Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.92 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NINH BÌNH 2008-2009</b>
<i><b>Thời gian: 120 phút</b></i>
<b>Câu 1 ( 2 điểm )</b>
<b>Đọc phần trích sau:</b>
<b>“Từng nghe:</b>
<b>Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,</b>
<b>Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.</b>
<b>Như nước Đại Việt ta từ trước,</b>
<b>Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,</b>
<b>Núi sông bờ cõi đã chia,</b>
<b>Phong tục Bắc Nam cũng khác.</b>
<b>Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,</b>
<b>Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,</b>
<b>Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,</b>
<b>Song hào kiệt đời nào cũng có.”…</b>
<b>( Trích Bình Ngơ Đại Cáo – Nguyễn Trãi )</b>
<b>Ngun lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc </b>
<b>Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên?</b>
<b>Câu 2 ( 1 điểm )</b>
<b>Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới </b>
<b>đây:</b>
<b>TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ</b>
<b>Câu 3 ( 1 điểm )</b>
<b>a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?</b>
<b>b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong </b>
<b>các câu sau:</b>
<b>Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì khơng thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng </b>
<b>giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có </b>
<b>đường. Người ta đi mãi thì thành đường thơi.</b>
<b>( Lỗ Tấn, Cố hương)</b>
<b>Câu 4 ( 6 điểm )</b>
<b>Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.</b>
<b>KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG</b>
<b>Câu 1: (1 điểm)</b>
<b>Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng</b>
<b>theo nghĩa chuyển?</b>
<i><b>- Ngang lưng thì thắt bao vàng,</b></i>
<i><b>Đầu</b><b>(1)</b><b> đội nón dấu, vai mang súng dài.</b></i>
<i><b>(Ca dao)</b></i>
<i><b>- Cái chân thoăn thoắt</b></i>
<i><b>Cái đầu</b><b>(3)</b><b> nghênh nghênh.</b></i>
<b>(Tố Hữu, Lượm)</b>
<b>- Đầu(2) tường lửa lựu lập lịe đơm bơng.</b>
<b>(Nguyễn Du, Truyện Kiều)</b>
<i><b>- Đầu</b><b>(4)</b><b> súng trắng treo.</b></i>
<b>(Chính Hữu, Đồng Chí)</b>
<b>Câu 2: (1 điểm)</b>
<b>KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM</b>
<b>Ngày 18 – 6 – 2008</b>
<i><b>Môn thi: Ngữ Văn</b></i>
<b>Câu 1 (1 điểm )</b>
<b>Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt</b>
<b>Câu 2 ( 1 điểm )</b>
<b>Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm </b>
<b>trong các câu thơ sau:</b>
<b>a/ Đề huề lưng túi gió trăng,</b>
<b>Sau chân theo một vài thằng con con.</b>
<b>(Nguyễn Du, Truyện Kiều)</b>
<b>b/ Buồn trong nội cỏ rầu rầu,</b>
<b>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.</b>
<b>( Nguyễn Du, Truyện Kiều )</b>
<b>Câu 3 ( 3 điểm )</b>
<b>Viết một văn bản nghị luận ( không quá một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ </b>
<b>về đức hi sinh.</b>
<b>Câu 4 ( 5 điểm )</b>
<b>Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:</b>
<b>Thuyền ta lái gió với buồm trăng</b>
<b>Lướt giữa mây cao với biển bằng,</b>
<b>Ra đậu dặm xa dò bụng biển,</b>
<b>Dàn đan thế trận lướt vây giăng.</b>
<b>Cá nhụ cá chim cùng cá đé,</b>
<b>Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,</b>
<b>Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.</b>
<b>Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.</b>
<b>Ta hát bài ca gọi cá vào,</b>
<b>Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.</b>
<b>Biển cho ta cá như lịng mẹ</b>
<b>Ni lớn đời ta tự buổi nào.</b>
<b>( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)</b>
<i><b>Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay</b></i>
<b>(Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2)</b>
<b>Câu 3: (1 điểm)</b>
<b>Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần</b>
<b>trích sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.</b>
<i><b>Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục</b></i>
<i><b>đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước</b></i>
<i><b>nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân</b></i>
<i><b>và phong kiến.</b></i>
<i><b>Muốn được như thế thì thầy giáo, học trị và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến</b></i>
<i><b>bộ hơn nữa.</b></i>
<b>Mùa hè là mùa thú vị nhất đối với lứa tuổi học trị. Em sẽ làm gì để có được một</b>
<b>mùa hè thực sự vui tươi và bổ ích?</b>
<i><b>(Viết thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn khơng q 20 dịng).</b></i>
<b>Câu 5: (5 điểm)</b>
<b>ÁNH TRĂNG</b>
<i><b>Thình lình đèn điện tắt</b></i>
<i><b>Phòng buyn-đinh tối om</b></i>
<i><b>vội bật tung cửa sổ</b></i>
<i><b>đột ngột vầng trăng trịn</b></i>
<i><b>Ngửa mặt lên nhìn mặt</b></i>
<b>(Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập một)</b>
<b>Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên.</b>
<b>KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT LÂM ĐỒNG 2008-2009</b>
<b>Khóa ngày 18 tháng 6 năm 2008</b>
<i><b>Câu 1 (1.5 điểm):</b></i>
<b>a/ Em hãy kể tên các phương châm hội thoại.</b>
<b>b/ “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,</b>
<b>Người khơn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.”</b>
<b>Nội dung câu ca dao trên khuyên ta trong giao tiếp nên tuân thủ phương châm </b>
<b>hội thoại nào?</b>
<i><b>Câu 2 (1.5 điểm):</b></i>
<b>Truyện Nhưng ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trân thuật từ ngôi kể </b>
<b>nào? Việc chon ngôi kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung </b>
<i><b>Câu 3 (1 điểm):</b></i>
<b>Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh </b>
<b>trong đoạn thơ sau:</b>
<b>“Đêm nay rừng hoang sương muối</b>
<b>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</b>
<b>Đầu súng trănh treo.”</b>
<b>(Chinh Hữu, Đồng chí)</b>
<i><b>Câu 4 (6 điểm) : Thí sinh chọn một trong hai đề sau:</b></i>
<b>Đề 1:</b>
<b>Trình bày suy nghĩ của em về bài ca dao:</b>
<b>“Công cha như núi Thái Sơn</b>
<b>Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.</b>
<b>Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe khơng </b>
<i><b>kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật .</b></i>
<b>KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI 2008-2009</b>
<b>Ngày 18 – 6 – 2008</b>
<i><b>Môn: Ngữ Văn</b></i>
<b>Phần I: ( 4 điểm )</b>
<b>Cho đoạn trích:</b>
<b>(…) Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. </b>
<b>Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi </b>
<b>bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tơi cũng ngạc nhiên, đơi khi bị ra mà cười một </b>
<b>mình.</b>
<b>Tơi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc </b>
<b>dày, tương đối mền, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Cịn mắt tơi </b>
<b>thì các anh lái xe bảo: “Cơ có cái nhìn sao mà xa xăm!” (…)</b>
<b>1. Những câu văn này được rút từ tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác </b>
<b>phẩm ấy.</b>
<b>2. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên.</b>
<b>3. Giới thiệu ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi ) về nhân vật tơi trong tác </b>
<b>phẩm đó.</b>
<b>4. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống</b>
<b>Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 và ghi rõ tên tác giả.</b>
<b>Phần II ( 6 điểm )</b>
<b>Trong bài thơ Đồng Chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ thời </b>
<b>kháng chiến chống Pháp:</b>
<b>(…) Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</b>
<b>Gian nhà khơng, mặc kệ gió lung lay</b>
<b>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính</b>
<b>Quần tơi có vài mảnh vá</b>
<b>Miệng cười buốt giá</b>
<b>Chân không giày</b>
<b>Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (…)</b>
<b>1. Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình </b>
<b>là Đồng chí?</b>
<b>2. Trong câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính, nhà thơ đã sử dụng phép </b>
<b>tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.</b>