Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Độ tin cậy của thang điểm đánh giá đau thần kinh s lanss phiên bản tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 109 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

DƯƠNG HỒNG LOAN

ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐAU
THẦN KINH S-LANSS PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------



DƯƠNG HỒNG LOAN

ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐAU
THẦN KINH S-LANSS PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Thần kinh
Mã số: NT 62 72 21 40

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. LÊ VĂN TUẤN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu nêu
trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.


Dương Hồng Loan

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


.

ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐAU ...................................................................... 3
Định nghĩa đau thần kinh ............................................................ 3
Phân loại đau ............................................................................... 4
Các đường dẫn truyền đau thần kinh .......................................... 6
Cơ chế đau thần kinh................................................................. 14
Đặc điểm lâm sàng đau thần kinh ............................................. 21

1.2 CÁC THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐAU THẦN KINH .................... 22
The Leeds assessment of neuropathic symptoms and signs
(LANSS) ................................................................................................. 22
Neuropathic Pain Questionnaire (NPQ) ................................... 23


Douleur Neuropthique en 4 questions (DN4) ........................... 23
painDETECT ............................................................................ 23
ID pain ....................................................................................... 24

1.3 THANG ĐIỂM S-LANSS CỦA BENNETT VÀ CỘNG SỰ (2005) 26
1.4 LƯỢC QUA CÁC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM
S-LANSS..................................................................................................... 26
Nghiên cứu của Elzahaf và cộng sự (2013) .............................. 26
Nghiên cứu của Koc và cộng sự (2010).................................... 27
Nghiên cứu của Btistaki và cộng sự (2016) .............................. 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:........................................................... 30
Tiêu chuẩn chọn mẫu: ............................................................... 30
Tiêu chuẩn loại trừ: ................................................................... 30
Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

iii

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
Thiết kế nghiên cứu................................................................... 30
Cỡ mẫu: ..................................................................................... 31
Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................ 31
Quy trình dịch và chuẩn hóa thang điểm S-LANSS phiên bản
tiếng Việt trong giai đoạn 1 .................................................................... 32

Quy trình đánh giá và thu thập số liệu trong giai đoạn 2 và 3 .. 34
Định nghĩa biến số .................................................................... 35
Phân tích dữ liệu: ...................................................................... 36

2.3 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ................................. 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 38
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ........................... 38
Đặc điểm về dịch tễ học ............................................................ 38
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đau thần kinh ..................... 44

3.2 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐIỂM S-LANSS PHIÊN
BẢN VIỆT HÓA ........................................................................................ 49
Bản dịch tiếng Việt ................................................................... 49
Mô tả thống kê của thang điểm S-LANSS bản tiếng Việt........ 53
3.3 MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ VỚI THANG ĐIỂM ĐAU
S-LANSS..................................................................................................... 55
Ảnh hưởng của các yếu tố dịch tễ học ...................................... 55
Ảnh hưởng từ các đặc điểm của bệnh ....................................... 59

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................... 61
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ........................... 61
Đặc điểm về dịch tễ học ............................................................ 61
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đau thần kinh ..................... 64

4.2 ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐIỂM S-LANSS PHIÊN BẢN VIỆT
HÓA ............................................................................................................ 67
Phù hợp văn hóa và ngơn ngữ ................................................... 67
Các đặc điểm thống kê của thang điểm S-LANSS bản tiếng Việt
................................................................................................... 68
Thông tin kết quả nghiên cứu


.


.

iv

4.3 MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ VỚI THANG ĐIỂM ĐAU
S-LANSS..................................................................................................... 69
Giới tính .................................................................................... 69
Tuổi ........................................................................................... 69
Nơi cư trú .................................................................................. 70
Trình độ học vấn ....................................................................... 70
Cường độ đau ............................................................................ 70
Các nguyên nhân đau ................................................................ 71

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. i
PHỤ LỤC 1: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU ......................................... vii
PHỤ LỤC 2: MẪU THU THẬP SỐ LIỆU ..................................................... xi
PHỤ LỤC 3 : THƯ XÁC NHẬN TỪ GIÁO SƯ MICHAEL I. BENNETT . xv
PHỤ LỤC 4: THANG ĐIỂM S-LANSS BẢN TIẾNG ANH ....................... xvi
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU . xviii

Thông tin kết quả nghiên cứu

.



.

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
α-Amino-3-hydroxy-5-methyl-4-isoxazolepropionic acid
AMPA

Chất đồng vận thu thể AMPA, hạn chế hiệu quả của chất
dẫn truyền thần kinh glutamate
Adenosin triphosphat

ATP

ATP là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển
năng lượng đến các nơi cần thiết cho tế bào sử dụng
Cyclic adenosine monophophate

cAMP

AMP vịng, thơng tin thứ hai được tạo ra từ adenosine
triphophate bởi hoạt động của enzyme adenylyl cyclase
Calcitonin gene related

CGRP

Là thành phần của dịng calcitonin peptide, có vai trị quan
trọng trong truyền tín hiệu đau.


CIDP

CNS

DLF

DN4

DRG

fMRI
GABA

Thơng tin kết quả nghiên cứu

Chronic Inflammatory Demyelinating Polyneuropathy
Viêm đa rễ dây thần kinh hủy myelin mạn tính
Central nervous system
Hệ thần kinh trung ương
Dorsolateral funiculus
Trụ lưng bên của sừng sau
Douleur Neuropathique 4 Questions
Thang điểm đau thần kinh 4 câu hỏi
Dorsal root ganglion
Hạch rễ lưng
Functional magnetic resonance imaging
Cộng hưởng từ chức năng
Gamma-aminobutyric acid


.


.

ii

Chất dẫn truyền thần kinh, có vai trị chính trong ức chế dẫn
truyền hệ thần kinh trung ương tủy sống
IASP

ICC

ICSI

ID pain

The international association for the study of pain
Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau
Intraclass correlation coefficient
Hệ số tương quan nội lớp
Institute for Clinical Systems Improvement
Viện cải tiến hệ thống lâm sàng
Identification Pain Questionaire
Thang điểm phát hiện đau, dựa trên 6 câu hỏi phỏng vấn
Leeds assessment of neuropathic symtoms and signs

LANSS

Thang điểm Leeds đánh giá triệu chứng cơ năng và thực thể

thần kinh, xuất xứ từ Anh, dùng 5 câu hỏi phỏng vấn và 2
hạng mục khám lâm sàng
Locus ocoeruleus

LC

Locus coeruleus là nhân cầu não, vị trí gần chỗ tiếp giáp
cầu não - đoan não, là nhóm nhân tiết noradrenergic trong
hệ thần kinh trung ương

LTP

mRNA

Long-term potentiation
Tiềm lực kéo dài
messenger RNA
RNA thông tin
Nerve Conduction Study

NCS

Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh, đánh giá chức năng thần
kinh ngoại biên

NeuPSIG

Thông tin kết quả nghiên cứu

Neuropathic pain special interest group

Nhóm quan tâm chuyên biệt đau thần kinh của IASP

.


.

iii

Nerve growth factor
NGF

Là yếu tố protein tăng trưởng thần kinh, có vai trị quan
trọng trong sự phát triển, duy trì và tồn tại của tế bào thần
kinh.
N-methyl-D-aspartate receptor

NMDA

Thụ thể NMDA, là thụ thể nhóm glutamate và kênh ion
protein trong tế bào thần kinh

NPQ

PAG

Neuropathic pain Questionnairre
Thang điểm đau thần kinh: Dựa trên 12 câu hỏi phỏng vấn
Periaqueductal gray matter
Chất xám quanh cống não

painDETECT questionnaire (PD-Q)

painDETECT Thang điểm phát hiện đau, xuất xứ từ Đức, dựa trên 9 hạng
mục phỏng vấn, có vẽ hình
Prostaglandin E2
PGE2

Hóa chất trung gian được phóng thích từ thành mạch máu
trong phản ứng đáp ứng viêm và nhiễm trùng, gây sốt

POPNO

RVM

Pain of predominantly neuropathic origin
Đau có nguồn gốc ưu thế thần kinh
Rostroventromedial medulla
Nhân đỏ bụng giữa hành não
Self-completed Leeds Assessment of Neuropathic

S-LANSS

Symptoms and Signs
Thang điểm Leeds đánh giá triệu chứng cơ năng và thực thể
thần kinh( tự đánh giá)

SP

Thông tin kết quả nghiên cứu


Substance P
Chất P

.


.

STT

TG

iv

Spinothalamic tract
Bó gai đồi thị
Trigeminal ganglion
Hạch thần kinh tam thoa
Tumor Necrosis Factor-α

TNFα

Yếu tố hoại tử u, là cytokines chính trong q trình đáp ứng
viêm

VP nucleus

Thơng tin kết quả nghiên cứu

Ventral posterior nucleus

Nhân bụng sau của đồi thị

.


.

v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các nguyên nhân đau thần kinh do Dworkin phân loại .................... 5
Bảng 1.2 Các loại sợi thần kinh ........................................................................ 7
Bảng 1.3 Bảng so sánh các bộ câu hỏi ............................................................ 25
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu .................................................................... 35
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi trong mẫu nghiên cứu ......................................... 39
Bảng 3.2 Đặc điểm về trình độ học vấn .......................................................... 43
Bảng 3.3 Điểm trung bình của thang điểm S-LANSS .................................... 44
Bảng 3.4 So sánh các chi tiết triệu chứng của 2 nhóm S-LANSS ≥ 12 điểm và
S-LANSS < 12 điểm ....................................................................................... 46
Bảng 3.5 Đặc điểm phân phối của thang điểm S-LANSS .............................. 53
Bảng 3.6 Hệ số Cronbach’s alpha của thang điểm S-LANSS bản tiếng Việt 53
Bảng 3.7 Hệ số tương quan nội lớp của thang điểm S-LANSS bản tiếng Việt
......................................................................................................................... 54
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của giới tính đến thang điểm S-LANSS ....................... 55
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của tuổi đến thang điểm S-LANSS .............................. 56
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của nơi cư trú đến thang điểm S-LANSS ................... 57
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến thang điểm S-LANSS ........ 58
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa cường độ đau và thang điểm S-LANSS ......... 59
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa nguyên nhân đau và thang điểm S-LANSS ... 60


Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Đau nhanh và đau chậm ..................................................................... 7
Hình 1.2 Thụ thể đau trong tủy sống ................................................................ 9
Hình 1.3 Con đường hướng tâm của cảm giác bản thể ................................... 10
Hình 1.4 Các tế bào tiểu thần kinh đệm trong CNS được kích hoạt sau tổn
thương thần kinh ngoại biên và phóng thích Cytokines thay đổi các phản ứng
của các tế bào sừng sau. .................................................................................. 20
Hình 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ....................................................... 32
Hình 2.2 Quy trình dịch thang điểm S-LANSS từ tiếng Anh sang tiếng Việt 33

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm giới tính trong nhóm nghiên cứu ............................ 38

Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nơi cư trú trong nhóm nghiên cứu.................................. 40
Biểu đồ 3.3 Trình độ học vấn trong mẫu nghiên cứu chung ...................... 41
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ trình độ học vấn theo giới .......................................... 42
Biểu đồ 3.5 Tần số các hạng mục trong thang điểm S-LANSS ................. 45
Biểu đồ 3.6 Đặc điểm cường độ đau VAS trong mẫu nghiên cứu chung .. 47
Biểu đồ 3.7 Nguyên nhân đau trong mẫu nghiên cứu ................................ 48

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

1

MỞ ĐẦU
Đau, cả cấp tính và mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới, ước
tính ảnh hưởng tới một phần sáu dân số [22]. Đau thần kinh phát sinh như là
hậu quả trực tiếp của tổn thương hoặc bệnh của hệ thống cảm giác bản thể [64]
với tỉ lệ hiện mắc từ 7-8% trong dân số chung ở Châu Âu [18],[63]. Người ta
cho rằng đau thần kinh có tỷ lệ cao hơn ở các nước đang phát triển do tỷ lệ đau
thần kinh do tình trạng nhiễm HIV, đái tháo đường và ung thư cao[7]. Đau mạn
tính là triệu chứng thường gặp của bệnh lý thần kinh, kéo dài dai dẳng và làm
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Đau mạn tính khác với đau cấp tính và là
vấn đề lâm sàng khó chữa trị. Chẩn đốn đúng là một thách thức lâm sàng. Do
điều trị phụ thuộc vào phân loại đau, bác sĩ lâm sàng phải xác định sự đóng góp
tương đối của từng cơ chế sinh lý bệnh liên quan đến tình trạng đau và có các
phương pháp điều trị phù hợp nhất để giải quyết các cơ chế có liên quan. Tuy
nhiên khám lâm sàng khó có thể đánh giá chính xác tình trạng trên.

Năm 1994, Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau, The international association
for the study of pain IASP đã định nghĩa đau thần kinh như sau “đau được khởi
đầu hay gây ra do kích hoạt sang thương nguyên phát hay do rối loạn chức
năng, xáo trộn nhất thời của hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên” [31].
Định nghĩa này nhận ra đau như là một trải nghiệm chủ quan với cả thành phần
tâm lý và cảm giác. Nó cũng nhận ra rằng đau không nhất thiết phải tổn thương
mô. Đến năm 2011, sau 17 năm IASP đã đưa ra định nghĩa mới “đau được gây
ra bởi tổn thương hoặc bệnh của hệ thống cảm giác bản thể”. Họ cho rằng đau
thần kinh không phải là một bệnh duy nhất, là một hội chứng gây ra bởi một
loạt các tổn thương và bệnh khác nhau, biểu hiện như một loạt triệu chứng và
dấu hiệu [33]. Đau được phân loại bằng nhiều cách khác nhau, một hướng phân
loại hữu ích là phân loại đau thần kinh và đau thụ thể. Đau thụ thể là kết quả từ

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

2

hoạt động trong các đường dẫn truyền thần kinh thứ phát gây ra do tổn thương
mơ thực thể hoặc kích thích mơ gây ra. Ngược lại đau thần kinh là đau mạn tính
do các tổn thương hệ thống thần kinh hoặc rối loạn chức năng và có thể được
duy trì bằng một số các cơ chế khác nhau [47].
Hiện nay có ít nhất 6 thang điểm để sàng lọc phân loại đau thần kinh và đau
thụ thể như LANSS, S-LANSS, DN4, NPQ, painDETECT, ID pain. Trong đó
S-LANSS được phát triển từ LANSS thành phiên bản cho bệnh nhân tự đánh
giá và không cần khám lâm sàng. Các thang điểm trên đều được sử dụng và

dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau. Hiện nay ở Việt Nam, thang điểm LANSS
và DN4 đã được Việt hóa bởi tác giả Lục Chánh Trực năm 2015 [6], nhưng hai
thang điểm trên vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng. Nhận thấy thang
điểm S-LANSS hữu ích như một cơng cụ sàng lọc ban đầu đánh giá đau thần
kinh trong cộng đồng mà không cần thăm khám lâm sàng, và thang điểm này
đã được chuyển ngữ ở nhiều nước trên thế giới như ở Thổ Nhĩ Kỳ (năm 2008),
Lybian (năm 2010), Hy Lạp (năm 2016), Tây Ban Nha (năm 2016). Hiện nay
thang điểm S-LANSS chưa được Việt hóa, do đó chúng tơi dịch và tương thích
văn hóa thang điểm này ra phiên bản tiếng Việt, đồng thời đánh giá độ tin cậy
của nó với mục tiêu cụ thể như sau:
1. Đánh giá độ tin cậy của thang điểm S-LANSS đánh giá đau thần kinh
phiên bản tiếng Việt.
2. Mối liên quan của các yếu tố với thang điểm S-LANSS phiên bản tiếng
Việt.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

CHƯƠNG 1.

3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐAU
Định nghĩa đau thần kinh

Định nghĩa đau thần kinh của Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau
(International Association for the Study of Pain – IASP) năm 1994: “Đau được
khởi đầu hay gây ra do kích hoạt sang thương nguyên phát hay do rối loạn chức
năng, xáo trộn nhất thời của hệ thống thần kinh trung ương ngoại biên”[31].
Đến năm 2011, định nghĩa mới của Nhóm quan tâm chuyên biệt đau thần kinh
của IASP (Neuropathic pain special interest group- NeuPSIG): “đau được gây
ra bởi tổn thương hoặc bệnh của hệ thống cảm giác bản thể”. Có hai thay đổi
quan trọng trong định nghĩa mới đó là: (1) thuật ngữ “rối loạn chức năng” đã
được loại bỏ, (2) tổn thương hoặc bệnh ảnh hưởng đến hệ thần kinh đã được
xác định là tổn thương hoặc bệnh của hệ cảm giác bản thể. Thuật ngữ “rối loạn
chức năng” trong định nghĩa cũ được cho là quá mức và không phản ánh được
sinh lý bệnh. Ngồi ra, đau thần kinh khơng phải là một bệnh thực thể, một số
tổn thương hoặc bệnh với những triệu chứng và dấu hiệu, sinh bệnh học của
chúng vẫn đang được tìm hiểu. Thuật ngữ “hệ thần kinh” được thay bằng “hệ
cảm giác cảm thể” để loại bỏ sự nhầm lẫn xung quanh đau phát sinh do hậu quả
của bệnh trong hệ thần kinh nhưng ngoài hệ cảm giác bản thể, ví dụ như đau
liên quan co cứng cơ. Loại trừ những hội chứng có sinh lý bệnh khơng rõ ràng
như đau xơ cơ, hội chứng đau vùng phức tạp [33],[46].

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

4

Phân loại đau
Có nhiều cách phân loại đau, trong đó có 3 cách phân loại chính hiện áp

dụng:
Phân loại đau theo cơ chế gây đau
Theo Clifford J Woolf [69] Đau được chia thành:
- Đau thụ thể (nociceptive pain): là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da, nội
tạng…) hay kích thích mơ gây ra, gây kích thích vượt ngưỡng đau. Ví dụ như
đau sau phẫu thuật, đau do viêm khớp, đau liên quan chấn thương thể thao. Đau
thụ thể có 2 loại: đau thân thể (somatic pain) là đau do tổn thương mô da, cơ,
khớp… và đau nội tạng (visceral pain) là đau do tổn thương nội tạng[3],[5].
- Đau thần kinh (neuropathic pain): Là đau do những thương tổn nguyên phát
hoặc những rối loạn chức năng trong hệ thần kinh gây nên. Đau thần kinh chia
2 loại: đau thần kinh ngoại biên (peripheral neuropathic pain) do tổn thương
các dây hoặc rễ thần kinh (ví dụ: đau sau herpes, đau dây V, bệnh thần kinh
ngoại biên do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại biên sau phẫu thuật, bệnh
thần kinh ngoại biên sau chấn thương…); đau thần kinh trung ương (central
neuropathic pain) do tổn thương ở não hoặc tủy sống (ví dụ: đau sau đột quỵ
não, xơ cứng rải rác liên quan đến đau, u não, chèn ép tủy…)[2],[5]. Các nguyên
nhân đau thần kinh được liệt kê trong bảng 1.1
- Đau hỗn hợp (mixed pain): gồm cả 2 cơ chế đau thụ thể và đau thần kinh.
Ví dụ: đau thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ thần kinh cổ, đau do
ung thư, hội chứng ống cổ tay…[1]
- Đau do căn nguyên tâm lý (psychogenic pain)

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

5


Bảng 1.1 Các nguyên nhân đau thần kinh do Dworkin phân loại [25]
Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh hủy myelin cấp tính và mãn tính
Bệnh đa dây thần kinh do rượu
Bệnh đa thần kinh do hoá trị liệu
Hội chứng đau khu vực phức tạp
Đau thần kinh bị chèn (hội chứng ống cổ tay)
Bệnh thần kinh cảm giác do HIV
Đau

Đau sau nhiễm Herpes

thần kinh

Bệnh lý thần kinh cảm giác vô căn

ngoại

Chèn ép dây thần kinh hoặc thâm nhiễm bởi khối u

biên

Các bệnh thần kinh liên quan đến thiếu hụt dinh dưỡng
Bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường
Đau sau đoạn chi
Bệnh rễ thần kinh (cổ , ngực, hoặc thắt lưng)
Các bệnh đau thần kinh liên quan đến phơi nhiễm độc hại
Đau dây thần kinh tam thoa
Đau thần kinh sau chấn thương
Chèn ép tủy sống với hẹp ống sống

Bệnh tủy sống HIV

Đau
thần kinh
trung
ương

Xơ cứng rải rác liên quan đau
Bệnh Parkinson liên quan đau
Đau sau thiếu máu tủy
Bệnh tủy sống sau chiếu xạ
Đau sau đột quị
Đau sau chấn thương cột sống
Bệnh rỗng ống tủy

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

6

Phân loại đau theo thời gian
- Đau cấp tính (acute pain): là tình trạng đau mới xuất hiện, có cường độ
mạnh, có thể được coi là một dấu hiệu báo động hữu ích. Đau có thể kéo dài
vài tuần hoặc vài tháng cho đến khi bệnh hay tổn thương lành lại. Thời gian
đau thường dưới 3 tháng.
- Đau mạn tính (chronic pain) là: chứng đau dai dẳng, có thể liên tục, tái đi

tái lại nhiều lần, với thời gian và cường độ đủ ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe,
chất lượng sống của bệnh nhân. Thường thời gian đau kéo dài trên 3 tháng
[4],[59].
Các đường dẫn truyền đau thần kinh
Dẫn truyền cảm giác đau hướng tâm
Sự dẫn truyền cảm giác từ ngoại vi vào tủy sống do thân tế bào neuron thứ
nhất nằm ở hạch gai rễ sau. Các sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác (hướng tâm)
gồm các loại có kích thước và tốc độ dẫn truyền khác nhau, dẫn truyền cảm
giác đau do sợi Aδ và C đảm nhiệm. Sợi Aδ và C dẫn truyền cảm giác đau đến
CNS với tốc độ khác nhau do khác biệt tốc độ dẫn truyền điện thế hoạt động.
Theo đó, kích hoạt thụ thể đau ở da tạo ra hai nhận thức đau riêng biệt: nhanh,
sắc, là đau nhanh và theo sau là đau âm ỉ, kéo dài là đau chậm. Đau nhanh do
kích hoạt sợi Aδ có bao myeline, đau chậm do kích hoạt sợi C khơng có bao
myeline [11].

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


.

7

Hình 1.1 Đau nhanh và đau chậm
Bảng 1.2 Các loại sợi thần kinh [57]
Sợi

Thuật


Thuật

Đường

Vận tốc

thần

ngữ

ngữ theo

kính

dẫn

kinh

theo số

thứ tự

sợi

truyền

abc

(µm)


(m/s)

17

80-120





Ia

Ví dụ

Các sợi thần kinh
dẫn truyền hướng

myelin

tâm từ các tận cùng
của các thoi cơ


Ib

16

80-120

Các sợi thần kinh

từ các thể Golgi
của gân cơ



II

8

35-75

Các sợi thần kinh
từ các tận cùng thứ

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

8

cấp của thoi cơ,
những thụ thể xúc
giác


III


1-5

5-30

Các sợi thần kinh
dẫn

truyền

giác

sờ

cảm
chạm,

nhiệt, và cảm giác
đau
Khơng

IV

C

0,2-1,5

0,5-2

Các sợi thần kinh




dẫn

truyền

cảm

myelin

giác đau và nhiệt

Các thân tế bào của neuron cảm giác đau nằm ở hạch gai rễ sau (neuron thứ
nhất), các thụ thể đau hiện hiện ở đầu tận cùng của sợi trục ngoại biên thần kinh
cảm giác ở hạch gai rễ sau. Các sợi trục trung ương (cả sợi Aδ và C) của neuron
cảm giác đến sừng sau, chia nhánh lên và nhánh xuống cùng bên tạo thành bó
lưng bên Lissauer. Trong bó Lissauer, những sợi Aδ và C lên hoặc xuống ở vài
đoạn tủy sống, vào chất xám ở sừng sau, tiếp hợp thần kinh trong laminae I và
II (chất keo). Thông tin cảm giác từ laminae I và II được dẫn truyền tới neuron
thứ hai nằm trong laminae IV đến VI. Những neuron thứ hai trong laminae IV
đến VI được gọi chung nhân cảm giác chính [57].

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


.

9


Hình 1.2 Thụ thể đau trong tủy sống
Con đường đau qua bó gai đồi thị (Spinothalamic tract - STT): Cảm giác đau
và nhiệt được truyền từ tủy sống lên vỏ não cảm giác qua bó gai đồi thị. Khơng
giống như con đường cột sau- dải trong, các sợi trục của neuron thứ hai ngay
lập tức bắt chéo qua bên đối diện và đi lên qua bó gai đồi thị tại mép trắng trước
tủy sống. Bó gai đồi thị- STT phóng chiếu lên tủy sống, qua hành não, cầu não,
trung não mà khơng có tiếp hợp thần kinh, cho đến khi đến đồi thị [11],[57].

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

10

Hình 1.3 Con đường hướng tâm của cảm giác bản thể
Con đường đau dây thần kinh tam thoa [11] : Thông tin cảm giác đau (và
nhiệt) từ vùng mặt và đầu đi đến đồi thị tương tự con đường nhận cảm đau từ
tủy sống. Những sợi thần kinh có đường kinh nhỏ trong dây thần kinh tam thoa
tiếp hợp thần kinh đầu tiên với neuron cảm giác thứ hai trong nhân dây thần
kinh tam thoa tủy sống của thân não. Sợi trục của những tế bào này bắt chéo và
đi lên đồi thị trong dải thần kinh tam thoa.
Đồi thị và vỏ não: Bó gai đồi thị và dải sợi trục thần kinh tam thoa tiếp hợp
trên một vùng lớn hơn ở đồi thị so với dải trong. Một số sợi trục kết thúc trong
nhân VP- Ventral posterior nucleus, nhân bụng sau đồi thị, chỉ như các sợi trục
dải trong, nhưng hệ thống đau và sờ vẫn được tách biệt bởi chiếm một vùng
Thông tin kết quả nghiên cứu


.


.

11

riêng biệt trong nhân. Các sợi trục bó gai đồi thị khác kết thúc trong nhân dải
trong nhỏ của đồi thị. Từ đồi thị, thông tin cảm giác đau và nhiệt phóng chiếu
đến vùng khác nhau của vỏ não cảm giác [11].
Dẫn truyền cảm giác đau ly tâm: theo các con đường sau [57]
- Đường từ chất xám quanh cống não: các tế bào thần kinh nằm ở xung quanh
chất xám quanh cống não (PAG) của trung não phóng chiếu đến nhân Raphe,
nằm ở hành não. Kích thích PAG được cho là kích thích các neuron trong nhân
Raphe, lần lượt điều chỉnh cảm giác đau.
- Đường từ nhân Raphe: Nhân Raphe nằm ở đường giữa hành não, nhiều tế
bào thần kinh trong nhân này là serotonin. Các sợi trục của những neuron này
xuống đến tất cả các đoạn của tủy sống và tiếp hợp trong enkephalin chứa
interneuron ở sừng sau. Kích thích dẫn truyền serotonin phóng chiếu từ nhân
Raphe dẫn đến kích thích enkephalinergic interneurons trong tủy sống.
Enkephalin phóng thích những interneuron này ức chế phóng thích các chất dẫn
truyền thần kinh từ nhánh trung ương của neuron thụ thể đau hạch rễ sau. Kích
thích enkephalinergic interneurons cũng gây ức chế neuron thứ hai bó gai đồi
thị ở sừng sau tủy sống qua cơ chế hậu synap. Do đó kích thích neuron nhân
Raphe gây ra mất cảm nhận đau bằng cách ức chế neuron sừng sau từ bó gai
đồi thị.
- Đường noradrenergic: các sợi trục của neuron nhân xanh chứa
noradrenergic nằm ở cầu não trên đi xuống qua hành não đến sừng sau tủy sống.
Kích thích con đường noradrenergic gây ức chế neuron sừng sau chuyển tiếp

cảm giác đau bằng cách kích hoạt enkephalinergic interneurons qua cơ chế đã
mơ tả ở phần trên.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

12

Các chất dẫn truyền cảm giác đau:[57]
• Glutamate và chất P:
Là các chất dẫn truyền thần kinh phóng thích từ sừng sau tủy sống, tại đầu
tận cùng của neuron thứ nhất (ở hạch rễ sau) và tiếp xúc với neuron thứ hai tại
bó gai đồi thị ở sừng sau tủy sống. Các sợi trục của neuron thứ hai bắt chéo qua
bên đối diện rồi đi lên đồi thị tạo thành bó gai đồi thị. Glutamate là chất dẫn
truyền hoạt động tức thì và chỉ kéo dài trong vài phần ngàn giây. Trong khi đó,
chất P lại được giải phóng chậm hơn nhiều nhưng lại có thể duy trì nồng độ
trong khoảng thời gian vải giây hay đến vài phút. Các thử nghiệm gần đây cho
thấy rằng dẫn truyền qua chất P gây ra cơn đau từ trung bình đến nặng. Thụ thể
opiate hiện diện ở tấm tận cùng của neuron thứ nhất ở hạch rễ sau (thụ thể
opiate tiền synap) và trên tua gai của neuron thứ hai ở bó gai đồi thị ( thụ thể
opiate hậu synap).
Các interneurons enkephalinergic ở sừng sau tủy sống tạo synap nhánh sợi
trục và tua gai ở tấm tận cùng của neuron thứ nhất ở hạch rễ sau và tua gai của
neuron thứ hai ở bó gai đồi thị. Các internerons enkephalinergic được hoạt hóa
bởi sự phóng thích serotonin từ nhân raphe hành não và noradrenergic ở nhân
xanh cầu não. Enkephalin phóng thích từ tấm tận cùng hoạt hóa thụ thể opiate

làm giảm lượng canxi đi vào và giảm phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh
(glutamate và / hoặc chất P) và cũng hoạt hóa thụ thể opiate hậu synap trên tua
gai của neuron thứ hai, tăng phân cực bằng cách tăng tốc độ dẫn truyền K, và
ức chế chúng. Những hoạt hóa của enkephalin làm giảm bớt tác dụng kích thích
của thụ thể đau.
• Calcitonin gene-related peptide (CGRP):
Được tạo ra ở tế bào thần kinh ngoại biên cũng như trung ương, tồn tại dưới
2 dạng: α và β – CGRP, cả 2 dạng đều có hoạt tính sinh học tương tự bao gồm
Thông tin kết quả nghiên cứu

.


×