Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠ I HỌC SƯ PHẠM TP. H Ồ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CẢM NHẬ N H ẠNH PHÚC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG Đ Ạ I HỌ C SƯ PHẠ M
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tâm lý h ọc

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019


BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠ I HỌC SƯ PHẠM TP. H Ồ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người th ực hiện: Nguy ễn Thị Hương Giang
Ngư ời hướng d ẫn khoa họ c: Th.S Nguyễn Đức Nhân

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường ĐHSP TP.HCM đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tơi cũng
xin trân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Đức Nhân, người đã tận tình dành nhiều thời
gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình tiến hành nghiên cứu
và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân
trong gia đình tơi, những người đã ủng hộ tơi về mặt tinh thần, giúp tơi có thể hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực hiện đề tài của tơi cịn nhiều thiếu sót, tơi kính mong
nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo để đề tài
của tôi được hồn thiện hơn. Một lần nữa, tơi xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương Giang


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh


ĐHSP TP.HCM

2

Điểm trung bình

ĐTB


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tiêu đề

STT

Bảng

Trang

1

1.1.

Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc

25

2


1.2.

Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

34

3

2.1.

Bảng thông tin khách thể

39

4

2.2.

Bảng hướng dẫn xử lý số liệu của thang đo cảm nhận

44

5

2.3.

6

2.4.


7

2.5.

8

2.6.

9

2.7.

hạnh phúc
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

47

Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc của sinh viên

48

Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội của sinh viên

50

Trường ĐHSP TP.HCM
Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên


53

Trường ĐHSP TP.HCM
Mức độ tương quan của các mặt biểu hiện cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

56


STT

Bảng

10

2.8.

Tiêu đề
Mức độ cảm nhận hạnh phúc xét theo giới tính của
sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

Trang

59

Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên sư
11

2.9.


phạm và sinh viên ngoài sư phạm của Trường

60

ĐHSP TP.HCM

12

2.10.

13

2.11.

14

2.12.

Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên năm 1
và sinh viên năm 4 của Trường ĐHSP TP.HCM
Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của
sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
Các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của
sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM

61

62

63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.
STT

Biểu đồ

Tiêu đề
Mức độ cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường

1

2.1

ĐHSP TP.HCM.

Trang
46


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.

Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2.


Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3

4.

Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 3

5.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4

6.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4

6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận................................................................... 4
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................... 4
6.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................................... 4
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 5
6.2.2.Phương pháp thống kê toán học ................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA
SINH VIÊN ........................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc ........................... 6
1.1.1. Lịch sử các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 6
1.1.2. Lịch sử các nghiên cứu ở trong nước ................................................... 10



1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cảm nhận hạnh phúc ............................ 13
1.2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc ........................................................... 13
1.2.1.1.Khái niệm về hạnh phúc ........................................................................... 13
1.2.1.2.Một số quan điểm về cảm nhận hạnh phúc .............................................. 16
1.2.1.3.Khái niệm về cảm nhận hạnh phúc .......................................................... 20
1.2.1.4.Cấu trúc của cảm nhận hạnh phúc .......................................................... 23
1.2.1.5.Biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc ......................................................... 25
1.2.1.6.Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc ................................ 27
1.2.2. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ..................................... 32
1.2.2.1.Khái niệm về sinh viên ............................................................................. 32
1.2.2.2.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên .......................................................... 32
1.2.2.3.Khái niệm cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................ 33
1.2.2.4.Cấu trúc cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ........................................... 33
1.2.2.5.Biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......................................... 34
1.2.2.6.Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM .................................................................... 39
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................... 39
2.1.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 39
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 39
2.1.3. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................. 40


2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40
2.1.4.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 40
2.1.4.2.Phương pháp phỏng vấn sâu.................................................................... 41
2.1.4.3.Phương pháp thống kê ............................................................................. 42
2.1.5. Công cụ nghiên cứu ................................................................................ 42
2.1.5.1.Thang đo cảm nhận hạnh phúc của C.L. Keyes....................................... 42
2.1.5.2.Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc

.................................................................................................................. 45
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng................................................................ 46
2.2.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
.................................................................................................................. 46
2.2.1.1.Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc ..................................................... 48
2.2.1.2.Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội ......................................................... 50
2.2.1.3.Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý ......................................................... 53
2.2.1.5.So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên .......................... 59
2.2.1.6.So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các ngành học............ 60
2.2.1.7.So sánh cảm nhận hạnh phúc giữa sinh viên năm 1 và năm 4 ................ 61
2.2.2.Ảnh hưởng của một số yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên . 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65
1.
1.1.

Kết luận...................................................................................................... 65
Kết quả nghiên cứu lý luận ..................................................................... 65


1.2.
2.

Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................... 65
Kiến nghị.................................................................................................... 66

2.1.

Đối với sinh viên ...................................................................................... 66

2.2.


Đối với nhà trường .................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Trong bản Tun ngơn Độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên

bố với đồng bào cả nước và với toàn thế giới: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được;
trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy
rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do (Hồ Chí Minh,
2009). Cũng từ đó, trên các văn bản hành chính của nước ta hơn bảy mươi năm
qua, đi liền với quốc hiệu luôn là tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Từ thời cổ đại, con người đã tìm hiểu và cố gắng làm rõ định nghĩa về hạnh
phúc. Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Aristotle đề cập tới hạnh phúc thông qua từ
“eudaimonia” – ám chỉ ý niệm giá trị. Ơng tìm hiểu kiểu sống để đáp ứng được
các sở thích của con người hoặc làm cho con người sung sướng hơn(Haybron,
2013) . Tuy nhiên trong một thời gian dài “Hạnh phúc” lại không được quan tâm
nghiên cứu dẫn đến những tình trạng hơn 25% người Mỹ bị rối loạn tâm lý ít nhất
một lần trong đời. Hơn ba mươi nghìn người ở Mỹ tìm đến cái chết hằng năm. Tỉ
lệ bệnh trầm cảm ở mức độ nghiêm trọng đang tăng lên nhanh chóng ở Mỹ và hầu

hết các nước phát triển. Những căn bệnh liên quan đến tinh thần ở các nước phát
triển đang lan rộng ra các nước đang phát triển. Bệnh trầm cảm có nguy cơ xảy ra
đối với thanh niên cao hơn ba lần so với mười năm trước và trở thành bệnh dịch
của thế kỉ (Klein, 2006).


2
Ở Việt Nam, những bệnh tinh thần cũng ngày một gia tăng nhất là ở độ tuổi
thanh niên. Theo kết quả nghiên cứu “Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên một
số trường Sư phạm tại thành phố Hồ Chí Minh” năm 2015 thì có 110 sinh viên có
dấu hiệu rối loạn từ nhẹ đến nặng trong đó mức độ trung bình chiếm khoảng 50%
trong tổng số 650 sinh viên thực hiện khảo sát. Có thể thấy sinh viên sư phạm có
các biểu hiện rối loạn lo âu về mặt sinh lý ở mức độ thỉnh thoảng và có tần số xuất
hiện không giống nhau, nhưng những biểu hiện này khơng được nhận biết kịp thời
để có tác động phù hợp thì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần học tập và chất lượng cuộc
sống của sinh viên (Trần Thị Thu Mai & Nguyễn Ngọc Duy, 2015).
Không phải tất cả những ai không hạnh phúc đều bị bệnh tinh thần. Nhưng
những nghiên cứu gần đây cho thấy trạng thái buồn chán có quan hệ chặt chẽ với
trầm cảm hơn những quan niệm suốt một thời gian dài trước đây (Klein, 2014).
Nhưng những bệnh liên quan đến tinh thần cho chúng ta thấy cần có một nền văn
hóa hạnh phúc. Chính phủ nước ta cũng đã quan tâm đến đề tài hạnh phúc cụ thể
trong Quyết định số 2589/QĐ-TTg đã phê duyệt đề án “Tổ chức các hoạt động
nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3 hằng năm” với mục tiêu nâng cao nhận
thức của các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân, gia đình, tồn xã hội về ngày Quốc tế
Hạnh phúc 20 tháng 3, từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình
hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của Việt Nam (Chính phủ, 2013).
Vì vậy, việc nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc và những yếu tố ảnh hưởng
đến cảm nhận hạnh phúc thực sự cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay đề tài cảm nhận
hạnh phúc được rất ít các tác giả ở Việt Nam quan tâm. Từ những lý do trên đề tài
“Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM” được xác lập

nhằm làm phong phú và có cái nhìn đa diện hơn về hạnh phúc.


3
2.

Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên

Trường ĐHSP TP.HCM. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM. Từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp tăng
cường cảm nhận hạnh phúc cho sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý luận cảm nhận hạnh phúc của sinh viên: lịch

sử nghiên cứu đề tài; xây dựng những khái niệm cơ bản như khái niệm hạnh phúc,
cảm nhận hạnh phúc.


Khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP

TP.HCM. Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường cảm nhận hạnh phúc cho
sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM hiện nay.
4.

Giới hạn nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung khảo sát các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc và mức
độ biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
Trong đó, các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc được phân loại theo hai
khía cạnh: (1) Khía cạnh cảm xúc: Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc; (2) Khía
cạnh nhận thức: Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội và cảm nhận hạnh phúc về
mặt tâm lý.


Khách thể nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 200 sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.


4
5.

Giả thuyết nghiên cứu
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với

nhau và biểu hiện ở mức khác nhau.
Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong mức độ cảm nhận hạnh phúc
theo giới tính (nam và nữ), khối ngành (sư phạm và ngoài sư phạm) và năm học
(năm 1 và năm 4).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
6.


Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức lý luận và thực
tiễn có liên quan đến khái niệm hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc, cảm nhận hạnh
phúc chủ quan và một số đặc điểm tâm lý sinh viên có liên quan đến cảm nhận
hạnh phúc.
Cách thực hiện: phân tích, tổng hợp kết quả các cơng trình nghiên cứu, tài
liệu, các bài viết… có liên quan đến hạnh phúc, cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên… trên cơ sở đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận tâm lý học về cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM.
6.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: khảo sát thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường
ĐHSP TP.HCM, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên Trường ĐHSP TP.HCM.


5
Cách thực hiện: nêu mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của phiếu điều tra và hướng
dẫn sinh viên cách thức thực hiện. Sau khi sinh viên trả lời các câu hỏi trong phiếu
điều tra xong thì tiến hành thu lại phiếu.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: thu thập thêm thơng tin để bổ trợ cho phương pháp điều trả bằng
bảng hỏi.

Cách thực hiện: đưa ra những câu hỏi mở là những câu hỏi tìm hiểu về
cuộc sống của sinh viên nói chung và đánh giá của họ. Bên cạnh đó trao đổi một
số trải nghiệm cụ thể của sinh viên để thấy được rõ hơn biểu hiện các mặt cảm
nhận phúc của sinh viên. Khi sử dụng phương pháp này, người phỏng vấn cố gắng
tạo được sự ủng hộ và sự tin cậy của sinh viên. Nội dung phỏng vấn được chuẩn
bị chi tiết rõ rang theo từng nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích: mã hóa và xử lý các thơng số cần dùng trong đề tài nghiên cứu.
Cách thực hiện: sử dụng chương trình SPSS để sử lý các thơng số sau: tần
số, tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T- test và tương
quan Pearson.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN
HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN
1.1.

Lịch sử nghiên cứu liên quan đến cảm nhận hạnh phúc
1.1.1. Lịch sử các nghiên cứu ở nước ngồi
Từ cuối thế kỉ 20, mơn khoa học về hạnh phúc bắt đầu phát triển nhanh

chóng ở phương Tây. Lý giải đầu tiên cho sự phát triển về khoa học hạnh phúc là
người dân ở các quốc gia phương Tây đã đạt được một mức độ phong phú vật chất
và sức khỏe cho phép họ vượt ra ngoài sự tồn tại chỉ trong việc tìm kiếm cuộc sống
tốt đẹp. Mọi người đang bước vào một thế giới “hậu vật chất”, trong đó con người
quan tâm đến các vấn đề về chất lượng cuộc sống hơn sự thịnh vượng kinh tế. Thứ
hai là vì ở phương Tây đặc biệt dân chủ - tơn trọng những gì mọi người suy nghĩ và
cảm nhận về cuộc sống của họ. Mọi người không bằng lòng để các chuyên gia

đánh giá cuộc sống của họ; họ tin rằng ý kiến của họ quan trọng. Ngoài ra, người
phương Tây rất quan tâm đến cảm xúc và niềm tin của chính họ. Do đó, việc
nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ở phương Tây phát triển sớm. Các nhà nghiên
cứu đã thành công trong việc phát triển các phương pháp khoa học để nghiên cứu
cảm nhận hạnh phúc. Vì những lý do này, nghiên cứu khoa học về cảm nhận hạnh
phúc đã phát triển thành một ngành học thuật và áp dụng chính từ đầu thế kỉ 21 ở
phương Tây (Diener, Lucas, & Oishi, 2002).
Năm 2010, tác giả Vanessa González Herero thực hiện nghiên cứu “Hoạt
động thường ngày là yếu tố trung gian giữa nhân cách và hạnh phúc chủ quan của
người lớn tuổi”. Mục đích của nghiên cứu này là xem xét vai trò trung gian của
việc tham gia vào các hoạt động đời sống hàng ngày đến mối quan hệ giữa các yếu
tố tác động đến nhân cách như lòng tự trọng, sự lạc quan và cảm nhận hạnh phúc
chủ quan ở người lớn tuổi Tây Ban Nha. Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên


7
250 khách thể (150 người về hưu và 100 công nhân) từ tuổi trung niên đến tuổi
nghỉ hưu. Công cụ nghiên cứu của đề tài là các thang đo như sau: “thang đo
Rosenberg”, “thang đo lạc quan”, “thang đo ảnh hưởng tích cực và tiêu cực”,
“thang đo về sự hài lòng với cuộc sống” và tần suất tham gia của họ vào cuộc sống
hàng ngày các hoạt động (hoạt động xã hội, sử dụng truyền thông đại chúng, xây
dựng kiến thức, hoạt động gia đình và sở thích, hoạt động sáng tạo, hoạt động bên
ngoài nhà, các hoạt động dịch vụ cộng đồng và vui chơi). Kết quả cho thấy các
hoạt động xã hội là biến trung gian trong mối quan hệ giữa các biến nhân cách
(lòng tự trọng và sự lạc quan) và hạnh phúc chủ quan (Herero & Extremera, 2010).
Năm 2011, Tác giả Junghyun Kim và Jong-Eun Roselyn Lee thực hiện
nghiên cứu “Con đường hạnh phúc của Facebook: Ảnh hưởng của số lượng bạn
bè trên Facebook vả sự tự thể hiện đến cảm nhận hạnh phúc”. Nghiên cứu này điều
tra xem liệu Facebook có làm tăng cảm nhận hạnh phúc của người dùng ở độ tuổi
đại học hay không bằng cách tập trung vào số lượng bạn bè trên Facebook và sự

tự thể hiện bản thân. Một phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính được xây dựng
theo khảo sát cắt ngang của người dùng Facebook là sinh viên đại học (N = 391)
cho thấy số lượng bạn bè trên Facebook có mối liên hệ tích cực với cảm nhận hạnh
phúc. Ngồi ra, nghiên cứu cho thấy có tương quan phi tuyến (đường cong hình
chữ U ngược) giữa bạn bè trên Facebook và nhận được hỗ trợ xã hội. Nghiên cứu
cho thấy số lượng bạn bè trên Facebook và tự thể hiện tích cực có thể nâng cao
sức khỏe chủ quan của người dùng (Kim & Lee, 2011).
Năm 2012, nhóm tác giả Tayfun Doğan, Fatma Sapmaz, Fatma Dilek Tel,
Seda Sapmaz, Selin Temizel thực hiện nghiên cứu “Ý nghĩa cuộc sống và cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên đại học Thổ Nhĩ Kỳ”. Mục đích của nghiên cứu này
là điều tra các mối quan hệ giữa ý nghĩa trong cuộc sống và cảm nhận hạnh phúc.
Mẫu nghiên cứu bao gồm 232 sinh viên đại học (171 nữ và 61 nam) từ Đại học


8
Sakarya. Nghiên cứu sử dụng thang đo “Sự hài lòng với cuộc sống”, thang đo “ảnh
hưởng tích cực - tiêu cực” và bảng hỏi “ý nghĩa của cuộc sống” để thu thập dữ
liệu. Trong phân tích dữ liệu, các hệ số tương quan Pearson và phân tích hồi quy
bội được sử dụng. Các phát hiện cho thấy rằng sự hiện diện của ý nghĩa trong cuộc
sống và tìm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống dự đoán đáng kể sức khỏe chủ quan
(Doğan, Sapmaz, Tel, Sapmaz, & Temizel, 2012).
Năm 2013, tác giả Betsey Stevenson và Justin Wolfers thực hiện nghiên cứu
về mối quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc và thu nhập. Nhiều học giả đã lập luận
rằng một khi "nhu cầu cơ bản" đã được đáp ứng, thu nhập tăng thêm không liên
quan đến sự gia tăng hơn nữa về sức khỏe chủ quan. Betsey Stevenson và Justin
Wolfers đánh giá tính chính xác của lập luận này khi so sánh nước giàu và người
nghèo, người giàu và người nghèo trong một quốc gia. Phân tích nhiều bộ dữ liệu,
nhiều định nghĩa về "nhu cầu cơ bản" và nhiều câu hỏi về hạnh phúc, tác giả khơng
tìm thấy sự hỗ trợ nào cho lập luận trên. Theo nghiên cứu này, mối quan hệ giữa
hạnh phúc và thu nhập gần như là tuyến tính và khơng giảm khi thu nhập tăng

(Stevenson & Wolfers, 2013).
Năm 2014, nhóm tác giả Fredrik Carlsson, Elina Lampi, Wanxin Li và Peter
Martinsson thực hiện nghiên cứu “Cảm nhận hạnh phúc giữa trẻ vị thành niên và
cha mẹ của chúng”. Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ cảm nhận hạnh phúc của
cha mẹ và con cái họ thực sự có mối tương quan đáng kể, tuy nhiên các yếu tố ảnh
hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của họ là khác nhau. Các yếu tố về thu nhập, học
vấn, sức khỏe và không bị ly dị ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc ở các
bậc cha mẹ. Thay vào đó, cảm nhận hạnh phúc của trẻ vị thành niên được xác định
bởi các loại tương tác khác nhau với bạn bè và cha mẹ, trong đó có bị bắt nạt hay
không là một trong những yếu tố quan trọng nhất (Carlsson, ElinaLampi, Li, &
Martinsson, 2014).


9
Năm 2015, Carmen Stoica đã nghiên cứu về ảnh hưởng của giấc ngủ đến
cảm nhận hạnh phúc chủ quan. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy cảm nhận hạnh
phúc không chỉ là một sản phẩm của các yếu tố tình huống mà cịn dựa một phần
vào nhịp sinh học cơ bản. Nghiên cứu được thực hiện để kiểm tra các thành tố của
cảm nhận hạnh phúc bị ảnh hưởng bởi giấc ngủ. Những khách thể nghiên cứu tự
đánh giá các thông số về giấc ngủ, tâm trạng, sự hài lòng về nhận thức và sự tỉnh
táo được đánh giá bởi những người tham gia trong khoảng thời gian 14 ngày liên
tiếp. Tác giả kết luận rằng tâm trạng bị ảnh hưởng bởi mức độ nghỉ ngơi trước khi
thức dậy là một yếu tố dự báo có ý nghĩa thống kê ở mức độ biểu thị tầm quan
trọng của chất lượng giấc ngủ đối với sức khỏe hằng ngày (Stoica, 2015).
Năm 2016, Seydi Ahmet Satici thực hiện nghiên cứu “Lỗ hổng tâm lý, khả
năng phục hồi và cảm nhận hạnh phúc: Vai trò trung gian của hy vọng”. Nghiên
cứu xem xét vai trò trung gian của hy vọng về mối liên hệ giữa tính dễ bị tổn
thương về tâm lý, khả năng phục hồi và cảm nhận hạnh phúc. Khách thể bao gồm
332 sinh viên đại học (195 nữ và 137 nam) từ hai trường đại học ở Thổ Nhĩ Kỳ. Dữ
liệu được thu thập bằng thang đo “tổn thương tâm lý”, thang đo ‘khả năng phục

hồi (bảng ngắn)”, thang đo “hy vọng”, thang đo “mức độ hài lòng với cuộc sống”
và bảng hỏi “ảnh hưởng tích cực và tiêu cực”. Mơ hình cấu trúc tuyến tính cho kết
quả rằng hy vọng là yếu tố trung gian tác động của khả năng phục hồi đối với cảm
nhận hạnh phúc và hy vọng cũng là yếu tố trung gian tác động của tổn thương tâm
lý (Satici, 2016).
Năm 2017, nhóm tác giả ở Trung Quốc đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng
tiêu cực của mạng xã hội đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên đại học qua yếu
tố trung gian là sự đố kị và giới tính”. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng trang
mạng xã hội một cách tiêu cực có thể làm ảnh hưởng xấu đến mức độ cảm nhận
hạnh phúc. Khách thể nghiên cứu bao gồm 707 sinh viên đại học Trung Quốc có


10
độ tuổi trung bình là 19.06 (với độ lệch chuẩn là 1.12) đã trả lời các câu hỏi ẩn
danh liên quan đến việc sử dụng mạng xã hội, sự đố kị và cảm nhận hạnh phúc. Kết
quả cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng mạng xã hội một cách tiêu cực và
cảm nhận hạnh phúc ở mức độ thấp đã bị ảnh hưởng bởi yếu tố trung gian là sự
đố kị. Hơn nữa, yếu tố trung gian của sự đố kị bị phụ thuộc bởi giới tính, sự đố kị
cao hơn ở nữ giới (Ding, Zhang, Wei, Huange, & Zhou, 2017).
Những nghiên cứu liên quan đến “Cảm nhận hạnh phúc” ngày càng được
quan tâm trên thế giới với nhiều góc tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc (thu nhập, chất lượng cuộc sống, …) được
thực hiện lại nhằm kiểm chứng độ tin cậy của những nghiên cứu trước. Ngoài ra,
những nhà nghiên cứu còn quan tâm đến những yếu tố trung gian tác động đến
cảm nhận hạnh phúc. Với khách thể là sinh viên, yếu tố liên quan đến mạng xã hội
thường được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nói, lý do các nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc được quan tâm là nhằm cải thiện mức
độ cảm nhận hạnh phúc của con người.
1.1.2. Lịch sử các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đề tài “Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông dân”

của tác giả Phan Thị Mai Hương đăng trong tạp chí Tâm lý học số 8 năm 2014 là
nghiên cứu đầu tiên về chủ đề cảm nhận hạnh phúc tại Việt Nam. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát 427 đại diện gia đình hộ nơng dân ở Hưng
n, Sơn La, Bình Định và Thái Nguyên. Tác giả Phan Thị Mai Hương đã rút ra
một số kết luận: “Nhìn chung người nơng dân khá hài lịng với cuộc sống của
mình. Bên cạnh đó, cơng việc và đời sống vật chất của gia đình là hai yếu tố chi
phối mạnh nhất đến mức độ hài lịng với cuộc sống nói chung của họ. Cuối cùng,
mức độ hài lịng chung có kết quả tương quan với thu nhập có ý nghĩa về mặt


11
thống kê nhưng không cao. Kết quả đã gợi ý những điểm cần chú ý cải thiện để
người nông dân sống cuộc sống hạnh phúc hơn.” (Phan Thị Mai Hương, 2014).
Tác giả Phan Thị Mai Hương tiếp tục tìm hiểu sâu hơn với đề tài “Quan hệ
giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và nỗ lực sống của người nông dân” đăng
trong tạp chí tâm lý học số 11 năm 2014. Kết quả của đề tài cho thấy: “Sự hài lịng
cuộc sống có tương quan thuận, có ý nghĩa về mặt thống kê với nỗ lực, cố gắng
của người nông dân và chủ yếu có tương quan với nỗ lực tư duy hơn là với nỗ lực
hành động hay kiên trì. Càng nỗ lực, cố gắng trong tư duy người dân càng cảm
thấy hạnh phúc và ngược lại, người ít nỗ lực về mặt tư duy thì cũng cảm thấy mình
ít hài lịng với cuộc sống hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thu nhập là yếu
tố trung gian trong mối quan hệ nhân quả của nỗ lực sống với cảm nhận hạnh phúc
của người nông dân. Nỗ lực của người nông dân nếu được đền đáp bằng kết quả
cụ thể sẽ làm họ hạnh phúc hơn, hài lòng với cuộc sống của mình hơn” (Phan Thị
Mai Hương, 2014).
Năm 2015, tác giả Trương Thị Khánh Hà nghiên cứu “Thích ứng thang đo
hạnh phúc chủ quan dành cho vị thành niên”, đăng trên Tạp chí Tâm lý học số 5
năm 2015. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang Phổ sức khoẻ tinh thần
bản rút gọn (Mental Health Continuum – Short Form), thực hiện trên mẫu 861
khách thể trong độ tuổi từ 15 – 18 tuổi ở Huế, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Sau q trình tiến hành thích ứng thang đo, tác giả đi đến kết luận: “Thang đo hạnh
phúc chủ quan Mental Health Continuum – Short Form (MHC-SF) phiên bản tiếng
Việt có thể sử dụng trong nghiên cứu mức độ hạnh phúc của thanh niên Việt Nam.
Thang đo có độ tin cậy cao gồm cấu trúc 3 nhân tố: cảm xúc, tâm lý, xã hội.”
(Trương Thị Khánh Hà, 2015).


12
Cũng trong năm 2015, tác giả Hoàng Thị Trang đã nghiên cứu đề tài “Cảm
nhận hạnh phúc sinh viên” rút ra một số kết luận: “Đa số sinh viên có cảm nhận
hạnh phúc ở mức trung bình. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự chênh lệch
giữa các mặt biểu hiện, cụ thể cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý của sinh viên là
cao nhất và cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội là thấp nhất. So sánh giữa các nhóm
cho thấy giới tính khơng có sự khác biệt trong việc cảm nhận hạnh phúc. Sinh viên
ở nhóm tuổi từ 32 – 52 có mức cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc
về ba mặt cảm xúc, tâm lý, xã hội ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất là sinh viên
nhóm tuổi từ 21-23.” (Hoàng Thị Trang, 2015).
Hai tác giả Nguyễn Văn Lượt và Bùi Thị Thu Hà đã có bài viết “Mối liên
hệ giữa tự đánh giá và cảm nhận về hạnh phúc của sinh viên” in trong Tạp chí Tâm
lý học số 5 năm 2016. Kết luận của nhóm tác giả thu được như sau: “Sinh viên có
mức độ cảm nhận hạnh phúc chung và cảm nhận hạnh phúc riêng ở từng mặt đạt
mức độ trung bình. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc có mức độ cao nhất, sau
đó đến cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội và thấp nhất là cảm nhận hạnh phúc về
mặt tâm lý. Nhìn chung, cảm nhận hạnh phúc chung của sinh viên có mối tương
quan thuận, ở mức độ rất mạnh với từng mặt cảm nhận hạnh phúc riêng của sinh
viên, giữa các mặt cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có mối tương quan thuận, ở
mức độ mạnh với nhau. Các mối tương quan này đều có ý nghĩa về mặt thống
kê.”(Nguyễn Văn Lượt & Bùi Thị Thu Hà, 2016).
Năm 2017, vẫn là đối tượng nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc với khách thể
là sinh viên tiếp tục được nghiên cứu với đề tài “Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm

soát đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên” của tác giả Đặng Hoàng Ngân. Kết
quả nghiên cứu trên 515 sinh viên trong khuôn khổ luận án này khẳng định tiêu
điểm kiểm sốt bên ngồi thúc đẩy stress, từ đó làm giảm cảm nhận hạnh phúc
tâm lý. Tính cá nhân, cộng đồng không tác động lên khả năng ảnh hưởng của tiêu


13
điểm kiểm soát đến cảm nhận hạnh phúc, nhưng lại giữ vai trò trung gian trong
ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm sốt đến cảm nhận hài lịng. Tiêu điểm kiểm sốt
bên trong thúc đẩy tính cá nhân bình đẳng, từ đó khiến con người hài lịng hơn với
cuộc sống. Ảnh hưởng của tiêu điểm kiểm sốt bên ngồi theo hướng làm giảm
cảm nhận hạnh phúc cần được quan tâm hơn ở một số nhóm được giả định là dễ
tổn thương hơn, như nữ giới, người lớn lên chủ yếu tại nơng thơn (Đặng Hồng
Ngân, 2015).
Những nghiên cứu trên cho thấy “Cảm nhận hạnh phúc” đã và đang được
quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả có được từ các tác giả cho thấy mức độ
“Cảm nhận hạnh phúc” ở các đối tượng khách thể khác nhau (sinh viên, người
nông dân, thiếu niên,...) thông qua các thang đo đều ở mức trung bình. Tuy nhiên,
đối với khách thể là sinh viên, các đề tài trên mới tập trung vào nghiên cứu sinh
viên nói chung mà chưa đi vào từng nhóm sinh viên có ngành nghề đặc thù, cụ thể
là sinh viên Sư phạm – các cá nhân sẽ gắn bó với nghề giáo viên tương lai. Giáo
viên là những người trực tiếp giáo dục – đào tạo thế hệ tương lai. Vì vậy, đề tài và
các kết quả có được từ đề tài lần này góp phần làm sâu sắc hơn bức tranh về cảm
nhận hạnh phúc trên các nhóm khách thể nghiên cứu khác nhau.
1.2.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về cảm nhận hạnh phúc
1.2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc
1.2.1.1.


Khái niệm về hạnh phúc

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hạnh phúc, mỗi tác giả lại đề
cập đến hạnh phúc với hướng tiếp cận khác nhau. Trong đó, có thể điểm qua một
số quan điểm nổi trội như sau:
Theo triết gia Hy Lạp cổ đại Epicurus: “Hạnh phúc là mục đích tối hậu của
đời sống lồi người. Sự n bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”. Theo


14
triết gia Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục đích của cuộc đời, là mục tiêu
cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”. Theo triết gia người Anh John
Stuart Mill: “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục vọng”. Theo
triết gia La Mã Lucrece: “Tạo hóa đã an bài hạnh phúc vừa đúng mức cho mọi
người. Chỉ cần biết lựa chọn nó mà thơi”. Theo triết gia Heraclite: “Nếu hạnh phúc
thật sự nằm ở khối cảm của cơ thể, thì ta có thể nói rằng con bị có hạnh phúc
thực sự khi nó gặm cỏ khơ”. Theo chính trị gia người Pháp De Tocqueville: “Chấp
nhận sự bất hạnh có lẽ cịn ít đau khổ hơn là sự mưu cầu hạnh phúc”. Theo triết
gia người pháp Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ đã tạo được hạnh phúc
cho nhiều người khác”. Theo Abraham Licoln: “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta
cảm thấy vậy” (Hồ Sĩ Quý, 2007).
Trong quyển sách “Happier”, Tal Ben Shahar định nghĩa: “hạnh phúc là trải
nghiệm niềm vui và ý nghĩa trọn vẹn”. Tal Ben Shahar chỉ ra 2 yếu tố tạo nên hạnh
phúc là: niềm vui và ý nghĩa. Niềm vui là trải nghiệm những cảm xúc tích cực
trước mắt, những lợi ích hiện tại và tiến tới mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích
trong tương lai qua những việc làm trong hiện tại. Định nghĩa của ông dựa trên tư
tưởng của Freud và Frankl. Với Freud, niềm vui của con người xuất phát từ nhu
cầu thuộc bản năng. Còn Frankl cho rằng chúng ta được thúc đẩy bởi quyết tâm
đạt mục tiêu của cuộc đời hơn là quyết tâm có được niềm vui. Theo Frankl “đấu
tranh để tìm ra ý nghĩa của cuộc đời là động lực thúc đẩy cao nhất của con người”.

Theo Tal Ben Shahar muốn có cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn phải vừa có được
cảm giác mãn nguyện với quyết tâm có được niềm vui trong hiện tại và quyết tâm
đạt được mục tiêu trong cuộc đời (Ben-Shahar, 2007).
Nhà tâm lý học Martin Seligman – cha đẻ của Tâm lý học tích cực định
nghĩa: “Hạnh phúc là sự kết hợp của một cuộc sống gắn với niềm vui, một cuộc
sống có sự tham gia và một cuộc sống có ý nghĩa”. Theo Martin Seligman có 5


15
yếu tố cần thiết để hạnh phúc, năm yếu tố này hồn tồn độc lập với nhau, mỗi
yếu tố có một mục đích, mục tiêu riêng, lợi ích riêng của nó. Yếu tố này khơng là
hệ quả của các yếu tố khác và không phải luôn luôn ảnh hưởng lên yếu tố khác.
Năm yếu tố này là (Seligman, 2002):
- Những cảm xúc tích cực (P – Positive Emotions).
- Sự gắn kết, sự tham gia (E – Engagement).
- Những mối quan hệ tích cực (R – Positive Relationships).
- Ý nghĩa cuộc sống (M – Meaning).
- Thành tích (A – Accomplishments/Achievement).
Theo Ken Zeichner sự tốt đẹp của tất cả các khía cạnh trong cuộc sống con
người được gọi là các thành phần của hạnh phúc. Theo ơng, có hai cách đánh giá
về hạnh phúc: (1) Hạnh phúc chủ quan (Subjective Well-being) và (2) Hạnh phúc
khách quan (Objective Well-being). Trong đó, hạnh phúc khách quan là hạnh phúc
cá nhân được đánh giá theo một số chuẩn mực của thế giới. Trong khi đó, hạnh
phúc chủ quan thì phụ thuộc vào trạng thái đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân
(Zeichner & Liu, 2009).
Trong khuôn khổ đề tài này, thuật ngữ được sử dụng là “Subjective Wellbeing” tức hạnh phúc chủ quan hay còn gọi là cảm nhận hạnh phúc. Theo đó, việc
đánh giá cảm nhận hạnh phúc của sinh viên được đánh giá dựa trên trạng thái đánh
giá chủ quan của mỗi cá nhân.
Dựa trên những quan điểm trên, đề tài quan niệm hạnh phúc như sau:
“Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn

một nhu ầu nào đó mang tính trường tượng.” Hạnh phúc là một cảm xúc bậc
cao, chỉ có ở lồi người, thường chịu sự tác động của lý trí.


×