ............................................................................. 32
1.4. Yêu cầu trong quản trị nội dung tin tức truyền hình ......................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỘI DUNG TIN TỨC TRUYỀN
HÌNH Ở ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH CÀ MAU HIỆN NAY .. 38
2.1. Khái lƣợc về Đài Phát thanh và Truyền hình Cà Mau và các chƣơng
trình khảo sát ................................................................................................. 38
2.1.1. Vài nét về Đài Phát thanh và Truyền hình Cà Mau .............................. 38
2.1.2. Khái quát về các chương trình truyền hình khảo sát ............................ 39
2.2. Khảo sát thực trạng quản trị nội dung tin tức truyền hình ............... 41
2.2.1. Về chủ thể quản trị ................................................................................ 41
2.2.2. Về nội dung quản trị .............................................................................. 42
2.2.3 Về phương thức quản trị ........................................................................ 57
2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 61
2.3.1. Thành công và nguyên nhân ................................................................. 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ......................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 75
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIỆC QUẢN TRỊ
NỘI DUNG TIN TỨC TRUYỀN HÌNH Ở ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH CÀ MAU ........................................................................... 77
3.1. Vấn đề đặt ra đối với Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau ............. 77
3.1.1. Sự phát triển của công nghệ tác động tới sự tiếp nhận thơng tin của
khán giả truyền hình........................................................................................ 77
3.1.2. Khán giả hiện đại có những thay đổi đa dạng, nhanh chóng trong cách
tiếp nhận nội dung thơng tin truyền hình ........................................................ 78
3.1.2. Chất lượng nội dung tin tức truyền hình vẫn còn nhiều hạn chế ......... 79
3.2. Giải pháp và kiến nghị cơ bản góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả quản trị nội dung tin tức truyền hình .................................................. 79
2
3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 79
3.2.2. Kiến nghị cụ thể .................................................................................... 83
3.2.3 Đề xuất mơ hình quản trị nội dung tin tức của Đài PTTH Cà Mau ...... 88
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 98
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
PTTH
Phát thanh – Truyền hình
BTV
Biên tập viên
PV
Phóng viên
KTV
Kỹ thuật viên
4
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tỉ lệ tin, bài về ngày 27/7 trong chương trình Thời sự ngày
27/7/2019 của Đài PTTH Cà Mau.
43
Bảng 2.2. Tỷ lệ người xem Chương trình Thời sự - Chuyên đề của Đài PTTH
Cà Mau (phiếu khảo sát gửi 100 người được thực hiện trong tháng 6/2020). 45
Bảng 2.3. Tỉ lệ sự đánh giá của cơng chúng về chương trình thời sự - chun
đề của Đài PTTH Cà Mau (thực hiện tháng 6 năm 2020). ............................. 47
Bảng 2.4. Những yếu tố hấp dẫn của chương trình thời sự -chuyên đề của Đài
PTTH Cà Mau (thực hiện tháng 6 năm 2020). ............................................... 47
Bảng 2.5 Kế hoạch phân cơng phóng viên phụ trách các tiểu mục tun truyền
của phòng Thời sự - Chuyên đề Đài PTTH Cà Mau trong tháng 6/2019. ...... 50
Bảng 2.6. Lịch trực hậu kỳ phòng Thời sự -Chuyên đề Đài PTTH Cà Mau
trong tháng 4/2019. ......................................................................................... 51
Bảng 2.7. Thống kê số lượng tin, bài và phản hồi của Đài PTTH Cà Mau trên
trang Fanpage (Kết quả thống kê trong tháng 8/2019). .................................. 56
Bảng 2.8. Ý kiến của khán giả về sự tiện lợi trong quá trình theo dõi nội dung
tin tức trên nền tảng internet (youtube, facebook) .......................................... 70
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản trị nội dung tin tức ..................................... 42
của Đài PTTH Cà Mau. ................................................................................... 42
Sơ đồ 2.2. Quy trình và thành phần tham gia quản trị kế hoạch sản xuất nội
dung của Đài PTTH Cà Mau........................................................................... 49
Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất chương trình Thời sự - Chuyên đề của Đài
PTTH Cà Mau ................................................................................................. 52
Ảnh 2.1. Kế hoạch tuyên truyền của phòng Thời sự - Chuyên đề Đài PTTH
Cà Mau từ ngày 14-20/10/2019. ..................................................................... 50
Biểu đồ 2. Tỷ lệ sự hài lịng của cơng chúng trong tiếp nhận tin tức thời sự chuyên đề ở đài PTTH Cà Mau....................................................................... 69
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những người làm truyền hình vẫn thường nói với nhau rằng: Họ sợ
nhất cái điều khiển tivi. Câu nói đầy hàm ý này cho thấy, trong thời điểm hiện
nay, các phương tiện truyền thông đang có cuộc cạnh tranh rất quyết liệt.
Khơng chỉ có sự ganh đua giữa truyền hình với các loại hình truyền thông
khác, đặc biệt là báo mạng điện tử mà ngay trên địa hạt truyền hình, cuộc
cạnh tranh giữa truyền hình trung ương với truyền hình địa phương, giữa các
kênh truyền hình cũng đang hết sức nóng bỏng.
Được thành lập vào năm 1997, Đài PTTH Cà Mau là cơ quan báo chí
có nhiệm vụ tun truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế- văn hóa – xã hội – quốc phòng – an ninh của tỉnh đề ra.
Trong các chương trình được phát sóng trên Đài PTTH Cà Mau, chương trình
thời sự và chuyên đề nhận được sự quan tâm nhiều nhất của khán giả.
Theo một khảo sát do Đài PTTH Cà Mau thực hiện, chương trình Thời
sự nhận được sự quan tâm cao nhất trong số các chương trình được khán giả
bình chọn với 40%, 20% là chuyên đề. Trước hết, vì đây là kênh thơng tin về
địa phương với những thông tin về địa phương với những tin tức cập nhật,
gần gũi thiết thực với công chúng địa phương.
Kể từ năm 2015, để theo kịp xu thế phát triển chung của các Đài truyền
hình cả nước, đồng thời chuẩn bị một bước về nội dung cho mục tiêu số hóa,
Đài PTTH Cà Mau đã sản xuất thêm nhiều bản tin thời sự, nhiều chun đề.
Ngồi ra, cịn thực hiện bản tin quốc tế, tin thể thao. Những tin tức trên
chương trình thời sự và chun đề khơng chỉ tăng về dung lượng, tần suất mà
cịn có sự thay đổi mạnh mẽ về nội dung, hình thức thể hiện.
6
Tuy nhiên, nhìn nhận khách quan, nội dung tin tức trên cả 02 nhóm
chương trình (chương trình thời sự và chương trình chun đề) trên sóng Đài
PTTH Cà Mau chưa tận dụng được lợi thế cạnh tranh. Có thể chỉ ra những
hạn chế như: Chương trình chưa phong phú, hấp dẫn về nội dung, đề tài, tính
thời sự chưa cao, thơng tin cịn vụn vặt. Các chương trình đang có dấu hiệu
“già cỗi”, ít sáng tạo trong cách thể hiện, cách vận dụng các thể loại trong
truyền thông khô khan, khn mẫu. Khơng ít chương trình hình ảnh đơn điệu,
thậm chí, nhiều người cịn dùng cụm từ “phát thanh vá hình” (hình chỉ mục
đích diễn giải cho lời bình) dành cho các chương trình truyền hình. Tệ hơn
nữa, là tình trạng “lễ tân hóa” ở chương trình thời sự khi phải liên tục phát
hàng loạt tin liên tiếp về những hoạt động của lãnh đạo địa phương trong cùng
một bản tin. Các bản tin thể thao, tin tức thế giới Đài vẫn chưa tự sản xuất
được. Thêm nữa, đội ngũ làm báo của đơn vị chưa tiệm cận được xu hướng
phát triển của truyền thông hiện đại, thiếu tư duy làm báo chuyên nghiệp,
thiếu phương tiện tác nghiệp cũng như sản xuất chương trình hiện đại…
Chính vì những điều trên, khiến nội dung tin tức truyền hình Cà Mau đang
dần mất đi ưu thế nổi trội, đánh mất bản sắc và mất dần công chúng khi đem
lên “bàn cân” so sánh với nội dung tin tức của một số Đài trong khu vực như
Đài PTTH Hậu Giang, Đài PTTH Vĩnh Long, Đài PTTH Sóc Trăng….
Có nhiều nguyên nhân trong đó có một ngun nhân quan trọng phải kể
đến chính là công tác quản trị tin tức của Đài PTTH Cà Mau hiện nay cịn
nhiều hạn chế. Quản trị có thể được hiểu là hoạt động cần thiết phải được thực
hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm hồn thành
những mục tiêu chung. Theo đó, quản trị nội dung tin tức truyền hình là cơng
việc của những người làm công tác quản lý, tổ chức sản xuất các chương trình
của Đài truyền hình. Quản trị nội dung tin tức truyền hình là thơng qua lực
lượng phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn, kỹ thuật dựng, phát
7
thanh viên để làm ra thành phẩm các chương trình thời sự, chun đề phát
trên sóng truyền hình thu hút khán giả.
Làm thế nào để cạnh tranh được với các loại hình truyền thơng và đáp
ứng được u cầu ngày càng khắt khe của công chúng trong tỉnh cũng như
công chúng ngoài tỉnh? Làm sao khai thác được hiệu quả công nghệ hiện đại
để phát triển nội dung tin tức? Làm sao để quản trị nội dung tin tức hiệu quả,
khắc phục những hạn chế, yếu kém hiện tại trong điều kiện của địa phương va
đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh thông tin hiện nay?... Tác giả đã lựa chọn
đề tài “Quản trị nội dung tin tức truyền hình của Đài PTTH Cà Mau” làm đề
tài nghiên cứu khoa học với mong muốn nghiên cứu, giải đáp những câu hỏi
nêu trên làm đề tài tốt nghiệp hệ thạc sĩ báo chí của mình. Khi thực hiện được
điều đó, luận văn sẽ góp phần kiến giải những giải pháp quản trị phù hợp với
sự phát triển của truyền hình địa phương nói chung, truyền hình Cà Mau nói
riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng xem Đài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình khảo sát, tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu về đề tài, tác
giả nhận thấy chưa có nhiều cơng trình đi sâu nghiên cứu riêng, cụ thể về vấn
đề quản trị nội dung tin tức truyền hình. Tuy nhiên, cũng có một số cơng trình
nghiên cứu khoa học như sách, luận văn, giáo trình, bài giảng liên quan gần
với đề tài, có thể tham khảo, xin tóm lược như sau:
2.1. Nhóm thứ nhất: Sách, giáo trình
- Hữu Thọ [52]. Cuốn sách tập hợp 20 bài nói, bài viết của đồng chí
Hữu Thọ, Nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, Nguyên Trưởng ban Tư tưởng
– Văn hóa Trung ương, nguyên Tổng Biên tập Báo Nhân dân. Những bài nói,
bài viết này đề cập đến nhiều khía cạnh quan trọng khác nhau của nghề làm
báo, rất giàu tính thực tiễn và mang nhiều ý nghĩa lý luận sâu sắc.
8
- Hữu Thọ [53]. Cuốn sách này tập hợp một số bài giảng cho sinh viên
và một số bài trao đổi ý kiến với đồng nghiệp xung quanh công việc của
người viết báo. Trong quyển sách này, nhà báo Hữu Thọ nêu ra tác nghiệp,
cũng là yêu cầu đối với nhà báo trên ba điểm: Ðó chính là phương châm khởi
đầu đổi mới của Ðảng ta: "Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật". Trong đó, "đánh giá đúng sự thật là khâu địi hỏi khơng chỉ trình
độ mà cịn là lương tâm của người viết. Cùng với đó là thái độ của nhà báo:
"Khi tiếp cận thực tiễn, phải đánh giá con người sự kiện và tỏ thái độ. Theo
tơi, đó là vấn đề có tính thời sự lớn nhất, khó khăn lớn nhất, sự lựa chọn khắc
nghiệt nhất với người làm báo hôm nay".
- Đức Dũng [6]. Thông qua cuốn sách, tác giả cung cấp cho người đọc
một số kiến thức cơ bản trong việc sáng tạo ra những tác phẩm báo chí.
- Trần Bảo Khánh [27]. Trong quyển sách này, tác giả đã đi sâu nghiên
cứu một quy trình sản xuất chương trình truyền hình.
- Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang [48]. Cuốn sách đã
cũng cấp những vấn đề có tính phương pháp luận, các khái niệm, phạm trù,
đặc trưng, chức năng…của báo chí làm cơ sở cho việc tìm hiểu , nghiên cứu
vấn đề cụ thể của đề tài luận văn.
- Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng [10]. Cuốn sách cung cấp
những kiến thức bổ ích, thiết thực về kỹ năng giao tiếp để tạo sức lan tỏa,
truyền dẫn đến công chúng.
- The Missouri Group [3]. Trong cuốn sách này có đề cập đến một số nội
dung từ định nghĩa về tin tức cho đến những vấn đề hình thành tin tức giá trị.
- Dương Xuân Sơn [47]. Cuốn sách đã tập trung trình bày các vấn đề
của báo chí truyền hình như: vị trí, vai trị, lịch sử ra đời của truyền hình, khái
niệm, đặc trưng, nguyên lí của truyền hình, kịch bản của truyền hình, quy
9
trình sản xuất chương trình truyền hình… đây là một trong những tài liệu
quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu triển khai thực hiện luận văn.
- Nhóm phóng viên Thời báo Kinh tế Sài Gịn [37]. Khơng phải hồi ký,
cũng không phải là cẩm nang, cuốn sách là tuyển tập những bài viết về những
kinh nghiệm cũng như những suy gẫm về nghề báo và báo chí nói chung của
các phóng viên, biên tập làm việc nhiều năm ở nhóm Thời báo Kinh tế Sài
Gịn. Bằng cái nhìn từ bên trong, nhận ra thực chất trong những huyền thoại
về nghề báo, và chia sẻ những trải nghiệm qua công việc “bếp núc” thường
ngày. Nội dung cuốn sách, do vậy, mang đậm chất sống, chất thực và phong
phú, đa dạng như chính dịng thời sự. Một cuốn sách giúp hiểu thêm về người
làm báo và nghề báo - một nghề mà nhiều người cho rằng dễ sa vào ảo tưởng
và thường phải đối mặt với nguy hiểm.
- Nguyễn Kim Trạch [57]. Phần lớn số trang đăng hồi ký của nhiều tác
giả phản ảnh hoạt động nghề của bản thân mình và đồng nghiệp trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, trong đó, có việc thực hiện những phóng sự hay, mang
đậm tính thời sự.
- Đinh Văn Hường [23]. Nội dung cuốn sách gồm 6 phần trong đó, tác
giả đã đến 4 phần để trình bày các lý luận chung về thể loại báo chí, tập trung
3 thể loại: tin, phỏng vấn và tường thuật. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra
những thí dụ cụ thể để phân tích, chứng minh.
- Nguyễn Thị Trường Giang [14]. Không chỉ đưa ra những nghiên cứu
mang tính lý luận về đạo đức nghề báo mà cịn có những khảo sát từ thực tiễn
của cuộc sống để nêu ra những biểu hiện vi phạm về đạo đức nghề nghiệp của
nhà báo.
- Nguyễn Văn Dững [9]. Quyển sách này có 9 chương. Trong chương
3, tác giả đã nêu khái niệm của truyền hình, sơ nét lịch sử ra đời của truyền hình
đồng thời, phân tích khá sâu về một số thế mạnh, hạn chế của truyền hình.
10
- Đinh Thị Xn Hịa [19]. Trong cuốn giáo trình này, tác giả dành một
chương đề cập đến các thể loại của báo truyền hình, trong đó có các thể loại
báo chí đặc biệt là các thể loại chuyển tải tin tức truyền hình đến cơng chúng
như thể loại tin, phóng sự, phỏng vấn truyền hình...
- Đinh Thị Xn Hịa [20]. Giáo trình đã nêu vị trí vai trị, đặc điểm,
các dạng thức của thể loại Tin truyền hình; quy trình thực hiện một tin. Trong
giáo trình này tác giả cũng đã dành một dung lượng nhất định để phân tích kết
cấu cụ thể là cách viết mở đầu và các phần khác cho một Tin truyền hình.
Nhưng do dung lượng có hạn và cịn nhiều nội dung cần phân tích nên thời
lượng để trình bày về các dạng thức mở đầu mới chủ yếu chỉ dừng lại ở việc
nêu khái lược.
2.2. Nhóm thứ hai: Các luận văn, luận án
- Trần Bảo Khánh [27]. Theo tác giả, việc nghiên cứu, nắm bắt đặc
điểm của cơng chúng có ý nghĩa quan trọng, tác động đến sự thành bại của
các chương trình truyền hình Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đã chỉ ra những biến đổi trong quá trình tiếp nhận thơng tin trên truyền hình;
biến đổi về nhu cầu thơng tin truyền hình; xu hướng mới trong tiếp nhận
thơng tin truyền hình và những biến đổi trong cách thức tiếp nhận thơng tin
truyền hình. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra những đặc điểm trong
xử lý thơng tin truyền hình, đồng thời xác định được xu hướng thay đổi của
công chúng và những đề xuất hướng phát triển của truyền hình trong giai
đoạn tới.
- Nguyễn Thị Thu Hiền [21]. Tác giả đã chỉ ra các yêu cầu đối với chất
lượng CTTS của Đài THVN, trong đó có yêu cầu về cách viết tin và đi vào
khảo sát chi tiết vấn đề cách viết tin Thời sự.
11
- Nhâm Sỹ Thành [51]. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra thực trạng và
đánh giá nguyên nhân, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất lượng CTTS của Đài
Truyền hình TP. HCM, trong đó có giải pháp nâng cao chất lượng Tin Thời sự.
-Trần Thị Lan [30]. Luận văn khảo sát, thống kê, phân tích làm rõ ưu
điểm và hạn chế của bản tin thời sự trên kênh truyền hình Quốc phịng Việt
Nam trong thời gian khảo sát. Điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu các nhà
nghiên cứu, nhà báo, nhà quản lý, người xem ... để thu thập ý kiến nhận xét,
đánh giá cũng như góp ý để nâng cao chất lượng bản tin Thời sự, đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng bản tin Thời sự của kênh truyền hình Quốc phịng
Việt Nam. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu là cả bản tin Thời sự nên sự
nghiên cứu riêng về tin chưa sâu, nghiên cứu về cách mở đầu cho tin lại càng
hạn chế.
- Lê Thị Thùy Anh [2]. Luận văn tập trung phân tích thực trạng chất
lượng của bản tin Thời sự tổng hợp của Truyền hình Thơng tấn. Và do bản tin
có rất nhiều thể loại “linh kiện” vì vậy luận văn đã phải “dàn trận” để phân
tích những linh kiện này.
- Nguyễn Thị Phượng [41]. Luận văn đề cập việc dẫn dắt thông tin qua
ngôn ngữ đặc trưng của địa phương để chương trình Thời sự thu hút khán giả.
- Phạm Quang Thành [50]. Trong luận văn này, tác giả đã có những lý
thuyết về nội dung quản trị rất cụ thể, cách thức quản trị nhân lực của Đài PTTH Hà Nội cũng như những thành công và hạn chế trong việc quản trị nhân
lực của Đài.
- Trần Thị Nam Trang [56]. Trong luận văn này, tác giả đã có những lý
thuyết về quản lí hoạt động tương tác trên báo mạng điện tử.
2.3. Nhóm thứ ba: Các bài báo
- Anh Kháng [25]. Bài viết khái quát một quy trình chung sản xuất một
chương trình truyền hình. Tuy ngắn, nhưng khái qt khá rõ từ quy trình cơng
12
nghệ sản xuất chương trình truyền hình, nhiệm vụ, chức năng các khối sản
xuất chương trình.
- 24G trong tịa soạn [16]. Bài viết đề xuất vấn đề tìm ra những thông
tin hay và đề xuất đề tài đưa tin về sự kiện, hoặc những thông tin tự thu thập.
- 24G trong tòa soạn [17]. Ở bài viết này, đề cập đến vấn đề soạn thảo
vỏ bản tin bao gồm tất cả những kết nối biên tập trpng lời dẫn của người dẫn
bản tin sao cho phù hợp hình ảnh video cung cấp.
Qua tìm hiểu đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể
thấy, các nghiên cứu về truyền hình nói chung và các thể loại tác phẩm truyền
hình nói riêng như bản tin truyền hình, phóng sự truyền hình… xuất hiện khá
nhiều, nhưng, nội dung nghiên cứu về quản trị nội dung tin tức truyền hình thì
rất ít cơng trình nghiên cứu riêng đề cập một cách đầy đủ. Trong khi đó, yêu
cầu quản trị nội dung tin tức truyền hình hiện nay là cấp thiết nhằm giúp việc
khai thác tin tức một cách hiệu quả, khoa học, đáp ứng nhu cầu ngày cao của
khán giả truyền hình.
Đó là khoảng trống vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài “Quản trị nội dung tin
tức truyền hình của Đài PTTH Cà Mau”, với mong muốn nghiên cứu sâu
hơn, bài bản hơn về vấn đề quản trị nội dung tin tức truyền hình hiện nay, từ
đó tổng kết những kỹ năng cần có để thực hiện quản trị nội dung tin tức
truyền hình chất lượng, hiệu quả. Những tài liệu nêu trên là những gợi mở
quan trọng cho hướng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu xin phép được
tham khảo, trích dẫn những nội dung phù hợp để phục vụ luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn, luận văn tập trung khảo
sát, chỉ ra thực trạng, thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong quản
13
trị nội dung tin tức truyền hình của Đài PTTH Cà Mau hiện nay; từ đó kiến
giải những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng việc quản trị nội dung
này ở Đài PTTH Cà Mau trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn
về truyền hình, quản trị nội dung tin tức truyền hình. Trong đó, tìm hiểu để làm rõ
các khái niệm liên quan; quan điểm, lý thuyết về quản trị nội dung tin tức truyền
hình; tiêu chí đánh giá chất lượng quản trị nội dung tin tức truyền hình.
- Thứ hai: Khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thành công, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị nội dung tin tức truyền hình
của Đài PTTH Cà Mau từ tháng 1/2019-12/2019 để làm căn cứ, chỉ ra thành
công, hạn chế, vấn đề đặt ra trong việc quản trị nội dung tin tức.
- Thứ ba: Đề xuất, kiến giải những giải pháp hợp lý nhằm góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc quản trị nội dung tin tức truyền hình của
Đài PTTH Cà Mau trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản trị nội dung tin tức truyền hình
của Đài PTTH Cà Mau.
4.2. Đối tượng khảo sát
- Tin tức nói chung và hoạt động quản trị nội dung tin tức truyền hình
nói riêng của Đài PTTH Cà Mau.
- Một số nhà báo, nhà lãnh đạo, quản lý- những người trực tiếp thực
hiện quản trị nội dung tin tức truyền hình của Đài PTTH Cà Mau.
14
- Khán giả truyền hình - đây là những người đón nhận các tin tức
truyền hình.
Ngồi ra, luận văn cũng tiến hành khảo sát hoạt động quản trị nội dung
tin tức truyền hình của Đài PTTH Vĩnh Long từ đó làm căn cứ để làm phong
phú hơn những giải pháp, đề xuất, kiến nghị cho hoạt động quản trị tin tức
truyền hình thêm hiệu quả.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu và khảo sát vấn đề quản trị nội dung
tin tức truyền hình của Đài PTTH Cà Mau. Do thời gian nghiên cứu có hạn
nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc quản trị nội dung tin tức trên 02
nhóm chương trình: chương trình Thời sự và chương trình Chuyên đề của Đài
PTTH Cà Mau.
- Thời gian nghiên cứu và khảo sát: Từ tháng 1/2019 đến tháng
12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên hệ thống các quy định của luật báo chí
Việt Nam và những văn bản dưới luật; những lý luận mang tính nền tảng của
báo chí, quản lý báo chí và đặc biệt là loại hình báo truyền hình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, học viên sử dụng kết hợp một số phương
pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng nhằm để tập hợp những tài liệu liên
quan đến khung lý thuyết về truyền hình, tin tức truyền hình, quản trị và việc
quản trị nội dung tin tức truyền hình. Thu thập, nghiên cứu, kế thừa những tài
liệu đã được các tác giả công bố nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài này.
15
Trên cơ sở đó, sử dụng để so sánh, minh họa cho các kết quả khảo sát của
mình, khẳng định những đóng góp mới của luận văn mình thực hiện.
- Phương pháp thống kê:
Phương pháp này dùng để thống kê tài liệu, con số, dữ liệu... có được
trong q trình khảo sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá các số liệu, các kết quả
khảo sát và rút ra những luận điểm khoa học, từ đó đề xuất những giải pháp
cần thiết nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, góp phần đổi mới cách
thể hiện qua quản trị tin tức truyền hình, góp phần tăng giá trị cũng như sức
hấp dẫn của nội dung tin tức truyền hình trên sóng Đài PTTH Cà Mau.
- Phương pháp thảo luận nhóm:
Tác giả tập hợp một nhóm nhỏ gồm 5 lãnh đạo, phóng viên, biên tập
viên phòng Thời sự - Chuyên đề về nội dung xung quanh việc quản trị nội
dung tin tức truyền hình trên sóng Đài PTTH Cà Mau hiện nay. Từ vấn đề thu
thập qua thảo luận nhóm, tác giả sẽ tổng hợp những thông tin cần thiết phục
vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 05 người gồm lãnh đạo Đài PTTH Cà
Mau và lãnh đạo Phòng Thời sự-Chuyên đề, tổ trưởng Tổ Biên tập Thời sựChuyên đề và khán giả. qua đó nhằm thu thập ý kiến đánh giá một cách chính
xác và khách quan về quản trị tin tức truyền hình để làm cơ sở đánh giá thực
trạng và xây dựng giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
6.1 Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở khảo sát, tổng kết thực tiễn, luận văn hệ thống hóa và phân
tích cụ thể vai trị của quản trị nội dung tin tức truyền hình và kỹ năng quản trị
16
nội dung tin tức truyền hình - một trong những yếu tố quan trọng góp phần
tạo nên sự sinh động, hấp dẫn của bất cứ một Đài truyền hình nào hiện nay.
Hy vọng, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm một phần lý luận vào
lý thuyết quản trị tin tức truyền hình hiện nay.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Mặc dù đây là một đề tài được nghiên cứu ở một góc độ hẹp nhưng
thực tế cho thấy lại có ý nghĩa thiết thực, thực tiễn cao. Nếu luận văn nghiên
cứu thành công, kết quả sẽ là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo về mặt thực
tiễn với những giải pháp liên quan đến những kỹ năng cần thiết trong quản trị
nội dung tin tức truyền hình ủa các Đài truyền hình hiện nay.
Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
trường và các trung tâm có đào tạo về truyền hình hiện nay.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài này cũng là cơ hội để tác giả tổng hợp,
vận dụng các kiến thức đã học đặc biệt là thời gian học Cao học chuyên
ngành báo chí ứng dụng của Viện Báo chí tuyên truyền để luận giải vấn đề
nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
gồm có 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận chung về quản trị nội dung tin tức truyền hình
Chương 2: Thực trạng quản trị nội dung tin tức truyền hình của Đài
PTTH Cà Mau hiện nay
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản quản trị nội dung tin
tức truyền hình ở Đài PTTH Cà Mau trong thời gian tới.
17
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NỘI DUNG
TIN TỨC TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tin tức truyền hình
Sự xuất hiện của truyền hình được xem là một điều kỳ diệu trong sáng
tạo của nhân loại. Cùng với việc kết hợp giữa hành động và âm thanh, truyền
hình đem đến cho con người cảm giác chân thực về một cuộc sống sinh động
đang hiện diện trước mắt khi ngồi trước máy thu hình. Cuộc sống đó đã được
cơ đọng, điển hình hóa trên nhiều bình diện khác nhau, làm giàu thêm về ý
nghĩa trước khi đưa đến cho khán giả thơng qua các chương trình truyền hình.
Theo tác giả Dương Xn Sơn, “Truyền hình khơng phải là một không
gian thảo luận mà là một không gian để thể hiện: nó là phương tiện truyền
thơng đại chúng thiết yếu để phổ biến những mơ hình văn hố và giải thích
thế giới. Những mơ hình văn hố này hồ nhập vào trong mỗi từ, mỗi hình
ảnh, mỗi âm thanh do truyền hình phát ra, như trong những ngôn ngữ thường
ngày” [34, Tr.140].
Trong tập bài giảng môn Truyền hình của Khoa Báo chí, trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, tác giả Dương Xuân Sơn nêu “Truyền
hình là một phương tiện thơng tin đại chúng truyền đạt thông tin nhờ phương
tiện kỹ thuật đến đối tượng tiếp nhận là người xem. Thơng tin trong truyền
hình gồm hình ảnh và âm thanh” [34, Tr.140]
Trên cơ sở phân tích ở trên có thể khái qt “Tin tức truyền hình là
thơng tin về những sự kiện, sự việc có thật, mới xảy ra, đang xảy ra có ý
nghĩa quan trọng hoặc có liên quan đến xã hội, được thể hiện bằng hình thức
18
ngắn gọn, nhanh chóng chuyển tải tới cơng chúng thơng qua âm thanh và
hình ảnh”.
Tóm lại, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tin tức truyền hình được
nhắc tới với tư cách là thông tin (tin mới từ các thể loại như tin, phóng sự,
phỏng vấn…). Nghĩa là nó có những điểm nổi trội về tính chất thơng tin, về
hình thức thể hiện, về mục đích thơng tin. Cụ thể:
- Về tính chất thơng tin: Thơng tin phải chính xác, nhanh chóng, kịp
thời, trung thực, đúng định hướng, thiết thực với cơng chúng. Trong cuốn
Thời sự truyền hình, tác giả Victoria Mc Cullough Caroll đã khẳng định “Tin
tức truyền hình đó là một cuộc cạnh tranh theo đúng nghĩa…Người ta vẫn nói
rằng những người làm việc trong chương trình thời sự lúc nào cũng “ngửi
thấy” mùi cạnh tranh nhưng điều đó giúp họ giữ vững được vị trí của mình”.
Nghĩa là, tin tức truyền hình cần nhanh chóng, tức thời.
- Về hình thức thơng tin: Thơng tin truyền hình được thể hiện bằng
hình ảnh và âm thanh sống động. Và đây chính là đặc điểm phân biệt tin tức
truyền hình và tin tức ở các loại hình báo chí khác. Theo GS.TS Tạ Ngọc Tấn:
“Thơng tin truyền hình tái hiện cuộc sống hiện thực trong trạng thái sống.
Nghĩa là truyền hình có thể là một phạm vi, một bộ phận ngun dạng những
gì đang diễn ra ngồi đời nhưng nó được cho là rõ hơn, đẹp hơn. Người xem
truyền hình có cảm giác như họ đang có mặt, trực tiếp chứng kiến hay đang
tham gia vào sự kiện thực tế đó” [39 , tr.132].
- Về mục đích thơng tin: Thơng tin truyền hình giúp khán giả trong một
khoảng thời gian ngắn nhất, nhanh nhất biết có sự kiện gì xảy ra, ngồi ra cịn
giúp nếu kịp cịn cho biết và hiểu sâu về sự kiện đó.
1.1.2. Nội dung tin tức truyền hình
Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Nội dung là mặt bên trong của sự vật
cái được hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện”. [29, tr.523]. Với định nghĩa
19
này có thể hiểu nội dung là thơng tin, thơng điệp và trải nghiệm những điều
mà đối tượng hay phương tiện truyền thông làm ra và hướng đến người dùng.
Trong cuốn Tác phẩm báo chí của Phân viện Báo chí và Tuyên truyền
đã chỉ ra nội dung một tác phẩm báo chí gồm nhiều yếu tố làm nên trong đó
có đề tài, chủ đề và chi tiết. Đó là những yếu tố góp phần đem thơng tin đến
cho cơng chúng. Vậy, nội dung tin tức truyền hình có thể hiểu đó là thơng tin,
thơng điệp (đề tài, chủ đề, chi tiết) về sự kiện, sự việc nào đó được gửi đến
cơng chúng qua loại hình truyền hình
Trong thực tế, nội dung và hình thức thống nhất với nhau vì nội dung là
những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, cịn hình thức là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nội dung. Nội
dung và hình thức ln gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất.
Khơng có hình thức nào tồn tại thuần túy khơng chứa đựng nội dung, ngược
lại cũng khơng có nội dung nào lại khơng tồn tại trong một hình thức xác
định. Nội dung nào có hình thức đó. Nội dung và hình thức không tồn tại tách
rời nhau, nhưng không hẳn lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với
nhau. Khơng phải một nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ra trong một
hình thức nhất định, và một hình thức luôn chỉ chứa một nội dung nhất định,
mà một nội dung trong q trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện,
ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau, một hình
thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
Vì vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi xin
phép được hiểu khái niệm nội dung theo nghĩa rộng hơn, đó là nội dung tác
phẩm, chương trình truyền hình đó là nói tới một kết cấu hồn chỉnh, ở đó nội
dung được chuyển tải trong một hình thức cụ thể, đó là được thể hiện thơng
qua một số phương tiện, như lời nói, văn bản hoặc bất kỳ nghệ thuật nào khác
20
nhau. Nghĩa là nội dung chỉ có giá trị khi được chuyển tải qua một phương
tiện nhất định và đến được với người cần.
1.1.3. Quản trị
Về nội dung, thuật ngữ "Quản trị" là một từ khó định nghĩa. Mỗi một
tác giả khi đề cập đến quản trị đều có một định nghĩa của riêng mình.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Quản là trông coi, điều khiển”, “Trị là đưa
vào khuôn khổ”, “Quản trị có nghĩa là quản lí, điều hành cơng việc hàng
ngày” [29, tr.840]. Quản trị là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực.
Ví dụ quản trị hành chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh
(trong các tổ chức kinh tế). Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh lại chia ra
nhiều lĩnh vực: Quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị Marketing, quản
trị sản xuất...
Theo TS.Hà Văn Hội trong bài viết “Khái niệm và bản chất của quản
trị” đăng trên trang Web quantri.vn thì “- Quản trị là các hoạt động được
thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của
những người khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động
của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức”.
Quản trị trong tiếng Anh có nghĩa là Administration. Theo bài viết
“Quản trị là gì? Một nhà quản trị giỏi cần những gì?” của tác giả Nguyễn Văn
Hùng, Viện Cơng nghệ quản trị Á Châu đăng trên trang web
vuahocvualam.com thì “Quản trị là phối hợp hiệu quả các hoạt động của
người cùng chung trong tổ chức. Đây là quá trình nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra bằng việc phối hợp nguồn lực của tổ chức. Quản trị cịn là q trình
các nhà quản trị hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra”.
Herman Stein định nghĩa “Quản trị là một tiến trình xác định và đạt
các mục tiêu của một tổ chức thông qua một hệ thống phối hợp và hợp tác”.
21