Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ vận hành hệ thống hồ chứa thượng nguồn đến chế độ cấp nước, diễn biến sạt lở lòng dẫn và xâm nhập mặn trên hệ thống sông đồng nai sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.59 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN THẾ TOÀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ
CHỨA THƯỢNG NGUỒN ĐẾN CHẾ ĐỘ CẤP NƯỚC, DIỄN BIẾN SẠT
LỞ LÒNG DẪN VÀ XÂM NHẬP MẶN
TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI – SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN THẾ TOÀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ
CHỨA THƯỢNG NGUỒN ĐẾN CHẾ ĐỘ CẤP NƯỚC, DIỄN BIẾN SẠT
LỞ LÒNG DẪN VÀ XÂM NHẬP MẶN
TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI - SÀI GÒN


Chuyên ngành: Phát triển nguồn nước
Mã số:604492

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
1.TS Lê Hùng Nam
2.PGS.TS Phạm Thị Hương Lan

Hà Nội, 2013


Mẫu gáy bìa luận văn:

NHUYỄN THẾ TỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013



LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ vận hành hệ thống hồ
chứa thượng nguồn đến chế độ cấp nước, diễn biến sạt lở lòng dẫn và xâm
nhập mặn trên hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gịn” được hồn thành ngồi sự cố
gắng nỗ lực của bản thân tác giả còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cơ,
cơ quan, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn: PGS TS.

Phạm Thị Hương Lan và TS. Lê Hùng Nam đã giảng dạy và tận tình hướng dẫn
cũng như cung cấp tài liệu, thơng tin khoa học cần thiết cho Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Thủy văn Tài nguyên
nước - Trường Đại học Thuỷ Lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, cũng như quá trình thực hiện Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Cục Quản lý tài nguyên nước – Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh,
Biên Hịa đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu để Luận văn được chính xác và có
tính cấp thiết.
Đặc biệt, để hoàn thành Luận văn, tác giả đã nhận được sự cổ vũ, động viên
khích lệ thường xuyên và giúp đỡ về nhiều mặt của gia đình và bạn bè trong và
ngoài lớp cao học 18PN.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2013
Tác giả Luận văn

NGUYỄN THẾ TOÀN


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội
dung và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tác giả

Nguyễn Thế Toàn


MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống sơng Đồng Nai là một trong những hệ thống sông lớn ở Việt Nam,
về tiềm năng thủy điện đứng thứ hai sau sơng Đà, về tiềm năng nguồn nước đứng vị
trí độc tôn của khu vực Nam Bộ. Tổng lượng nước trung bình năm đạt đến 35.7 km3
P

P

(chỉ có 4 km3 là từ Campuchia chảy vào ).
P

P

Các cơng trình hồ chứa lớn trên lưu vực sơng Đồng Nai có vai trị rất đặt biệt
không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong phạm vi lưu vực mà có ảnh
hưởng lớn đối với vùng, quốc gia, đáng kể như hồ thủy điện Đa Nhim (1964), thủy
điện Trị An (1988), Đại Ninh (2000) trên dịng chính sơng Đồng Nai; Thác Mơ
(1994), Cần Đơn (2003), Srock Phu Miêng (2005) trên sông Bé; Hàm Thuận, Đa Mi
(2001) trên sông La Ngà; Dầu Tiếng (1985) trên sơng Sài Gịn. Hầu hết các hồ đều
có nhiệm vụ chính là phát điện, ngoại trừ cơng trình hồ Dầu Tiếng, và Phước Hịa.
Các cơng trình này đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn trong quá trình hình
thành và phát triển như cung cấp phần lớn nguồn điện năng cho các tỉnh thành khu
vực miền Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tăng cường dịng
chảy về mùa khơ cho vùng hạ lưu đáp ứng nhu cầu đẩy mặn phục vụ cho việc cấp
nước dân sinh, công nghiệp và nhu cầu tưới. Bên cạnh đó, các cơng trình này cịn
tham gia giảm thiểu ngập lũ cũng như tham gia phòng chống ô nhiễm ở vùng hạ lưu
khá hiệu quả.
Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là các cơng trình hồ chứa được xây dựng và đưa
vào hoạt động gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến vùng hạ du, như thay đổi chế độ dòng
chảy do ảnh hưởng chế độ vận hành, thay đổi chế độ bùn cát về hạ du gây ra diễn

biến xói lở lịng dẫn, đặc biệt khi các hồ chứa xả lũ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề
ngập lụt hạ du và xói lở lịng dẫn cục bộ ở hạ du cơng trình.
Tuy nhiên những nghiên cứu về ảnh hưởng của các hồ chứa đặc biệt là ảnh
hưởng chế độ vận hành của hồ chứa đến hạ du lại mới chỉ dừng lại nghiên cứu xem
xét những tác động riêng lẻ của từng hồ mà chưa có những nghiên cứu ảnh hưởng
đầy đủ của chế độ vận hành của cả hệ thống hồ chứa.
1


- Trong khi đó nhu cầu sử dụng nước trong lưu vực sông Đồng Nai là rất lớn
và ngày càng tăng cao cả về lượng và chất cũng như tính ổn định của nó. Việc xây
dựng quy trình vận hành liên hệ thống các hồ chứa cần phải được thực hiện, nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của hệ thống hồ chứa đến hạ du sẽ là cơ sở quan trọng cho
việc xây dựng quy trình vận hành liên hồ đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nước cho
dân sinh-công nghiệp, nông nghiệp và bảo vệ môi trường ở vùng hạ du sơng Đồng
Nai-Sài Gịn nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm nói phía Nam nói chung ngày
một gia tăng cả về khối lượng và chất lượng.
- Xâm nhập mặn cũng là yếu tố quan trọng đáng chú ý đối với vùng hạ lưu
sông ĐN-SG. Do chịu tác động của triều biển Đông nên mặn cũng xâm nhập vào
các sông rạch ở vùng hạ lưu làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của nhân dân,
do vậy khi nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc vận hành hệ thống hồ hết sức
chú ý ảnh hưởng của việc xả nước, đẩy mặn.
Xuất phát từ thực tế trên, luận văn sẽ tiếp cận với tên đề tài là “ Nghiên cứu
ảnh hưởng của chế độ vận hành hệ thống hồ chứa thượng nguồn đến chế độ cấp
nước, diễn biến sạt lở lòng dẫn và xâm nhập mặn trên hệ thống sơng Đồng Nai Sài
Gịn”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
 Giới thệu hệ thống sơng Đồng Nai Sài Gịn cùng với hệ thống hồ chứa
thượng nguồn.
 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng vận hành hệ thống hồ chứa đến vấn đề cấp

nước trong mùa kiệt
 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của vận hành hồ chứa đến vấn đề xâm nhập
mặn.
 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng chế độ vận hành đến sạt lở lòng dẫn hạ du.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về khơng gian nghiên cứu: Tồn bộ lưu vực sơng Đồng Nai - Sài Gịn

2


- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung xây dựng, tính tốn mơ phỏng
các phương án vận hành hệ thống hồ chứa và đánh giá ảnh hưởng của chế độ vận
hành hệ thống hồ chứa đến hạ du .
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cách tiếp cận của luận văn là đi từ những vấn đề cụ thể, qua phân tích, tổng
hợp, xác định lựa chọn các nhân tố có tác động chính, quyết định đặc điểm thủy văn
- thủy lực của toàn hệ thống hồ chứa trên lưu vực sơng. Từ đó, xác định mức độ ảnh
hưởng, tác động của từng nhân tố. Sau cùng là tiến hành thiết lập bộ thơng số mơ
hình thủy văn - thủy lực, đề xuất và mô phỏng các kịch bản vận hành hệ thống.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã áp dụng các phương pháp
tiếp cận, nghiên cứu, phân tích đánh giá sau đây:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Điều tra khảo sát thực địa để có
tầm nhìn tổng thể về lưu vực nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm dòng chảy sơng
ngịi, nhu cầu sử dụng nước và kết quả điều tra cũng là cơ sở để hiệu chỉnh các
thông số đặc trưng lưu vực khi dùng các mơ hình tốn để mơ phỏng, tính tốn.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Phương pháp này được sử dụng
trong việc xử lý các tài liệu về địa hình , khí tượng, thủy văn, thuỷ lực phục vụ cho
các phân tích, tính tốn của luận văn.
- Phương pháp mơ hình tốn: Mơ hình được dùng để tính tốn, mơ phỏng
chế độ vận hành điều tiết hồ làm cơ sở đánh giá ảnh hưởng chế độ vận hành hệ

thống hồ chứa đến các vấn đề hạ du như cấp nước, xâm nhập mặn, sạt lở lòng dẫn
- Phương pháp phân tích hệ thống: Việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
chế độ vận hành của hệ thống hồ chứa đối với hạ du là một bài tốn vừa mang tính
vận hành hợp lý vừa mang tính lợi dụng tổng hợp dựa trên chuỗi số liệu biến đổi
theo không gian và thời gian.
V. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được trình bày với bố cục như sau:

3


-

Mở đầu

-

Chương 1: Tổng quan về lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gịn và tình hình
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chế độ vận hành hệ thống hồ chứa đến
hạ du trong và ngoài nước

-

Chương 2: Thiết lập bài tốn và lựa chọn mơ hình.

-

Chương 3: Mơ phỏng chế độ vận hành của hệ thống hồ chứa trên lưu vực
Đồng Nai – Sài Gòn làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng đến cấp nước hạ

du, xâm nhập mặn và sạt lở lòng dẫn.

-

Chương 4: Đánh giá ảnh hưởng của chế độ vận hành hệ thống hồ chứa trên
lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn đến cấp nước hạ du và xâm nhập mặn.

-

Chương 5: Đánh giá ảnh hưởng của chế độ vận hành hệ thống hồ chứa trên
lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn đến sạt lở lòng dẫn.

-

Kết luận và kiến nghị

-

Tài liệu tham khảo

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI – SÀI
GỊN VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA
CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐẾN HẠ DU TRONG
VÀ NGỒI NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐẾN HẠ DU TRONG
VÀ NGỒI NƯỚC.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Nghiên cứu chế độ vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu và đánh giá ảnh
hưởng chế độ vận hành hồ chứa đến các vấn đề hạ du đã được chú ý nghiên cứu từ
rất lâu
Điều hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu với việc sử dụng nước cho nhiều
mục đích khác nhau đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong vài chục năm gần
đây. Một trong những nguyên nhân chính là sự mâu thuẫn cổ điển giữa kiểm sốt lũ
và các mục đích bảo tồn như cấp nước, sản xuất điện, tưới,...Thơng thường vấn đề
nảy sinh trong việc sử dụng chiến lược phân phối để xác định dung tích phịng lũ
dài hạn và xả nước ngắn hạn khi điều hành hệ thống trong mùa lũ, cũng như đảm
bảo cấp nước trong mùa cạn.
Các nghiên cứu về quyết định dài hạn liên quan đến việc phân bổ dung tích có
xét đến sự biến động của dòng chảy năm và các nguy cơ liên quan khác. Khi làm
việc với một hồ chứa đơn, vấn đề này có thể được giải quyết bằng các
phương pháp luận do Beard, Klemes, hay Duren và Beard. Việc phân bổ dung
tích trong hệ thống đa hồ chứa là bài tốn phức tạp hơn nhiều vì tương tác giữa các
lưu lượng thượng, hạ lưu cho toàn bộ hệ thống cần phải được xem xét. Marien và
Kelman et all đề xuất phương pháp dựa trên khái niệm "điều kiện kiểm soát
được".
Vận hành hệ thống hệ thống hồ chứa phục vụ đa mục tiêu là một quá trình
phức tạp, bị chi phối bởi nhiều yếu tố ngẫu nhiên, trong khi phải thỏa mãn các yêu
cầu hầu như đối nghịch của các ngành dùng nước nên mặc dù đã được đầu tư
5


nghiên cứu rất bài bản và chi tiết nhưng các ứng dụng thành công chủ yếu gắn liền
với đặc thù từng hệ thống, khơng có phương pháp luận, cơng cụ có thể dùng chung
cho mọi hệ thống. Có thể tóm tắt các phương pháp xây dựng quy trình vận hành hệ
thống hồ chứa thành ba nhóm chính như sau:
1. Phương pháp mơ phỏng

Mơ hình mơ phỏng trong điều hành hệ thống hồ chứa bao gồm tính tốn cân
bằng nước của đầu vào, đầu ra hồ chứa và biến đổi lượng trữ. Kỹ thuật mô phỏng đã
cung cấp cầu nối từ các cơng cụ giải tích trước đây cho phân tích hệ thống hồ chứa
đến các tập hợp mục đích chung phức tạp. Các mơ hình mơ phỏng có thể cung cấp
các biểu diễn chi tiết và hiện thực hơn về hệ thống hồ chứa và quy tắc điều hành
chúng.Thời gian u cầu để chuẩn bị đầu vào, chạy mơ hình và các u cầu tính
tốn khác của mơ phỏng là ít hơn nhiều so với mơ hình tối ưu hố. Các kết quả mô
phỏng sẽ dễ dàng thỏa hiệp trong trường hợp đa mục tiêu. Hầu hết các phần mềm
mô phỏng có thể chạy trong máy vi tính cá nhân đang sử dụng rộng rãi hiện nay.
Hơn nữa, ngay sau khi số liệu yêu cầu cho phần mềm được chuẩn bị, nó dễ dàng
chuyển đổi cho nhau và do đó các kết quả của các thiết kế, quyết định điều hành,
thiết kế lựa chọn khác nhau có thể được đánh giá nhanh chóng. Có lẽ một trong số
các mơ hình mô phỏng hệ thống hồ chứa phổ biến rộng rãi nhất là mơ hình
HecRessim, phát triển bởi Trung tâm kỹ thuật thủy văn Hoa Kỳ. Một trong những
mơ hình mơ phỏng nổi tiếng khác là mơ hình MIKE 11, Acres, tổng hợp dịng chảy
và điều tiết hồ chứa (SSARR), mơ phỏng hệ thống sóng tương tác (IRIS). Gói phần
mềm phân tích quyền lợi các hộ sử dụng nước (WRAP). Mặc dù có sẵn một số các
mơ hình tổng qt, vẫn cần thiết phải phát triển các mơ hình mơ phỏng cho một (hệ
thống) hồ chứa cụ thể vì mỗi hệ thống hồ chứa có những đặc điểm riêng.
2) Phương pháp tối ưu
Kỹ thuật tối ưu hoá bằng quy hoạch tuyến tính và quy hoạch động đã được
sử dụng rộng rãi trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nhiều cơng trình
nghiên cứu áp dụng kỹ thuật hệ thống cho bài toán tài nguyên nước Yeh (1985),
Simonovic (1992) và Wurbs (1993). Young (1967) lần đầu tiên đề xuất sử dụng
6


phương pháp hồi quy tuyến tính để xây dựng quy tắc vận hành chung từ kết quả tối
ưu hoá. Phương pháp mà ông đã dùng được gọi là “quy hoạch động (DP) MonteCarlo”. Về cơ bản phương pháp của ông dùng kỹ thuật Monte-Carlo tạo ra một số
chuỗi dòng chảy nhân tạo. Quy trình tối ưu thu được của mỗi chuỗi dịng chảy nhân

tạo sau đó được sử dụng trong phân tích hồi quy để cố gắng xác định nhân tố ảnh
hưởng đến chiến thuật tối ưu. Các kết quả là một xấp xỉ tốt của quy trình tối ưu
thực. Một mơ hình quy hoạch để thiết kế hệ thống kiểm soát lũ hồ chứa đa mục tiêu
đã được phát triển bởi Windsor (1975). Karamouz và Houck (1987) đã đề ra quy tắc
vận hành chung khi sử dụng quy hoạch động và hồi quy. Mơ hình DPR sử dụng hồi
quy tuyến tính nhiều biến đã được Bhaskar và Whilach (1980) gợi ý. Một phương
pháp khác xác định quy trình điều hành một hệ thống nhiều hồ chứa khác là quy
hoạch động bất định (Stochastic Dynamic Programing – SDP). Phương pháp này
u cầu mơ tả rõ xác suất của dịng chảy đến và tổn thất. Phương pháp này được
Butcher (1971), Louks và nnk (1981) và nhiều người khác sử dụng. Mô hình tối ưu
hố thường được sử dụng trong nghiên cứu điều hành hồ chứa sử dụng dòng chảy
dự báo như đầu vào. Datta và Bunget (1984) đề xuất một quy trình điều hành hạn
ngắn cho hồ chứa đa mục tiêu từ một mơ hình tối ưu hố với mục tiêu cực tiểu hoá
tổn thất hạn ngắn. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi có một sự đánh đổi giữa một đơn vị
lượng trữ và một đơn vị lượng xả từ các giá trị đích tương ứng thì phép giải tối ưu
hố phụ thuộc vào dòng chảy tương lai bất định cũng như dạng hàm tổn thất. Áp
dụng mơ hình tối ưu hoá cho điều hành hồ chứa đa mục tiêu là khá khó khăn. Sự
khó khăn trong áp dụng bao gồm phát triển mơ hình, đào tạo nhân lực, giải bài toán,
điều kiện thủy văn tương lai bất định, sự bất lực để xác định và lượng hóa tất cả các
mục tiêu và mối tương tác giữa nhà phân tích với người sử dụng. Một phương pháp
khác đang được sử dụng hiện nay để giải thích tính ngẫu nhiên của đầu vào là logic
mờ. Lý thuyết tập mờ đã được Zadeth (1965) giới thiệu. Nhiều phần mềm vận hành
tối ưu hệ thống hồ chứa đã được xây dựng, tuy nhiên khả năng giải quyết các bài
tốn thực tế vẫn cịn hạn chế. Các phần mềm tối ưu hiện nay nói chung vẫn chỉ đƣa
ra lời giải cho những điều kiện đã biết mà không đưa ra được các nguyên tắc vận
hành hữu ích. Phần lớn các phần mềm vận hành hồ chứa được kết nối với mơ hình
7


diễn tốn lũ dựa trên mơ hình Muskingum hay sóng động học như các phần mềm

thương mại ModSim, RiverWare, CalSim. Điều này rất hạn chế cho việc điều hành
chống lũ và khơng áp dụng được cho lưu vực có ảnh hưởng của thủy triều hay nước
vật. Các nghiên cứu mới nhất gần đây về điều hành chống lũ cũng chỉ được áp dụng
cho hệ thống một hồ.
3) Phương pháp kết hợp
Wurb (1993) trong tổng quan về các nhóm mơ hình chính sử dụng trong thiết
lập quy trình vận hành hệ thống hồ chứa đã tổng kết “Mặc dù, tối ưu hóa và mơ
phỏng là hai hướng tiếp cận mơ hình hóa khác nhau về đặc tính, nhưng sự phân
biệt rõ ràng giữa hai hướng này là khó vì hầu hết các mơ hình, xét về mức độ nào
đó đều chứa các thành phần của hai hướng tiếp cận trên”. Wurb cũng đề cập đến
nhóm Quy hoạch mạng lưới dịng (Network Flow Programming) như là một kết hợp
hoàn thiện của hai hướng tiếp cận tối ưu và mô phỏng. Trong các quy trình tối ưu
phục vụ bài tốn liên hồ chứa (Labadie, 2004) thì cả hai nhóm quy hoạch ẩn bất
định (Implicit stochastic optimization) và quy hoạch hiện bất định (Explicit
stochastic optimization) đều cần có mơ hình mơ phỏng để kiểm tra các quy trình tối
ưu được thiết lập.
Tóm lại, phương pháp mô phỏng vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất trong phân tích vận hành hệ thống hồ chứa và cho kết quả hoàn toàn chấp nhận
được.
Đối với nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa đến hạ du phương pháp
mô phỏng vẫn là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay đặc biệt khi có sự
hỗ trợ cơng nghệ tiên tiến, các mơ hình thủy lực 2 chiều, 3 chiều kết hợp với các
công cụ viễn thám đã nâng cao độ chính xác kết quả mơ phỏng ảnh hưởng hồ chứa
đến hạ du.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số lượng lớn các hồ chứa được xây dựng ở Việt Nam trong vài thập kỷ
gần đây. Khơng thể phủ nhận hệ thống hồ chứa đóng vai trò quan trọng trong nền
8



kinh tế quốc dân, tuy nhiên theo một số đánh giá thì rất nhiều hệ thống hồ chứa
lớn đã khơng đem lại hiệu ích kinh tế, mơi trường như đã được đánh giá trong
quá trình lập dự án. Lý do phát huy hiệu quả kém có thể do trong giai đoạn thiết
kế không chú ý đầy đủ đến chế độ quản lý vận hành sau khi dự án hoàn tất, không
lường trước được các yêu cầu, mục tiêu nảy sinh trong q trình vận hành hệ
thống sau khi hồn thành. Ví dụ như các yêu cầu về cấp nước sinh hoạt, cơng
nghiệp, u cầu duy trì dịng chảy mơi trường sơng, duy trì sinh thái vùng hạ lưu.
Mâu thuẫn nảy sinh giữa các mục tiêu sử dụng nước có thể coi là nguyên nhân
chính dẫn đến kém hiệu quả trong vận hành khai thác hệ thống hồ chứa. Vận hành
hệ thống liên hồ chứa ở Việt Nam nói chung mới bắt đầu được tập trung nghiên
cứu. Một số nghiên cứu liên quan đã được các cơ quan nghiên cứu được tiến hành
chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ chống lũ. Một số nghiên cứu vận hành hồ điều tiết
cấp nước mới tập trung vào các mục tiêu cấp nước đơn lẻ. Đặc biệt, các nghiên cứu
chưa mang tính hệ thống liên hồ, và phục vụ đa mục tiêu.
Hiện nay, ở Việt Nam các hồ chứa trên các hệ thống sông đã và đang được
tiến hành nghiên cứu, xây dựng quy trình liên hồ, phục vụ đa mục tiêu, như hệ
thống hồ chứa trên sông Hồng, sông Ba, sông Sê San, sông Đồng Nai, sông Vu Gia
- Thu Bồn và sông Srêpơk v.v.. Các hồ chứa này làm nhiệm vụ chính là cắt lũ vào
mùa lũ, sau đó là phát điện, cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, nước cho sinh
hoạt, cơng nghiệp, ngồi ra cịn phục vụ giao thơng, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản
v.v…trong mùa cạn.
Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hệ thống hồ chứa ở Việt Nam trong
những năm gần đây đã được tập trung nghiên cứu và nhiều cơng trình đã đi sâu
đánh giá ảnh hưởng của hệ thống hồ chứa đối với hạ du như nghiên cứu ảnh hưởng
hệ thống hồ chứa trên sông Đà đến chế độ cấp nước mùa cạn trên sông Hồng…
1.2. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI – SÀI GỊN
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý

9



Lưu vực sơng Đồng Nai nằm ở phía nam miền Nam Việt Nam, là một dải đất
trải dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam trong phạm vi 11o00’ – 12o20’ vĩ độ Bắc
và 107o00’ – 108o30’ kinh độ Đông.
Tổng diện tích lưu vực sơng Đồng Nai khơng kể phần châu thổ là 38600
km2, tổng chiều dài 473 km, độ dốc trung bình là 4,2 ‰.
Sơng Đồng Nai là một trong các sông lớn ở miền nam Việt Nam, bắt nguồn
từ cao nguyên Lang Biang với độ cao trên 2000 m và đổ ra biển Đơng ở khu vực
Sồi Rạp, Gị Cơng.

Hình 1. 1: Ranh giới hành chính lưu vực Đồng Nai Sài Gòn trên lãnh thổ Việt Nam
1.2.1.2. Điều kiện địa hình, địa chất
Địa hình lưu vực sơng Đồng Nai tương đối phức tạp. Phần thượng nguồn hệ
thống sông suối chằng chịt của sông Đồng Nai và sông La Ngà xuyên cắt qua các
cao nguyên Lang Biang và cao nguyên Bảo Lộc với độ cao từ 500 m – 2000 m. Các
cao nguyên này được cấu tạo bằng đá cứng thuộc các chủng loại khác nhau. Phần

10


thung lũng sông tương đối hẹp thường được cấu trúc bằng các loại đá, lịng sơng có
nhiều ghềnh thác, nhiều nơi có dốc nước lớn.
Đoạn thác lớn cuối cùng của sông Đồng Nai bắt đầu từ tuyến đập và kết thúc
ở khu vực trên cửa sông Bé 1km. Chiều dài đoạn thác này gần 10 km, độ chênh
mực nước vào mùa kiệt khoảng 40 m.
Châu thổ sông Đồng Nai (từ Nhà Bè đến cửa biển) là một vùng đặc biệt với
vô số các cù lao lầy lội mọc đầy sú vẹt và với hệ thống kênh rạch chi chít. Diện tích
châu thổ khoảng chừng 2200 km2.
Thảm phủ thực vật của lưu vực sông Đồng Nai rất đa dạng. Ở vùng núi cao,

với cao độ trên 500 m đa số là rừng thông, thấp dần là rừng lá to và rừng tre. Ở các
bãi bồi thường là lùm bụi. Các khu đất trống trải trong lưu vực phần lớn được sử
dụng để canh tác nông nghiệp.
Thổ nhưỡng trong lưu vực sông Đồng Nai gồm có: Đất bồi tích aluivi (trong
phần thung lũng), đất mặn và chua mặn (ở hạ nguồn và ven biển), đất đỏ (ở trung
lưu và vùng hồ chứa), một ít đất đen (ở vùng núi), đát cát ở hai bên bờ. Phổ biến
hơn cả là đất Laterit (ở vùng núi và đồi cao).
Tuyến cơng trình đầu mối thủy điện Trị An nằm ở hạ nguồn của phần trung
lưu sông Đồng Nai cách cửa sông La Ngà 36 km và cách cửa sơng chính 140 km.
Chiều dài đoạn sơng Đồng Nai tính từ đầu nguồn đến tuyến đập là 335 km, diện tích
lưu vực là 15400 km2.
Đặc điểm địa hình cùng với các yếu tố khác như đất đai, thảm phủ thực vật
có ảnh hưởng lớn đến q trình xói mịn, rửa trơi trên mặt đất và từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng nước sông cũng như hoạt động lâu bền của các hồ chứa
Đặc điểm địa hình cịn có mối quan hệ khăn khít với đặc điểm khí hậu, ảnh
hưởng chi phối đến lưu vực hứng nước và mơđun dịng chảy bề mặt. Ngồi ra, độ
dốc bề mặt địa hình cịn liên quan đến tiềm năng thuỷ điện của các dịng sơng. Do
vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm địa hình trên lưu vực sơng Sài Gịn - Đồng Nai là
rất cần thiết để cùng với việc nghiên cứu về đặc điểm địa chất - thổ nhưỡng và thảm
11


phủ thực vật trên lưu vực đưa ra các luận cứ khoa học phục vụ cho việc quản lý
thống nhất và tổng hợp nguồn nước ở lưu vực sông Sài Gịn - Đồng Nai.
Sự hình thành dịng chảy bề mặt của hệ thống sông SG - ĐN phụ thuộc khá
nhiều vào điều kiện địa chất và địa hình trên lưu vực nên phần lớn các sông chảy
quanh co, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng lưu vực mà dòng chính có các hướng
khác nhau. Ngồi ra, điều kiện địa hình cũng hình thành nên các lưu vực sơng ven
biển khá độc lập.
Do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ và ĐBSCL, lại

tiếp giáp với thềm lục địa biển Đơng nên địa hình lưu vực sông SG - ĐN vừa mang
đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của một đồng bằng, lại vừa
có nét đặc trưng của một vùng duyên hải. Nhìn tổng thể, lưu vực sơng SG - ĐN có
địa hình nghiêng dần từ Đơng Bắc xuống Tây Nam với độ dốc trung bình tồn lưu
vực là 4,6%. Đỉnh chung của khối địa hình này là cao nguyên Lang Biang Nam
Trường Sơn có độ cao khoảng 2.000 m và thấp dần cho tới khi gặp sơng Vàm Cỏ có
độ cao từ 1 - 3 m. Càng lên phía Bắc và Đơng Bắc, địa hình càng cao, mức độ chia
cắt từ trung bình đến mạnh. Mặc dù độ dốc bình qn của lưu vực chỉ đạt 4,6%
nhưng trên dịng chính sơng Đồng Nai có nhiều thác ghềnh tạo nên tiềm năng thuỷ
điện rất lớn. Một cách tổng quát, có thể phân chia địa hình lưu vực sơng SG - ĐN
thành 4 dạng hình thái như sau:
a) Địa hình rừng núi
Hầu hết thuộc cao nguyên Lâm Viên và Di Linh trong địa phận tỉnh Lâm
Đồng, một ít ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh và liền
một dãy với cao nguyên Nam Đắklắk. Có thể chia vùng này ra 3 lồi địa hình riêng
Vùng núi ven các đồng bằng sát biển với những dãy núi nhỏ có địa hình cắt
xẻ mạnh.
Vùng núi bao quanh Đà Lạt nằm trên một nền cao ngun có độ cao trung
bình 1200 - 1700 m, địa hình khá phức tạp với nhiều đồi cùng các lòng chảo nhỏ.

12


Đây là vùng của cao nguyên Lâm Viên, đỉnh mái nhà của lưu vực. Độ cao
tuyệt đối của vùng này là đỉnh Bidoup - 2287 m.
Vùng cao nguyên Nam Đắclắk có cao độ khoảng 600 - 1000 m và địa hình
thoải dần về phía Nam và Tây - Nam. Đây là vùng của cao nguyên Xnaro và một
phần của cao nguyên Di Linh.
b) Địa hình trung du
Vùng trung du bao bồm phần lớn các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình

Thuận, một phần tỉnh Tây Ninh và tp. HCM.
c) Địa hình đồng bằng
Phân bố chủ yếu trên lưu vực sông Vàm Cỏ, hạ lưu sơng Đồng Nai, hạ lưu
sơng Sài Gịn và thượng - trung lưu của một số lưu vực sông độc lập ven biển Đông
Nam Bộ.

Nguồn:Viên khoa học thủy lợi Miền Nam
Hình 1. 2 Bản đồ địa hình lưu vực sơng Đồng Nai – Sài Gịn
1.2.1.3. Hệ thống sơng ngịi- kênh rạch
Nằm ở hạ lưu của lưu vực sơng Đồng Nai nên xét về mặt thuỷ văn, dòng

13


chảy trong khu vực luôn chịu tác động mạnh bởi chế độ thuỷ văn thượng lưu trong
lưu vực cũng như các hoạt động phát triển liên quan như xây dựng hồ chứa, kiểm
sốt lũ, lấy tưới…
a. Dịng chính sơng Sài Gòn:
Bắt nguồn từ vùng đồi núi cao thuộc Campuchia và huyện Lộc Ninh (Bình
Phước) chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương và Tp. Hồ Chí Minh
rồi nhập vào sông Đồng Nai tại Tân Thuận (Q7, Tp. HCM). Sơng có chiều dài
khoảng 280km, diện tích lưu vực 5.105km2 trong đó phần đất Việt Nam là
4.550km2. Hiện tại trên sơng đã xây dựng cơng trình thuỷ lợi Dầu Tiếng để tưới cho
P

P

P

P


diện tích canh tác của lưu vực và lưu vực sông Vàm Cỏ Đông thuộc 2 tỉnh Tây Ninh
và Tp. HCM. Đoạn sông từ sau đập hồ Dầu Tiếng về tới cửa sơng có bề rộng biến
đổi từ 150m ÷ 350m, độ sâu từ 10m ÷ 20m, độ dốc lịng sơng từ 0,005 ÷ 0,0001.
b. Sơng Đồng Nai:
Là sơng lớn nhất vùng Đơng Nam Bộ có nguồn nước dồi dào vừa làm nhiệm
vụ cung cấp nước tưới, dân sinh, cơng nghiệp vừa làm nhiệm vụ tiêu thốt nước cho
khu vực. Sơng Đồng Nai có tổng chiều dài 628km diện tích lưu vực khoảng
40.683km2, đoạn chảy qua vùng hạ lưu từ sau thác Trị An đến cửa sông dài khoảng
150km, bề rộng sơng biến đổi từ 600m ÷ 2.000m, sâu từ 15m ÷ 25m, độ dốc nhỏ
hơn 0,0001. Hiện tại chế độ dịng chảy cửa sơng có nhiều sự thay đổi do trên dịng
chính đã xây dựng cơng trình thủy điện Trị An.
c. Sông Vàm Cỏ:
Là một chi lưu được hợp thành từ hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây đổ
vào sông Đồng Nai tại Vàm Láng gần cửa Sồi Rạp. Sơng Vàm Cỏ Đơng có diện
tích hứng nước 6.300km2, chiều dài 283km, bề rộng sông biến đổi từ 200m ÷ 300m,
sâu từ 15m ÷ 20m, độ dốc nhỏ hơn 0,0001. Đây là con sông làm nhiệm vụ tưới tiêu
kết hợp chảy qua phía Tây Bắc và Tây Nam của Tp. Hồ Chí Minh. Sơng Vàm Cỏ
Tây có diện tích lưu vực 6.000km2 dài 235km. Trong những năm gần đây do xây
dựng một số kênh ngang lấy nước từ sông Tiền nên trong mùa lũ sông Vàm Cỏ chịu
nhiều ảnh hưởng của lũ sông Tiền tràn qua.
d. Sông Bé:
Là phụ lưu lớn nhất của sông Đồng Nai có diện tích lưu vực tính đến cửa sơng
là 7.650km2, sông bắt nguồn từ cao nguyên Đắklắk, chảy theo hướng Đơng Bắc Tây Nam đi qua các tỉnh Đắklắk, Bình Phước, Đồng Nai và Bình Dương. Hiện nay
P

P

P


P

P

P

P

P

14


trên sông đã và đang xây dựng các nhà máy thủy điện như: Thác Mơ, Cần Đơn,
cơng trình Phước Hồ cũng đang chuẩn bị xây dựng.
e. Hệ thống kênh rạch khu vực Tp. HCM
(1) Rạch Bến Nghé – Tàu Hũ, Kênh Đôi, Kênh Tẻ:
Song song với nhau một đầu nối với sơng Sài Gịn bằng hai rạch: Bến Nghé và
Kênh Tẻ đầu kia nối với sông Bến Lức (Chợ Đệm) bằng kênh Tàu Hũ và kênh Đôi.
Giữa kênh Tàu Hũ và kênh Đôi được nối với nhau bằng 4 kênh ngang số 1, 2, 3, 4,
cầu Chữ Y là giao điểm của 4 kênh rạch (Kênh Đôi, Kênh Tàu Hũ, Kênh Tẻ và rạch
Bến Nghé). Diện tích lưu vực của 2 rạch này là 5,559ha. Hiện tại đây là nơi tiếp
nhận nguồn nước thải chưa qua xử lý khá lớn từ phía Bắc Tp. Hồ Chí Minh đổ ra.
Do chịu tác động của dòng chảy thượng nguồn và dòng triều nên tạo nên tại khu
vực này vùng giáp nước.
(2) Rạch Nhiêu Lộc - Thị Nghè:
Đây là rạch cụt, xuất phát từ khu vực sân bay Tân Sơn Nhất, chảy qua các
quận Tân Bình, Q3,Q1 và quận Bình Thạnh rồi đổ ra sơng Sài Gịn tại xưởng đóng
tàu Ba Son, diện tích lưu vực khoảng 3,324ha.
(3) Kênh Thày Cai - An Hạ - Rạch Tra:

Đây là hệ thống kênh rạch nối liền giữa 2 sơng Vàm Cỏ Đơng và Sài Gịn theo
hướng rạch Trảng bàng và kênh Xáng lớn. Kênh Thày Cai có chiều dài 43,3km (cả
rạch Trảng bàng), kênh An Hạ có chiều dài 17km, và rạch Tra dài 11km.
(4) Rạch Bến Mương - Láng The:
Đây là rạch bắt nguồn từ vùng ranh giới giữa Tây Ninh và Tp. Hồ Chí Minh,
chảy qua trung tâm huyện Củ Chi rồi đổ vào sơng Sài Gịn tại xã Phú Hịa Đơng,
chiều dài rạch khoảng 20km.
(5) Sơng Thị Tính:
Là chi lưu lớn nhất của sơng Sài Gịn bắt nguồn từ các nhánh suối phía nam
huyện Bình Long (Bình Phước) và phía tây huyện Dầu Tiếng (Bình Dương) với
diện tích lưu vực khoảng 1.000km2. Địa hình sơng có hình lịng máng, sơng có độ
dốc nhỏ, phía hạ lưu chịu ảnh hưởng của thủy triều.
(6) Rạch Chiếc - Rạch Trau Trảu:
Đây là hệ thống rạch nối liền giữa sơng Tắc và sơng Sài Gịn với chiều dài
tổng khoảng 11km.
P

P

15


Bảng 1. 1: Hệ thống sông, kênh, rạch vùng dự án
TT

Tên sơng, kênh

Dài (m)

TT


Tên sơng, kênh

Dài
(m)

Mạng lưới sơng chính (878.030 m)
1

S. Sài Gịn

132000

10

S.Đồng Nai 5 (phân lưu)

2

S.Thị Tính

30800

11

S.Vàm Cỏ

195600

3


S. Thị Tính nhánh

12800

12

S. Vàm Cỏ Tây

95000

4

S.Bé

93000

13

S.Lịng tàu

45000

5

S.Đồng Nai

160000

14


S. Thi Vải

18000

6

S.Đồng Nai1 (phân lưu)

5200

15

S. Cô Gia

16000

7

S.Đồng Nai2 (phân lưu)

2900

16

R. Tắc Cua

16000

8


S.Đồng Nai3 (phân lưu)

8430

17

S. Dừa

10500

9

S.Đồng Nai4 (phân lưu)

6000

18

S. Đồng Tranh

25000

5800

Mạng lưới kênh rạch vùng phía Nam thành phố (519.400 m)
1

Rạch Chiếc


12000

34

R. Thày Cai

35000

2

Sơng Tắc

13400

35

K. An Hạ

14800

3

S. Ơng Nhiêu

17000

36

K. Xáng


12000

4

R. Gị Cơng

13000

37

K. Ngang

12000

5

R. Bà Cua

7000

38

Kênh C

10000

6

R. Kỳ Hà


7000

39

Kênh A

7500

7

R. Giồng Ông Tố

5600

40

Kênh B

7500

8

R. Thủ Đức

3500

41

K.Bến Mương-Láng The


24500

9

R. Gị Dưa

6000

42

R. Ơng Lớn

13000

10

R. Chú Cúa

1250

43

R. Cần Giuộc

11000

11

R. Ơng huyện


2000

44

R. Xóm Củi

6400

12

R. Mười Lến

1500

45

R. Bà Lào

8000

13

R. Dinh Thuận

2200

46

R. Đỉa - Phú Xuân


9000

47

R.Mương Chuối- Phước
Kiểng

9500

14

R. Thi Đua

2400

15

R. Bà Đội

1850

48

R. Rơi - R. Kinh

8500

16

R. Cây Điệp


2550

49

R. Dừa - R. Giồng

13000

17

R. Vàm Thầy

1900

50

R. Đước

2600

18

R. Dứa

8600

51

R. Móc Keo


7400

16


TT

Tên sơng, kênh

Dài (m)

TT

Tên sơng, kênh

Dài
(m)

19

R. Nhum

2100

52

R. Móc Kéo Lớn

3200


20

R. Bà Hồng

3650

53

Rạch Đước

2700

21

R. Rõng Gịn - Cầu Đình

4500

54

R. Tắc Bức Mây

4600

22

R. Rõng Tùng - Ông
Đụng


4000

55

R. Thiềng Liềng

7300

56

R. Cá Nhám

8200

23

R. Rõng Sơ Rơ-Trùm
Bích

3300

24

R. Rõng Tùng - Ba Thơn

4000

57

S. Cá Nhám


3600

25

R. Sâu

3400

58

S. Thêu

6200

26

R. Tám Thu - Giao Khẩu

3500

59

R. Ghềnh Hào Lớn

4000

27

R. Đất Sét


2500

60

R. Cá Nhám Bé

3200

28

R. Tư Trang 2

2100

61

R. Cá Nháp Lớn

4600

29

R. Tư Trang

2200

62

R. Nhiêu Lộc - Thị Nghè


9300

30

R. Cầu Kinh - R. Gia

2300

63

R. Tân Hóa - Lị Gốm

7800

31

R. Cầu Đị

1800

64

R. Tầu Hũ - Bến Nghé

25400

32

R. Ơng Học


1100

65

R. Cầu Bơng

5500

33

R. Tra

30000

66

R.Tham Lương - Bến Cát

32900

(Nguồn: Viện KHTL Miền Nam)
Bảng 1. 2: Đặc trưng hình thái lưu vực sơng
STT

S«ng

L (Km)

F lv (km2)

R

R

P

P

H tb (m)
R

R

J%

B tb (m)

D
km/km2
P

1

Đồng Nai

635

37400

470


4.6

98.0

0.64

2

Sài Gòn

256

5010

-

-

29.0

0.39

3

Vàm Cỏ

218

6820


-

-

34.0

0.49

1.2.1.4. Mng li trm khớ tượng thủy văn
HLĐNSG có khá nhiều trạm mực nước. Tuy nhiên, chất lượng và số năm quan
trắc không đều. Trạm Vũng Tàu được xem là trạm mực nước ven biển duy nhất
phần hạ lưu, do ít chịu ảnh hưởng của các biến động dòng chảy từ đất liền nên được
17


xem là trạm biên cho yếu tố thuần triều. Các trạm Phú An trên sơng Sài Gịn, Nhà
Bè, Biên Hịa trên sơng Đồng Nai, Gị Dầu Hạ, Bến Lức trên sông Vàm Cỏ Đông,
được xem là các trạm đo dài năm trên sơng chính. Ngồi ra, trên các sơng này cũng
còn một vài trạm khác ngắn tài liệu hơn và một số trạm được bố trí trên các kênh
rạch nội đồng.
Bảng 1. 3: Danh sách trạm mực nước hạ lưu sơng Đồng Nai Sài Gịn
TT

Trạm

Thời kỳ quan trắc

Sơng / Kênh


1 Phú An

Sài Gòn

1942-1943; 1949- đến nay

2 Lái Thiêu

Sài Gòn

1984- đến nay

3 Bình Dương

Sài Gịn

1966- đến nay

4 Dầu Tiếng

Sài Gịn

1977-1979

5 Nhà Bè

Đồng Nai

1982- đến nay


6 Cát Lái

Đồng Nai

1982-2007

7 Biên Hòa

Đồng Nai

1960-1967;1969-1975;1977- đến nay

8 Tân Định

Đồng Nai

1977-1986

9 Long Đại

Đồng Nai

1984-1985

10 Gò Dầu Hạ

Vàm Cỏ Đơng

1963- đến nay


11 Hiệp Hịa

Vàm Cỏ Đơng

1982- đến nay

12 Xuân Khánh

Vàm Cỏ Đông

1982-1985

13 Bến Lức

Vàm Cỏ Đông

1961-1966;1974-1975;1976.1981-đến nay

14 Tân An

Vàm Cỏ Tây

1940-1975;1976- đến nay

15 Cầu Nổi

Vàm Cỏ

1982-1985;1994 - đến nay


16 Cần Giuộc

Rạch Chanh

17 Vũng Tàu

Ven biển

18 Lê Minh Xuân

An Hạ

1982-1985

19 Cầu Bông

Xáng

1982-1985

20 Bến Đá

Rạch Cát

1982-1983
1955-1965;1972-1975;1982 đến nay

1990

Nguồn : Viện Khoa học Thủy lợi Miền nam

Đa số các trạm mực nước phần hạ lưu có cao độ chính thức theo hệ thống
Quốc gia. Trong báo cáo này, mực nước được sử dụng theo hệ cao độ Hòn Dấu,
thấp hơn hệ cao độ Mũi Nai (Hà Tiên) 167 mm.
1.2.1.5. Đặc điểm thủy văn
18


Dịng chảy năm

a.

Mùa dịng chảy trên lưu vực sơng Đồng Nai –Sài Gòn (LVSDNSG) biến động
phức tạp theo thời gian và không gian do biến động của mùa mưa và chụi ảnh
hưởng của chế độ vận hành các hồ chứa phía thượng nguồn.
. Theo thời gian, dịng chảy được phân chia thành hai mùa rõ rệt, với mùa lũ
thường chậm hơn mùa mưa 1-2 tháng và mùa kiệt trùng với mùa khô. Hàng năm,
mùa lũ bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, kéo dài 6 tháng. Tuy nhiên,
thời gian này không đều ở từng vùng. Mùa kiệt thường duy trì trong khoảng từ
tháng XII-V, với tháng kiệt nhất rơi vào tháng III hoặc IV, thậm chí tháng V . Tùy
cấp diện tích lưu vực nhưng nhìn chung sự chênh lệch dòng chảy lũ-kiệt rất lớn từ
5-20 lần thậm chí hơn. Sự chênh lệch giữa ngày kiệt nhất và lũ cao nhất vì thế càng
lớn hơn nhiều từ 50-200 lần thậm chí 500 lần. Sự phân hóa mạnh mẽ giữa dòng
chảy hai mùa dẫn đến hướng khai thác nguồn nước trên toàn lưu vực là phải bằng
các hồ chứa điều tiết có chu kỳ dài, ít ra là điều tiết năm. Một hệ thống khai thác
kiểu bậc thang trên hệ thống sơng là rất có lợi về mặt sử dụng tài nguyên nước.
Theo không gian, cũng như chế độ mưa, chế độ dòng chảy trên lưu vực cũng
có sự phân hóa rất sâu sắc. Mơ đun dịng chảy trung bình tồn LVSĐN khoảng 25
l/s.km2, tương đương lớp dòng chảy 805 mm, trên tổng lớp nước mưa trung bình
1.950 mm, đạt hệ số dịng chảy 0,40, thuộc loại có dịng chảy trung bình của nước
ta

P

P

.
Nguồn: Viên KHTL Miền Nam
Hình 1. 3: Mơ đun dịng chảy trung bình nhiều năm LVSĐN
19


×