Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Những chuyển biến trong đời sống kinh tế xã hội của ngư dân ở tỉnh bình thuận giai đoạn 1991 20011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 247 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------

PHẠM THỊ PHƯƠNG THANH

NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA NGƯ DÂN Ở TỈNH BÌNH
THUẬN GIAI ĐOẠN 1991 - 2011

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------

PHẠM THỊ PHƯƠNG THANH
NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA NGƯ DÂN Ở TỈNH BÌNH THUẬN
GIAI ĐOẠN 1991 - 2011
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam cận đại và hiện đại
Mã số: 62.22.54.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
2. TS. TRẦN THỊ NHUNG
Phản biện độc lập:


1. PGS.TS. PHAN THỊ YẾN TUYẾT
2. PGS.TS. NGÔ MINH OANH
Phản biện:
1. PGS.TS. PHAN THỊ YẾN TUYẾT
2. PGS.TS. HỒ SƠN ĐÀI
3. PGS.TS. NGƠ MINH OANH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, trong suốt thời gian qua ngồi nỗ lực của cá nhân, tơi
đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ thầy cô, nhà trường, gia đình và bạn bè. Vì thế,
tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Tập thể giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Bích Ngọc và TS. Trần Thị
Nhung. Sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết của hai cơ đã giúp tơi hồn thành luận án
và trưởng thành hơn rất nhiều trong nghiên cứu khoa học.
- Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và khoa lịch sử trường Đại học
KHXH&NV TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu
tại trường.
- Ban giám hiệu trường ĐH Kiến trúc TP.HCM và tập thể Khoa Lý luận chính
trị đã ln hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi công tác và thực hiện luận án.
- Quý thầy cô trong các tiểu ban bảo vệ chuyên đề, Hội đồng đánh giá luận án
cấp đơn vị chuyên môn, cán bộ phản biện độc lập và Hội đồng đánh giá luận án cấp
cơ sở đào tạo đã dành nhiều thời gian, cơng sức nhận xét, góp ý để tơi tiếp thu hồn
thiện luận án.
- Trung tâm Lưu trữ, UBND, cùng các sở ban ngành của thị xã, huyện,
xã/phường cùng bà con ngư dân của tỉnh Bình Thuận đã giúp đỡ và hỗ trợ rất tận
tình cho tơi trong quá trình thu thập tư liệu tại địa phương.
- Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, anh chị và bạn bè đã hết
lịng ủng hộ, giúp đỡ cho tơi trong q trình thực hiện luận án.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Nghiên cứu sinh
Phạm Thị Phương Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
nội dung trong luận án này do tôi thực hiện và chưa từng cơng bố dưới bất cứ hình
thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Phương Thanh


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu ..............................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
4. Nguồn tư liệu sử dụng trong Luận án ....................................................................7
5. Những đóng góp khoa học của Luận án..................................................................8
6. Bố cục của Luận án .................................................................................................9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH THUẬN ...................................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 11

1.1.2. Quan điểm tiếp cận......................................................................................... 16
1.1.3. Lý thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 16
1.1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích .................... 18
1.2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài ........................... 21
1.3. Những vấn đề đặt ra và luận án cần tập trung nghiên cứu ........................ 29
1.4. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận ...................................................................................29
1.4.1. Lịch sử vùng đất Bình Thuận ......................................................................... 29
1.4.2. Quá trình hình thành cộng đồng ngư dân của tỉnh ............................................ 33
1.4.3. Khái quát các địa phương ven biển, hải đảo ..............................................................40
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 49


CHƯƠNG 2: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA
NGƯ DÂN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 1991 – 2011 ............................. 51
2.1. Thực trạng đời sống kinh tế của ngư dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1975 –
1991 .......................................................................................................................... 51
2.1.1. Đời sống kinh tế giai đoạn 1975 – 1986 ........................................................ 51
2.1.2. Đời sống kinh tế giai đoạn 1986 – 1991 ........................................................ 55
2.2. Bối cảnh lịch sử của sự chuyển biến nghề đánh bắt hải sản tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 1991 - 2011 ................................................................................. 59
2.2.1. Tình hình quốc tế tác động đến Chiến lược biển của Việt Nam ................... 59
2.2.2. Những thuận lợi và thách thức đối với nghề đánh bắt hải sản ....................... 61
2.2.3. Chính sách của nhà nước đối với nghề đánh bắt hải sản ............................... 63
2.3. Sự chuyển biến trong đời sống kinh tế của ngư dân tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 1991 – 2011 .................................................................................................... 75
2.3.1. Phương tiện sản xuất ..................................................................................... 75
2.3.2. Ngư trường đánh bắt hải sản .......................................................................... 85
2.3.3. Cơ cấu nghề đánh bắt hải sản ......................................................................... 89
2.3.4. Ngư dân chuyển đổi sang nghề biển khác...................................................... 97
2.3.5. Cách thức bảo quản và tiêu thụ hải sản ....................................................... 101

2.3.6. Mối quan hệ kinh tế giữa ngư dân tỉnh Bình Thuận và ngư dân các tỉnh Nam
Trung Bộ ............................................................................................................... 104
2.4. Một số đánh giá về chuyển biến đời sống kinh tế của ngư dân tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 1991 – 2011 ............................................................................... 107
2.4.1. Những chuyển biến tích cực ....................................................................... 107
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................. 110
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 113


CHƯƠNG 3: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦA
NGƯ DÂN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 1991 - 2011 ............................ 115
3.1. Thực trạng đời sống xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn
1975 - 1991 ............................................................................................................ 115
3.2. Sự chuyển biến trong đời sống xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 1991 – 2011 .................................................................................................. 122
3.2.1. Vấn đề giáo dục và đào tạo ......................................................................... 122
3.2.2. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe .............................................................. 127
3.2.3. Kết cấu hạ tầng giao thông .......................................................................... 129
3.2.4. Vấn đề thu nhập và các vấn đề xã hội khác ............................................... 133
3.3. Hình thành và phát triển các tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong cộng đồng
ngư dân .................................................................................................................. 143
3.3.1. Hội nghề cá tỉnh Bình Thuận ...................................................................... 143
3.3.2. Các tổ, đội đoàn kết khai thác hải sản trên biển ........................................... 144
3.3.3. Nghiệp đoàn nghề cá .................................................................................... 146
3.3.4. Vạn ngư nghiệp ............................................................................................ 147
3.3.5. Hội lao động biển Thánh Phêrô ................................................................... 148
3.4. Một số đánh giá về sự chuyển biến đời sống xã hội của ngư dân tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 1991 – 2011 ............................................................................... 150
3.4.1. Những chuyển biến tích cực ........................................................................ 150
3.4.2. Những hạn chế ............................................................................................. 153

Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 156
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 169
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 186


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

1. An ninh quốc phịng

ANQP

2. Áp thấp nhiệt đới

ATNĐ

3. Chính trị quốc gia

CTQG

4. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CHXHCN

5. Đại học quốc gia

ĐHQG

6. Kế hoạch hóa gia đình


KHHGĐ

7. Nhà xuất bản

Nxb.

8. Hợp tác xã

HTX

9. Khoa học xã hội và nhân văn

KHXH&NV

10. Mã lực

CV

11. Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

12. Trang

tr.

13. Ủy ban nhân dân

UBND


14. Xã hội chủ nghĩa

XHCN

15. Gross Domestic Product

GDP

16. Official Development Assistance

ODA

17. Foreign Direct Investment

FDI

18. Food and Agriculture Organization of the United
Nations
19. Thơng tín viên

FAO

20. Phỏng vấn viên

PVV

TTV


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH THUẬN



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Biển và đại dương chiếm khoảng 71% diện tích trái đất, được coi là cái nơi
của lồi người. Từ rất sớm, con người đã biết sử dụng biển để phục vụ cuộc sống.
Với sự phát triển và khai thác lục địa cạn kiệt, con người ngày càng nhận thức sâu
sắc hơn về giá trị của biển nên biển trở thành một trọng tâm trong chiến lược phát
triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nghiên cứu đời sống kinh tế - xã hội của
ngư dân tỉnh Bình Thuận được đặt trong bối cảnh các quốc gia đang đẩy mạnh xu
hướng tiến ra biển và Việt Nam cũng đang thực hiện Chiến lược biển.
Mặt khác, giai đoạn 1991 - 2011 có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình lịch
sử Việt Nam giai đoạn hiện đại. Đó là giai đoạn “bản lề” đánh dấu sự đúng đắn
trong đường lối đổi mới kinh tế của Việt Nam và những thành quả kinh tế - xã hội
đầu tiên của đất nước. Tuy nhiên, giai đoạn này cịn ít các cơng trình nghiên cứu,
nhiều khía cạnh của lịch sử Việt Nam cần được làm rõ, nhất là các cơng trình
nghiên cứu về biển, đảo và đời sống dân cư vùng ven biển, hải đảo nhằm phục vụ
cho quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn hiện đại.
Hiện nay, Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển,
với 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo. Bình Thuận là địa phương có hầu hết các
huyện, thị, thành phố nằm ven biển và hải đảo (chiếm 07/10 đơn vị hành chính của
tỉnh). Những đơn vị hành chính này đóng vai trị quan trọng khơng chỉ về phát triển
kinh tế mà cịn bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Theo Quyết định
số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển kinh tế đảoViệt Nam đến năm 2020 đã quy hoạch phát triển đảo Phú Quý,
tỉnh Bình Thuận là “trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, cứu nạn, cứu hộ của khu
vực Nam Trung Bộ, là căn cứ tiền đồn vững chắc để bảo vệ vùng biển Nam Trung

Bộ, đồng thời là điểm trung chuyển quan trọng giữa đất liền với quần đảo Trường
Sa”. Vì vậy có thể nói vùng biển đảo của Bình Thuận có vị trí quan trọng trong
vùng biển Nam Trung Bộ và nghiên cứu sự phát triển của vùng này là một vấn đề


2

cần được quan tâm.
Trong nền kinh tế của tỉnh Bình Thuận, nghề khai thác hải sản truyền thống
có vai trị rất quan trọng. Với ngư trường rộng 52.000 km2 giàu có nguồn lợi hải
sản, cộng đồng ngư dân tỉnh Bình Thuận đã có đóng góp to lớn vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Sau năm 1991 khi Quốc hội khóa VIII ban hành Quyết
định (ngày 26/10/1991) chia tách tỉnh Thuận Hải thành hai tỉnh Ninh Thuận và Bình
Thuận thì địa giới hành chính ổn định, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Thuận có sự phát triển rõ nét hơn. Đời sống kinh tế của ngư dân trong tỉnh cũng
chuyển biến tích cực. Bước đầu ngư dân Bình Thuận đã phát huy hiệu quả mơ hình
khai thác hải sản xa bờ, kết hợp dịch vụ hậu cần, thu mua trên biển và xây dựng các
tổ đoàn kết khai thác hải sản trên biển. Đây là mơ hình điển hình trong cả nước về
sự phát triển của nghề đánh bắt hải sản trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa (CNH – HĐH). Về mặt xã hội, diện mạo của vùng ven biển và hải đảo
của tỉnh cũng như đời sống ngư dân cũng thay đổi so với thời gian trước.
Tìm hiểu quá trình, nguyên nhân, kết quả và những hạn chế trong sự chuyển
biến đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1991 – 2011
nhằm góp phần rút ra những giải pháp thiết thực, cụ thể trong mục tiêu đưa ngư dân
“vươn xa bám biển”, và xa hơn nữa là nâng cao đời sống ngư dân và phát triển
ngành ngư nghiệp của tỉnh Bình Thuận nói riêng và miền Trung nói chung.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Những chuyển biến trong
đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1991 – 2011”
để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu những chuyển biến trong đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 1991 – 2011, chúng tơi nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Phục dựng thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận
theo tiến trình thời gian từ năm 1991 đến năm 2011 trên các trục vấn đề về kinh tế và
xã hội. Đồng thời, chúng tơi đi tìm nguyên nhân của sự chuyển biến trên.


3

- Đưa ra những đánh giá, nhận xét sự chuyển biến trong đời sống kinh tế - xã
hội ngư dân tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó, chúng tôi rút ra những
bài học cần thiết để bước đầu đưa ra các kiến nghị để nâng cao đời sống của ngư dân
tỉnh Bình Thuận trong các giai đoạn sau.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là Những chuyển biến trong đời sống kinh
tế - xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2011. Chúng tôi
chọn mốc năm 1991 để mở đầu quá trình nghiên cứu và mốc năm 2011 để kết thúc
vì những lý do sau:
Từ sau năm 1975, địa giới tỉnh Bình Thuận đã nhiều lần chia tách hoặc sáp
nhập vào các địa phương lân cận. Chỉ từ năm 1991 khi Quốc hội khóa VIII đã ra
Quyết định (ngày 26/10/1991) chia tách tỉnh Thuận Hải thành tỉnh Ninh Thuận và
tỉnh Bình Thuận thì địa giới hành chính của tỉnh Bình Thuận mới ổn định. Điều này
tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu khi địa giới hành chính và khối dân cư ổn định,
khơng bị xáo trộn trong một thời gian dài. Đồng thời, từ sau năm 1991 Bình Thuận
mới là thời kỳ hội nhập và kinh tế - xã hội có sự chuyển biến nhanh. Vì thế, việc lựa
chọn mốc từ năm 1991 để thấy rõ nét những chuyển biến trong đời sống kinh tế - xã

hội của ngư dân.
Năm 2011 được chọn là năm giới hạn thời gian nghiên cứu vì đến lúc này là
trịn 20 năm kể từ khi chia tách tỉnh Thuận Hải năm 1991, một q trình đủ dài để
chúng tơi nghiên cứu sự chuyển biến. Đồng thời, năm 2011 là năm chuyển sang
nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011
– 2016). Vì thế, chọn năm 2011, luận án sẽ có những tổng kết, đánh giá về sự phát
triển nghề đánh bắt hải sản của nhiệm kỳ Đại hội đại biểu lần thứ X (2006 - 2011)
và định hướng phát triển nghề này trong nhiệm kỳ Đại hội đại biểu lần thứ XI.


4

* Phạm vi về không gian
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân
nên không gian nghiên cứu được chọn là vùng ven biển, hải đảo của tỉnh Bình
Thuận, bao gồm thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, các huyện ven biển (Tuy
Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân) và huyện đảo Phú Quý.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện luận án này, chúng tôi đã vận dụng phương pháp lịch sử và
phương pháp logic – là phương pháp cơ bản của khoa học lịch sử để nghiên cứu và
phân tích các nguồn tư liệu. Đồng thời, chúng tơi cũng vận dụng thêm các phương
pháp khác như phương pháp so sánh lịch sử (đồng đại và lịch đại), phương pháp
lịch sử qua lời kể (Oral history). Các phương pháp này đã được vận dụng như sau:
* Phương pháp lịch sử và phương pháp logic
Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận án trước hết tìm hiểu về nguồn
gốc, quá trình hình thành cộng đồng ngư dân tỉnh Bình Thuận; tiếp theo và cũng là
mục tiêu chính là nhằm tìm hiểu những thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội của
ngư dân theo tiến trình thời gian từ năm 1991 đến năm 2011.
Luận án sử dụng phương pháp logic để nghiên cứu các sự kiện, các kết quả
trong quá trình chuyển biến về đời sống kinh tế, xã hội dưới dạng tổng quát nhằm

đánh giá sự chuyển biến, tìm ra khuynh hướng phát triển trong đời sống kinh tế, xã
hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 1991 – 2011.
* Phương pháp so sánh lịch sử (đồng đại và lịch đại)
Phương pháp so sánh đồng đại được sử dụng để phân tích, so sánh đời sống
kinh tế - xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận ở ba khu vực đô thị, nông thôn, hải
đảo. Việc so sánh theo “lát cắt ngang” không gian giúp chúng tôi thấy được sự
chuyển biến đời sống ngư dân không giống nhau tại những khu vực địa lý khác
nhau. Từ đó có sự đánh giá đời sống của ngư dân tỉnh Bình Thuận được tồn diện
và sâu sắc hơn.
Phương pháp so sánh lịch đại được vận dụng để phân tích đời sống kinh tế và
xã hội của ngư dân thay đổi theo trình tự thời gian từ năm 1991 đến năm 2011.


5

Trong đó, có sự so sánh, đối chiếu giữa các mốc thời gian khác nhau. Từ đó, rút ra
được sự chuyển biến đã diễn ra theo trục thời gian.
* Phương pháp nghiên cứu lịch sử qua lời kể (Oral history)
Đây là phương pháp thu thập thông tin từ cá nhân, gia đình, cộng đồng qua
tiếp xúc, quan sát, trao đổi với họ, nghe họ kể về cuộc đời, những biến cố mà họ đã
chứng kiến… và ghi âm lại những cuộc trò chuyện này. Đồng thời, việc sưu tầm
thêm nhật ký, các ghi chép, chúc thư, hình ảnh… của từng cá nhân, gia đình… cũng
là phương pháp thu thập tài liệu của Oral history. Quan trọng nhất của Oral history
là nghe nhiều quan điểm khác nhau của người được phỏng vấn về những việc xảy ra
trong quá khứ mà phần lớn những quan điểm này khơng tìm được ở nguồn tài liệu
viết [194].
Để vận dụng phương pháp Oral history trong luận án, trong năm 2011, năm
2012, chúng tôi đã đến các địa phương ven biển của tỉnh Bình Thuận để tìm hiểu và
lựa chọn ra 03 điểm đại diện: đơ thị, nơng thơn vùng biển và hải đảo. Sau đó, chúng
tôi tiếp tục thực hiện điền dã vào các năm 2013, năm 2014. Ngồi các địa phương

ven biển thì chúng tôi đã ra huyện đảo Phú Quý hai lần, mỗi chuyến đi từ 7 đến 8
ngày. Mục đích của các chuyến điền dã này là liên hệ với chính quyền địa phương
để thu thập nguồn tài liệu, khảo sát tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, đồng
thời quan sát cuộc sống của cộng đồng ngư dân nói riêng và của dân cư vùng ven
biển, hải đảo nói chung qua những ghi chép nhanh về cuộc sống của họ. Sau đó,
chúng tơi chọn lọc các gia đình ngư dân theo tiêu chí để tiến hành phỏng vấn sâu
tìm hiểu những vấn đề trong lịch sử, quá khứ của gia đình họ, cộng đồng nơi họ cư
trú. Để thực hiện phương pháp này chúng tôi đã lựa chọn địa điểm, đối tượng phỏng
vấn và các phương tiện hỗ trợ cần thiết như sổ sách ghi chép, máy ghi âm, máy
hình.
- Về địa điểm phỏng vấn:
Chúng tơi chọn ba địa điểm tại khu vực nông thôn, đô thị và hải đảo của tỉnh
Bình Thuận. Các tiêu chí là địa phương có cộng đồng ngư dân sinh sống lâu đời, ổn
định, chiếm tỷ lệ tương đối cao tại địa phương và có sự chuyển đổi rõ nét trong kinh


6

tế, xã hội ở những mức độ khác nhau. Mục đích là để có thể đánh giá tồn diện
được đời sống ngư dân vùng bãi ngang, cửa biển lớn, hải đảo để từ đó làm rõ được
những điểm tương thích và khác biệt trong đời sống ngư dân giữa các địa phương.
Từ các tiêu chí đặt ra chúng tơi lựa chọn ba địa điểm là: phường Bình Tân
(Thị xã La Gi), xã Tân Thắng (huyện Hàm Tân) và xã Tam Thanh (huyện đảo Phú
Q).
Phường Bình Tân là địa phương có cửa biển La Gi lớn, hoạt động đánh bắt
hải sản khá phát triển. Xu hướng chủ đạo trong hoạt động kinh tế của ngư dân địa
phương trong giai đoạn 1991 - 2011 là chuyển đổi từ đánh bắt gần bờ sang nghề
đánh bắt xa bờ. Những chuyển biến trong đời sống của ngư dân, cùng với sự phát
triển về kinh tế, xã hội của phường có thể xem là điển hình của một đơ thị phát triển
từ nghề đánh bắt hải sản. Đây là điểm nghiên cứu đại diện cho vùng đô thị.

Xã Tam Thanh là một trong ba xã của huyện đảo Phú Quý được chọn là điểm
đại diện nghiên cứu ở huyện đảo. Sự chuyển biến trong nghề đánh bắt hải sản ở đây
đa dạng thể hiện những lợi thế của vùng hải đảo. Xu hướng chủ đạo trong nghề
đánh bắt hải sản là ngư dân chuyển sang đánh bắt xa bờ kết hợp với dịch vụ thu
mua hải sản trên biển hoặc chuyển đổi sang nghề nuôi trồng hải sản trên biển. So
với hai xã Ngũ Phụng và xã Long Hải (Phú Quý) thì đời sống của ngư dân xã Tam
Thanh có những chuyển biến về kinh tế, xã hội nổi trội hơn, thể hiện rõ sự chuyển
mình của vùng hải đảo.
Xã Tân Thắng là xã thuộc vùng biển bãi ngang, đại diện cho nông thôn miền
biển. Chúng tôi chọn một điểm xã biển bãi ngang để thấy được những chuyển đổi
khó khăn trong hoạt động kinh tế, những bước nhọc nhằn trong quá trình mưu sinh
ở một vùng biển khơng có nhiều lợi thế. Từ đó, tìm hiểu về sự chuyển đổi đời sống
kinh tế - xã hội của họ trong sự so sánh với hai địa phương trên.
- Đối tượng phỏng vấn:
Tại 03 địa điểm nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn ngư dân để phỏng vấn sâu
với các tiêu chí: người được phỏng vấn phải từ 40 tuổi trở lên, làm nghề đánh bắt
hải sản trong giai đoạn 1991 – 2011, và gia đình của họ phải sinh sống lâu đời tại


7

địa phương, trải qua nhiều thế hệ làm nghề đánh bắt hải sản. Chúng tơi chọn tiêu
chí hộ gia đình như vậy để có thêm dữ liệu nghiên cứu quá trình hình thành cộng
đồng ngư dân của tỉnh Bình Thuận.
Bước đầu tiên, chúng tôi chọn 05 ngư dân phỏng vấn để lấy kinh nghiệm.
Sau đó, chúng tơi xây dựng chủ đề phỏng vấn và phỏng vấn tiếp tục 25 ngư dân và
một số cán bộ địa phương có liên quan đến nghề đánh bắt hải sản. Những tư liệu thu
thập từ phương pháp lịch sử qua lời kể (Oral history) góp phần bổ sung, đối chiếu
với những tư liệu thu thập được, giúp cho nguồn tài liệu của luận án thêm phong
phú, mang tính thuyết phục hơn.

4. NGUỒN TƯ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Nguồn tư liệu để thực hiện luận án được chúng tôi thu thập rất đa dạng, bao
gồm văn kiện Đảng, các văn bản của Nhà nước, Chính phủ, các báo cáo thuộc các
cấp tỉnh, huyện/thị, xã/phường của tỉnh Bình Thuận, các cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học, các bài viết trên các tạp chí… các nguồn tư liệu thực tế. Cụ thể:
- Văn kiện Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam (sách xuất bản của nhà xuất bản
CTQG), các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng.
- Các Nghị quyết, Chỉ thị, Báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ
Thủy sản, Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn… (được thu thập từ cổng thơng
tin điện tử của Chính phủ :
/>- Các văn bản như Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Báo cáo tổng kết, đánh
giá của của chính quyền tỉnh Bình Thuận, Niên giám thống kê, Tổng điều tra nông
nghiệp và nông thơn của tỉnh (thu thập từ Tỉnh ủy Bình Thuận, UBND tỉnh Bình
Thuận, Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Bình Thuận, sách xuất bản
hoặc

cập

nhập

trên

website

của

Cục

thống




tỉnh

Bình

Thuận:

).
- Các báo cáo kinh tế - xã hội của chính quyền cấp huyện/thị, xã/phường (thu
thập tại UBND thị xã La Gi, UBND huyện Phú Quý, UBND huyện Hàm Tân,
UBND các phường Bình Tân, xã Tam Thanh, Xã Tân Thắng).


8

- Các sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết trong các hội
thảo, tạp chí, các luận văn, luận án… có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (thu thập
từ các nhà sách, thư viện của Đại học KHXH&NV, thư viện Tổng hợp TP.HCM, thư viện
tỉnh Bình Thuận).
- Nguồn tư liệu thực tế (thu thập tại các cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng, ghi chép
của các bậc cao niên, phỏng vấn tại các hộ ngư dân của tỉnh Bình Thuận).
5. NHỮNG ĐĨNG GĨP KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Từ những nội dung mà luận án nghiên cứu, chúng tơi đưa ra những đóng góp
khoa học của luận án như sau:
- Để phân tích cuộc sống mưu sinh đa dạng và phong phú của cộng đồng ngư
dân, bên cạnh việc sử dụng các nguồn sử liệu viết, chúng tôi đã khai thác thêm
nguồn tư liệu thu thập từ ngư dân để có thêm những nhận định, suy nghĩ, đánh giá
của ngư dân về đời sống của chính họ trong giai đoạn 1991 - 2011. Chúng tôi nhận
thấy rằng, đây là những tư liệu giúp cho chúng tôi tái hiện được cụ thể cuộc sống

mưu sinh và những thay đổi trong đời sống của ngư dân trong quá khứ. Các nguồn
tài liệu này dùng để bổ sung, đối chiếu với nguồn sử liệu viết (mà chủ yếu là nguồn
tài liệu của nhà nước). Đây cũng là đóng góp của luận án về mặt phương pháp
nghiên cứu và tài liệu nghiên cứu.
- Luận án đưa ra được những thông tin chi tiết, đa dạng, hệ thống về đời sống
kinh tế - xã hội của cộng đồng ngư dân tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 1991 2011. Đây là một mảng lịch sử xã hội hiện đại chưa được nghiên cứu nhiều ở tỉnh
Bình Thuận. Trong đó, luận án khái qt được xu hướng chuyển biến chủ đạo trong
đời sống ngư dân. Trong giai đoạn 1991 – 2011 bước đầu ngư dân tỉnh Bình Thuận
đã phát huy hiệu quả mơ hình chuyển đổi sang đánh bắt xa bờ kết hợp với dịch vụ
thu mua trên biển và hình thành các tổ đồn kết đánh bắt trên biển, nuôi trồng hải
sản trên biển. Đồng thời, sự phát triển về kinh tế đã làm thay đổi diện mạo vùng ven
biển, hải đảo và nâng cao đời sống của ngư dân ở nhiều mức độ khác nhau.
- Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá về quá
trình chuyển biến đời sống của ngư dân, những kết quả đạt được và những mặt còn


9

tồn tại, hạn chế, qua đó nêu lên một số kiến nghị về chính sách với nhà nước nhằm
góp phần vào việc giải quyết vấn đề nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân
tỉnh Bình Thuận.
- Luận án có thể được sử dụng tham khảo phục vụ các ban ngành chức năng
của địa phương, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các
trường đại học.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án được kết
cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và khái
quát về tỉnh Bình Thuận
Nội dung trọng tâm của chương 1 là trình bày cơ sở lý luận của luận án (gồm

các khái niệm, quan điểm tiếp cận, khung lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết
nghiên cứu, khung phân tích), tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến luận án, tổng quan về tỉnh Bình Thuận.
Chương 2: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế của ngư dân tỉnh
Bình Thuận trong giai đoạn 1991 – 2011
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của chương 2 là làm rõ bối cảnh quốc tế và
Việt Nam tác động đến sự chuyển biến trong đời sống kinh tế của ngư dân. Sự
chuyển biến này được thể hiện trong những thay đổi về phương tiện sản xuất, hoạt
động nghề, cách thức bảo quản và tiêu thụ hải sản, mối quan hệ giữa ngư dân tỉnh
Bình Thuận trong vùng biển miền Trung. Từ đó, luận án rút ra những đánh giá cần
thiết.
Chương 3: Những chuyển biến trong đời sống xã hội của ngư dân tỉnh
Bình Thuận trong giai đoạn 1991 – 2011
Những chuyển biến trong đời sống xã hội của cộng đồng ngư dân được
chúng tơi phân tích ở các vấn đề như sự chuyển biến trong đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước và chính quyền tỉnh Bình Thuận ở vùng ven biển, hải đảo
trong giai đoạn này. Sự chuyển biến thể hiện qua các vấn đề y tế, giáo dục, kết cấu


10

hạ tầng vùng biển, hải đảo, thu nhập, mức sống của các hộ ngư dân. Từ đó, chúng
tơi cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả vả hạn chế trong sự chuyển biến
đó.


11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÌNH THUẬN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Để phân tích sự chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân, trước hết
chúng tôi làm rõ các khái niệm liên quan, như: ngư dân, sự chuyển biến đời sống
kinh tế - xã hội.
- Ngư dân “là người dùng lưới, cần câu cá, bẫy hoặc các dụng cụ khác để
bắt và thu gom cá hoặc các loại sinh vật thuỷ sinh từ sông, hồ hoặc đại dương để
làm thức ăn cho con người hoặc cho những mục đích khác. Khái niệm này bao gồm
cả những người làm việc tại các trại nuôi cá” [192]. Trong luận án, chúng tôi tiếp
cận ngư dân là những người làm nghề đánh bắt hải sản trên biển.
- Khái niệm “đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân” cũng cần được giới hạn
rõ ràng.
Theo Từ điển tiếng Việt (2006) “đời sống” đồng nghĩa với “cuộc sống” [106;
tr.347]. Đó là “tổng thể nói chung những hoạt động trong đời sống của một con
người hay một xã hội” [102, tr.251].
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (2014) thì đời sống “là tồn bộ nói
chung những hoạt động trong một lĩnh vực nào đó của con người, của xã hội” hay
“là tồn bộ nói chung những điều kiện sinh hoạt của con người, của xã hội” [104,
tr.263].
Như vậy, nghiên cứu đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân là nghiên cứu
các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và điều kiện sống của những người
làm nghề đánh bắt hải sản, mà cụ thể là ở tỉnh Bình Thuận. Trong đó, luận án tập
trung nghiên cứu những chuyển biến trong đời sống kinh tế (như phương tiện sản
xuất, cách thức bảo quản tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu nghề, hoạt động đánh bắt…) và
những chuyển biến trong đời sống xã hội (như sự chuyển biến về giáo dục, y tế, kết
cấu hạ tầng phục vụ dân sinh vùng ven biển, hải đảo, sự thay đổi về thu nhập và


12


mức sống trong gia đình ngư dân, sự hình thành và phát triển các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp trong cộng đồng... ). Những chuyển biến trong đời sống xã hội được
đặt trong mối quan hệ biện chứng với chuyển biến trong đời sống kinh tế. Mục đích
là để chúng tơi xem xét, phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng từ 1991
đến 2011.
“Chuyển biến” là cụm từ được giải thích nhiều trong các Từ điển. Theo Từ
điển Tiếng Việt (2006) của tác giả Vĩnh Tịnh, khái niệm chuyển biến được định
nghĩa như sau: “biến đổi sang trạng thái khác với trước… nhưng thường nói về lĩnh
vực tư tưởng và hành động của con người và thường theo hướng tích cực” [102,
tr.219].
Theo Từ điển Tiếng Việt (2010), tác giả Tạ Minh Ngọc định nghĩa chuyển
biến là: “biến chuyển nhưng có ý nghĩa mạnh hơn” [73, tr.354]
Từ điển tiếng Việt thông dụng (2014) của Trung tâm từ điển học thì đưa ra
định nghĩa rõ nét, cụ thể hơn. Theo đó, “Chuyển” là một động từ theo nghĩa chuyển
động: “đưa, chuyển người hay vật từ chỗ này sang chổ khác”; “thay đổi vị trí,
phương hướng, trạng thái sang vị trí, phương hướng, trạng thái khác”; “có sự vận
động, đổi khác, khơng cịn đứng n hoặc giữ trạng thái cũ nữa” [104, tr.144].
Từ đó, từ điển này đã định nghĩa “chuyển biến” có nghĩa là “biến đổi sang
trạng thái khác trước [thường nói về lĩnh vực tư tưởng và hành động của con người
và thường theo hướng tích cực]” [104, tr.144].
Theo TS.Huỳnh Đức Thiện: “Chuyển biến kinh tế - xã hội là một quá trình
thay đổi về mọi mặt của kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định” [86, tr.28].
Trong các ngành Xã hội học và Nhân học, khái niệm “Biến đổi xã hội” cũng
được nghiên cứu nhiều. Theo nghĩa rộng nhất, biến đổi xã hội là sự thay đổi, so
sánh với một tình trạng xã hội hoặc một nếp sống có trước đó. Theo nghĩa hẹp hơn,
biến đổi xã hội là sự biến đổi về cấu trúc xã hội (hay tổ chức xã hội của xã hội đó)
mà sự biến đổi này ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn các thành viên xã hội; hoặc là
một là q trình, qua đó những khn mẫu của các hành vi, các quan hệ, các thiết
chế xã hội, và các hệ thống phân tầng được thay đổi qua thời gian [46, tr.277 - 280].



13

Trong lịch sử phát triển của nhân loại, sự biến đổi xã hội ở mỗi thời kỳ lịch sử
không giống nhau. Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng, người ta chia thành hai cấp độ:
biến đổi vĩ mô và biến đổi vi mô [46, tr.280].
Biến đổi vĩ mô: là những biến đổi diễn ra và xuất hiện trên một phạm vi rộng
lớn. Bởi vì chúng diễn ra trong một thời kỳ dài. Biến đổi vi mô: liên quan đến
những biến đổi nhỏ, nhanh tạo nên những quyết định không thấy hết được, như sự
tương các giữa quan hệ con người với đời sống hàng ngày [46, tr.279 - 280].
Biến đổi xã hội là một quá trình và do con người tạo nên, đồng thời, chịu tác
động của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh [60, tr.12].
Từ các định nghĩa và nội hàm khái niệm nêu trên, chúng tơi có thể rút ra sự
chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội bao hàm các nội dung sau:
- Là quá trình biến đổi đời sống kinh tế - xã hội từ trạng thái này sang trạng
thái khác do con người tạo ra theo xu hướng ngày càng phát triển hơn.
- Chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh lịch sử cụ thể
và sự chuyển biến luôn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh
trong giai đoạn đó. Những yếu tố này không cố định mà thay đổi theo thời gian,
như: thể chế chính trị, mơi trường xã hội, văn hóa….
- Q trình chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội khơng phải là q trình phát
triển liên tục mà đó là một q trình chuyển biến lâu dài và phức tạp. Trong đó, có
sự đan xen cả những chuyển biến tích cực, hợp với định hướng phát triển, xu thế
thời đại và cả những hệ lụy đi kèm. Trong đó, xu hướng chuyển biến tích cực, thúc
đẩy xã hội phát triển là xu hướng chủ đạo.
- Trong quá trình chuyển biến đó thì sự biến đổi trong đời sống kinh tế và đời
sống xã hội có mối quan hệ tương hỗ. Trong đó, những biến đổi trong đời sống kinh
tế là quan trọng nhất dẫn đến những biến đổi trong đời sống xã hội. Đồng thời,
những biến đổi trong đời sống xã hội sẽ thúc đẩy trở lại làm cho đời sống kinh tế

chuyển biến mạnh mẽ hơn và làm cho đời sống con người ngày càng tốt đẹp hơn.
Luận án nghiên cứu sự chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội là nghiên cứu
một quá trình do con người tạo ra dưới sự tác động của nhiều yếu tố nội sinh và


14

ngoại sinh, biến đổi theo hướng ngày càng phát triển về kinh tế - xã hội trong đời
sống con người. Đồng thời, sự chuyển biến về kinh tế có vai trò quan trọng quyết
định nhất đến những chuyển biến về xã hội.
* Những tiêu chí đo lường sự chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của ngư
dân
Đời sống kinh tế - xã hội là toàn bộ các lĩnh vực thuộc về kinh tế, xã hội
trong trong đời sống của con người. Sự chuyển biến đời sống kinh tế, xã hội, vì vậy
là một khái niệm rất rộng, khó có thể bao quát hết trong một luận án. Do đó, trong
luận án này, chúng tơi sẽ đánh giá sự chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của ngư
dân tỉnh Bình Thuận chủ yếu trên những tiêu chí như: 1, về kinh tế: sự thay đổi về
phương tiện sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, về thu nhập bình qn trên đầu người;
2, về xã hội: chăm sóc y tế, trình độ học vấn, dân số, chi tiêu gia đình, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp…
- Phương tiện sản xuất là công cụ lao động để người lao động sử dụng tác
động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra của cải vật chất. Mỗi ngành nghề khác
nhau sẽ có phương tiện sản xuất khác nhau. Đối với nghề đánh bắt hải sản thì
phương tiện sản xuất chủ yếu là tàu thuyền, ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải,
trang thiết bị bảo quản sản phẩm… Trong quá trình mưu sinh, ngư dân ln thay
đổi, cải tiến phương tiện sản xuất để đánh bắt ngày càng hiệu quả hơn. Đây là tiêu
chí quan trọng để đánh giá sự chuyển biến đời sống kinh tế.
- Cơ cấu nghề: “Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng
thể nền kinh tế” [191]. Trong cơ cấu họ nghề đánh bắt hải sản ở Việt Nam có sáu họ

nghề, gồm họ nghề lưới kéo, họ nghề lưới vây, họ nghề lưới rê, họ nghề lưới vó, họ
nghề cố định, họ nghề câu [61, tr.228]. Trong mỗi giai đoạn do nhiều yếu tố tác
động đã làm thay đổi cơ cấu các ngành nghề theo hướng phát triển những nghề đem
lại hiệu quả cao và các nghề đánh bắt không đem lại hiệu quả ngày càng giảm dần.


15

- Thu nhập bình quân đầu người một tháng:
Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê Việt Nam: “Thu nhập bình qn đầu
người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho
số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng” [176]. Đây là tiêu chí quan trọng để đánh
giá hiệu quả của sự chuyển biến trong kinh tế. Những chuyển biến trong hoạt động
kinh tế như cải tiến phương tiện sản xuất, thay đổi cơ cấu nghề... thì mục đích cuối
cùng cũng là để nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra thu nhập ngày càng tăng. Từ định
nghĩa trên cho thấy để tăng thu nhập bình quân đầu người thì cần tăng hiệu quả kinh
tế và giảm tỷ lệ tăng dân số.
Việc tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là nhằm mục đích làm cho
đời sống của con người ngày càng no ấm, hạnh phúc. Đây là mục đích phát triển của
các xã hội. Vì thế “phát triển kinh tế là nâng cao chất lượng cuộc sống người dân,
xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của đa số quần
chúng nhân dân. Hồn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá
trình phát triển” [86, tr.28]. Như vậy, để đánh giá sự chuyển biến đời sống xã hội
thì cần căn cứ vào sự chuyển biến trong chất lượng cuộc sống của con người. Chẳng
hạn:
- Mức độ tăng dân số: việc gia tăng dân số nhanh luôn đi đơi với sự lạc hậu,
nghèo đói và thu nhập bình quân đầu người thấp [86, tr.31]. Việc tăng dân số quá
nhanh trong hộ gia đình ngư dân là một trong các ngun nhân khơng thể tăng thu
nhập bình qn đầu người, ô nhiễm môi trường, chất lượng nhà ở và các dịch vụ rất

thấp.
- Trình độ học vấn: tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi, vấn đề xóa nạn mù
chữ, vấn đề phổ cập giáo dục, các cơ sở giáo dục, số lượng giáo viên...
- Các dịch vụ y tế: ý thức bảo vệ sức khỏe của người dân, số lượng cơ sở y
tế, đội ngũ y bác sĩ, chất lượng khám, chữa bệnh... đều là các tiêu chí để đánh giá sự
phát triển trong đời sống xã hội, đánh giá chính sách của Nhà nước đối với việc
chăm sóc sức khỏe và nâng cao dân trí cho xã hội.


16

- Chi tiêu trong gia đình: đầu tư nhà cửa, các cơng trình phụ, mức độ mua
sắm đồ dùng gia đình, việc sử dụng nguồn thắp sáng, nguồn nước sinh hoạt chính,
đầu tư y tế, học hành của con em... Khi mức thu nhập cao hơn, con người sẽ đầu tư
để hiện đại hóa cuộc sống của bản thân và gia đình. Vì thế, đánh giá mức chi tiêu
trong gia đình cũng là tiêu chí đánh giá chuyển biến đời sống xã hội.
- Bên cạnh đó, việc phân tích ngun nhân, quá trình ra đời, chức năng,
nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp cũng là một
trong các tiêu chí cần thiết, vì nó thể hiện trình độ sản xuất và đời sống tinh thần của
con người.
1.1.2. Quan điểm tiếp cận
Luận án tiếp cận đời sống kinh tế - xã hội của ngư dân tỉnh Bình Thuận trong
giai đoạn 1991 – 2011 theo hướng tiếp cận từ nguồn sử liệu, trong đó, chủ yếu là
nguồn sử liệu viết. Căn cứ vào việc phân loại các nguồn sử liệu của thời kỳ cận đại
và hiện đại ở Việt Nam thì nguồn sử liệu viết của luận án gồm có: tài liệu của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tài liệu của các cơ quan nhà nước, tài liệu của tổ chức chính trị
- xã hội, tài liệu có xuất xứ nghiên cứu cá nhân.
Bên cạnh nguồn sử liệu viết, chúng tôi cũng thu thập thêm thông tin từ ngư
dân thông qua phương pháp lịch sử qua lời kể (Oral history). Sự kết hợp tư liệu như
thế cho chúng tơi hy vọng có thể nhìn vào vấn đề đang nghiên cứu một cách cụ thể

và khách quan hơn, từ đó hy vọng tìm ra những câu trả lời xác thực cho những câu
hỏi đã đặt ra khi thực hiện luận án này.
1.1.3. Lý thuyết nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay quan niệm
duy vật về lịch sử) là hai bộ phận gắn bó hữu cơ của triết học Marx. Trên nền tảng
lý luận của triết học Marx chúng tôi vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý về sự phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng để giải quyết các vấn đề trong luận án.
- Triết học Marx cho rằng bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới cũng
đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác và mối liên hệ này có


×