Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xây dựng kế hoạch marketing hỗn hợp cho bộ sản phẩm trồng rau sạch của trường đại học nông nghiệp tại hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.15 KB, 6 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay tại Hà Nội thì nhu cầu về rau an
toàn là rất lớn. Để chạy theo hiệu quả kinh tế, người trồng rau đã quá lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cũng như sử dụng nước, đất ơ nhiễm trong q
trình canh tác nên thực trạng rau quả tại nhiều chợ rau không đáp ứng được
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, gây ra nhiều vụ ngộ độc khiến người
tiêu dùng hoang mang lo lắng.
Nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho người thân, họ sẵn sàng bỏ ra một
khoản tiền lớn để có được những sản phẩm rau sạch có nguồn gốc rõ ràng, thậm chí
họ cịn tranh thủ thời gian rãnh rỗi để tự trồng rau cho gia đình.
Nhiều dự án, đề án cả nghìn tỷ để cải thiện về rau an toàn đã thực hiện nhưng
đến nay vẫn chưa giải quyết được nhu cầu rau an toàn cho người dân thành phố Hà
Nội. Các cơng trình nghiên cứu của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội như dự
án làm giá thể từ vỏ lạc, kỹ thuật trồng rau mầm,… tuy đạt được các giải thưởng
cao tại các cuộc thi nhưng lại chưa được ứng dụng rộng rãi. Vì vậy với mong
muốn ứng dụng cơng trình nghiên cứu của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
rộng rãi đối với dân cư đặc biệt ở Hà Nội. Để dự án có thể triển khai cũng như
nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng rất cần thiết có kế hoạch marketing
hỗn hợp. Vì vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng Kế hoạch Marketing hỗn
hợp cho Bộ sản phẩm trồng rau sạch của Trường Đại học Nông Nghiệp 1 Hà
Nội”.
Qua q trình nghiên cứu, tơi nhận thấy: Từ trước đến nay chỉ có một số dự
án rau sạch đơ thị nhưng chưa được đầu tư kế hoạch Marketing cụ thể. Một số
cơng trình nghiên cứu Kế hoạch marketing sản phẩm nông nghiệp như “Kế hoạch
marketing rau mầm Lê Sang vào Việt Nam” hay “Vận dụng Marketing – mix
trong tiêu thụ sản phẩm rau an tồn của Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội trên địa
bàn TP Hà Nội”. Tuy nhiên liên quan đến sản phẩm trồng rau sạch thì chưa từng
có, đăc biệt là kế hoạch marketing hỗn hợp vì vây đề tài luận văn không trùng lặp


với các cơng trình đã cơng bố.


Trong chương 1 Cơ sở lý thuyết về việc lập kế hoạch marketing sản phẩm
mới trong lĩnh vực nông nghiệp tác giả đã nêu ra những lý luận cơ bản nhất về kế
hoạch marketing của sản phẩm nông nghiêp. Trước hết là những vẫn đề cơ bản
của kế hoạch marketing sản phẩm mới. Đây cũng là mục chính của phần lý luận
chung bao gồm đinh nghĩa về kế hoạch marketing sản phẩm mới và quá trình lập
kế hoạch marketing sản phẩm mới. Trong phần này tác giả đã đề cập đến khái
niệm vai trò của kế hoạch marekting, các bước lập kế hoạch marketing: đi từ phân
tích mơi trường marketing, phân tích swot, phân tích đối thủ cạnh tranh, khách
hàng và hành vi khách hàng để tiến hành phân đoạn thị trường mục tiêu từ đó lập
nên chiến lược marketing và marketing mix (4P: sản phẩm, giá cả, phân phối,
truyền thông) . Cùng với việc phân tích tài chính, dự báo kế quả lỗ lãi đến bước
cuối cùng là thực hiện kiểm tra và điểu chỉnh toàn bộ kế hoạch cũng được tác giả
nêu lên. Ngoài những vấn đề lý luận về marketing, tác giả cũng đề cập đến những
kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch marketing sản phẩm mới trong lĩnh vực
nơng nghiệp thì bao gồm: các đặc điểm kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và Đặc
điểm kế hoạch marketing sản phẩm nơng nghiệp.
Trong chương 2: Phân tích các yếu tố chi phối đến kế hoạch marketing bộ
sản phẩm trồng rau sạch của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trước hết, tác
giả giới thiệu về Đại học nông nghiệp Hà Nội bao gồm giới thiệu sơ qua về cơ
cấu, chức năng và tình hình hoạt đơng của trường, trung tâm Nông nghiệp hữu cơ
của trường - đơn vị sáng tạo cho ra đời sản phẩm và bộ sản phẩm trồng rau sạch.
Bộ sản phẩm trồng rau sạch bao gồm: giá thể trồng, hạt giống, khay đựng và hệ
thống giàn giá treo, những mô tả cơ bản về sản phẩm được tác giả liệt kê.
Phần tiếp theo cũng chính là phần quan trọng nhất của chương đó là phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch marketing cho bộ sản phẩm trồng rau
sạch. Thứ nhất là môi trường marketing và chiến lược marketing. Thứ hai là phân
tích hành vi khách hàng. Thứ ba tiếp đến tác giả phân tích đối thủ cạnh tranh. Cuối
cùng thứ tư, tác giả phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Tất cả



các mục của phần này, đều là các bước trong lập kế hoạch marketing. Từ việc
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch marketing, tác giả đã đưa ra được
các ý kiến bao quát về môi trường vi mô, vĩ mô, xu hướng phát triển của ngành, xu
hướng thị trường, phân tích swot để từ đó xác định được quy mô thị trường, những
điểm mạnh điểm yếu cơ hội thách thức khi đưa sản phẩm ra thị trường. Việc phân
tích sâu hơn về khách hàng thơng qua phỏng vấn điều tra sẽ giúp cho tác giả nhận
ra được những mong muốn nhu cầu của khách hàng đã có sự thay đổi, thay từ
lượng sang chất, dịch vụ đòi hỏi cao hơn để từ đó ta có những chiến lược phù
hợp. Đồng thời việc phân tích so sánh mức giá, chất lượng, các kênh phân phối
của đối thủ cạnh tranh để tác giả có thể xác định lợi cạnh tranh để tiến hành phân
đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Tác giả đã đưa ra các đoạn thị
trường tiềm năng sau đó tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu nhất phù hợp nhất
với sản phẩm.
Chương 3 Chiến lược và marketing – mix cho bộ sản phẩm trồng rau sạch
tác giả đã tổng quát lại và đề ra các quyết định về marketing – mix ( 4p: sản phẩm,
giá cả, phân phối và truyền thông). Từ việc xác định rõ ràng mục tiêu chiến lược
marketing, tác giả nêu lại thị trường mục tiêu và chiến lược định vị đối với thị
trường đó. Đây là các bước tạo tiền đề cũng như mục tiêu chính của các quyết định
về marketing – mix. Các chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền
thông đều hướng đến chiến lược và mục tiêu chiến lược này. Đối với 4P, tác giả
có đưa ra các giải pháp rất đầy đủ, cụ thể:
Về sản phẩm tác giả đưa ra các chính sách về chủng loại sản phẩm, các quyết
định đặc tính về bao gói nhãn mác của cả giá thể trồng, hạt giống, khay đựng và hệ
thống giàn giá treo. Đối với chính sách giá, bởi vì giá cả là yếu tố duy nhất mang
lại thu nhập do đó mức giá đưa ra phải cạnh tranh đồng thời phải phù hợp chi phí
sản xuất. Mức giá cụ thể đối với bộ sản phẩm cũng được tác giả ấn định cụ thể.
Việc phân phối đến tay khách hàng rất quan trọng vì vậy kênh phân phối được tác
giả đưa ra các chiến lược về lựa chọn kênh, quyền lợi của các thành viên kênh.
Các vấn đề khác như mối liên hệ thành viên kênh hay quản lý kiểm soát kênh cũng



được tác giả đề cập. Chữ P cuối cùng, xúc tiến, đối với chiến lược truyền thơng
marketing tích hợp, tác giả đã lựa chọn các phương tiện truyền thông phù hợp. Cụ
thể đó là quan hệ cơng chúng, quảng cáo, xúc tiến bán và bán hàng cá nhân. Đối
với một phương tiện, tác giả nêu cụ thể công việc, ngân sách thực hiện cụ thể.
Việc tổ chức thực hiện và điều khiển các hoạt đông marketing cũng được tác giả
nêu ra một cách cụ thể. Kế hoạch thực hiện được chia ra thành các giai đoạn, các
bước cần tiến hành. Kế hoạch tài chính và lợi nhuận dự kiến được tác giả dự báo
khách quan nhất. Việc phân bổ nguồn lực và phân cơng cơng việc cụ thể từng
phịng ban cũng như việc đánh giá và điều khiển tổng quát cũng được tác giả nêu
ra.
Trong thời đại ngày nay, khi mà cuộc sống vật chất ngày càng được cải thiện
thì người dân sẽ quan tâm đến sức khẻo và an tồn thực phẩm cho gia đình mình
nhiều hơn. Chính vì vậy, khi dư án này được thực hiện, một mặt của vấn đề trên sẽ
được giải quyết. Hiện, khi ai đó muốn mua những dụng cụ và thiết bị phục vụ việc
trồng rau trong trong nhà, họ gặp phải nhiều khó khăn: địa chỉ liên hệ đặt mua sản
phẩm cịn xa lạ, mẫu mã còn hạn chế, các dịch vụ đi kèm khác (tư vấn kỹ thuật,
chăm sóc khách hàng …) chưa có.
Điều này sẽ được giải quyết triệt để khi dự án trồng rau sạch tại nhà ra đời.
Với phương trâm “Khách hàng là thượng đế”, bên cạnh dịch vụ “sản phẩm sẽ
được trao đến tận tay người tiêu dùng”, trường còn phát triển các dịch vụ độc đáo
khác mà họ chưa từng biết đến như: tư vấn, chăm sóc khách hàng.
Với phong cách làm việc mới mẻ, sản phẩm độc đáo, trường sẽ tạo ra một
luồng sinh khí mới cho ngành nơng nghiệp Việt Nam. Đó là nơng nghiệp xanh
trong đô thị. Không chỉ dừng lại như vậy, trường sẽ tác động và hỗ trợ cho các
công ty, đại lý có mong muốn phát triển lĩnh vực rau đô thị để nông nghiệp đô thị
ở Việt Nam ngày càng phát triển theo hướng cơng nghiệp hố – hiện đại hóa.
Qua đề tài nghiên cứu này tác giả mong muốn tiếp cận và tổng hợp những cơ
sở hiện đại nhất về tư duy marketing và thực tiễn sử dụng các cơng cụ marketing
nhằm tạo dựng hình ảnh và thực hiện mở rộng thị trường mong muốn người tiêu



dùng có thể tiếp cận được với những tiến bộ khoa học kỹ thuật nơng nghiệp mới,
để có thể ứng dụng và phục vụ tốt nhất cho đời sống.


Trong q trình hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
đóng góp nhiệt tình của người hướng dẫn khoa học và các đồng nghiệp. . Tuy
nhiên, do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp để luận văn có tính thực tế và hoàn thiện hơn giúp kế hoạch
marketing hiêu quả cao nhất.



×