Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm đào tạo nghiệp vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng bộ khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH HẰNG

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TIÊU CHUẨN ĐO LƢỜNG
CHẤT LƢỢNG - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.PHẠM THỊ THANH VÂN

HÀ NỘI – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên


Trần Thị Thanh Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian theo học chương trình Cao học tại Học viện Hành
chính Quốc gia khơng chỉ giúp tôi trang bị thêm nhiều kiến thức chuyên
ngành phục vụ cho q trình cơng tác, mà cịn là khoảng thời gian hữu ích
giúp tơi hình thành thêm nhiều kỹ năng trong cơng việc và đời sống.
Trong q trình học tập nói chung và thực hiện luận văn nói riêng, tơi
đã có cơ hội được học hỏi và tạo điều kiện nghiên cứu đề tài, lĩnh vực mình
say mê. Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cơ, các giảng
viên của Học viện đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu; đến các cán bộ Khoa sau đại học của
Học viện đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành các thủ tục trong quá
trình bảo vệ Luận văn.
Với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS.
Phạm Thị Thanh Vân, vì sự tận tình của Cơ trong hướng dẫn cũng như giúp
tơi chỉnh sửa và hồn thiện luận văn. Sự tâm huyết của Cô là động lực để tơi
hồn thành luận văn này.
Học viên

Trần Thị Thanh Hằng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: .................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..................... 8
1.1. Tổng quan về tổ chức khoa học và công nghệ ....................................... 8
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại tổ chức khoa học và công nghệ ............ 8
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ .......................................... 8
1.1.1.2. Cách phân loại tổ chức khoa học và cơng nghệ ................................ 12
1.1.2. Vai trị của tổ chức khoa học và công nghệ trong nền kinh tế .......... 13
1.1.3. Hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.................................. 18
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ . 22
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. 22
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính....................................................... 22
1.2.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ........................................ 25
1.2.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính .................................... 25
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ
chức khoa học và công nghệ ......................................................................... 26
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ ........................................................................................................ 28
1.2.4. Quy chế chi tiêu nội bộ ........................................................................ 35


1.2.4.1. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ .................................... 35
1.2.4.2. Phạm vi và nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ..................... 36
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ
chức khoa học và công nghệ ......................................................................... 38
1.3.1. Nhân tố khách uan ............................................................................... 38
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................. 41

1.4. Kinh nghiệm một số tổ chức khoa học và cơng nghệ về cơ chế tự chủ
tài chính và bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ
Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng ................................................................ 42
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức khoa học và công nghệ ................. 42
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 42
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng .......... 43
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm ................................................................ 44
CHƢƠNG 2: .................................................................................................. 47
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TIÊU CHUẨN ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG 47
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo
lƣờng Chất lƣợng .......................................................................................... 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo ............. 47
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đào tạo ...... 47
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ
Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng ................................................................ 51
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................................ 51
2.2.2. Thực trạng tự chủ về các khoản thu ................................................... 52
2.2.2.1. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước ..................................................... 52
2.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ..................................................... 55
2.2.3. Thực trạng tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.................................. 59
2.2.3.1. Chi thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân sách .............. 59


2.2.3.2. Chi hoạt động thường xuyên .............................................................. 59
2.2.3.3. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ ... 61
2.2.4. Thực trạng về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm ........ 63
2.2.4.1. Trích lập và sử dụng các Quỹ ............................................................ 63
2.2.4.2. Chi thu nhập tăng thêm ...................................................................... 67
2.3. Đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo

nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng .............................................. 68
2.3.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ........ 68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 72
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................... 72
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .......................................... 76
CHƢƠNG 3: .................................................................................................. 80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ TIÊU CHUẨN ĐO LƢỜNG
CHẤT LƢỢNG ............................................................................................. 80
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm
Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng ................................ 80
3.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo
nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng .............................................. 80
3.2.1. Trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm toàn diện đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ, thực hiện cơ chế giá dịch vụ thay cho phí dịch vụ80
3.2.2. Giải pháp tăng cường nguồn thu ........................................................ 84
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chi .................................... 87
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ..................................... 89
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác tài chính có tinh thần và
phong cách chuyên nghiệp ............................................................................ 92
3.2.6. Đẩy mạnh thực hiện cơng tác tự kiểm tra tài chính kế tốn và tăng
cường hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý ........................... 93


3.2.7. Đổi mới công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
của các cán bộ tài chính, kế tốn .................................................................. 95
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ tin học phục vụ cơng tác quản lý tài
chính ............................................................................................................... 96
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
PHỤ LỤC 01: QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO .............................................................................................................. 105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBNV: Cán bộ nhân viên
2. ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
3. KH&CN: Khoa học và Công nghệ
4. HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng
5. NSNN: Ngân sách nhà nước
6. PGS: Phó giáo sư
7. PTN: Phịng thí nghiệm
8. TS: Tiến sỹ
9. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn kinh phí được cấp từ Ngân sách nhà nước của Trung tâm
Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 ....................................................................... 53
Bảng 2.2: Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của Trung tâm Đào tạo năm
2016, 2017, 2018 ............................................................................................. 56
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu từ các hoạt động sự nghiêp của Trung tâm Đào
tạo năm 2016, 2017, 2018 ............................................................................... 58
Bảng 2.4: Chi thực hiện nhiệm vụ được cấp từ Ngân sách nhà nước của
Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 2018 ..................................................... 59
Bảng 2.5: Chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm Đào tạo năm 2016,
2017, 2018 ....................................................................................................... 60
Bảng 2.6: Kết quả chênh lệch thu – chi của Trung tâm Đào tạo năm 2016,
2017, 2018 ....................................................................................................... 63

Bảng 2.7 : Tình hình trích lập Quỹ của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017,
2018 ................................................................................................................. 65
Bảng 2.8: Cơ cấu trích lập Quỹ của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017, 201866
Bảng 2.9: Chi thu nhập tăng thêm của Trung tâm Đào tạo năm 2016, 2017,
2018 ................................................................................................................. 68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn
Chất lượng (QTC) ........................................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, trong đó cải cách tài chính cơng là 1
trong 4 bộ phận khơng thể tách rời của cải cách hành chính: cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức, cải cách tài chính cơng; và cải cách cơ chế quản lý tài
chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá của cải
cách tài chính cơng, đặc biệt là đối với các tổ chức khoa học và công nghệ,
bởi thể kỷ XXI là thể kỷ của nền kinh tế tri thức, việc phát triển khoa học và
công nghệ là con đường tất yếu để đưa Việt Nam thoát nghèo bền vững, tiến
tới gia nhập hàng ngũ các nước phát triển.
Để triển khai chương trình này, ngày 05/9/2005 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công nghệ. Nghị định này cho phép các tổ chức khoa
học và công nghệ cho phép tự chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, và đặc biệt là tự chủ về biên chế. Sau đó, ngày
14/06/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP quy định cơ
chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ, Nhà nước đã cho phép đổi mới

cơ chế tài chính, trao quyền tự chủ cho tổ chức khoa học và công nghệ công
lập bao gồm quyền tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản.
Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị này là trao
quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc, sử
dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu,
đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng
và nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
1


khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh
phí hoạt động và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Những kết quả đã đạt được khi thực hiện Nghị định 54 đã khẳng định
việc trao quyền tự chủ tài chính cho các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập là một hướng đi đúng. Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ nước
ta chưa được như mong muốn, nhìn chung cịn trầm lắng, chưa thực sự trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội và điều này đến từ các nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu. Vì vậy, cần phải tiếp tục xem xét lại cơ chế quản lý của
nhà nước, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị khoa học và
công nghệ công lập, chỉ khi nguồn tài chính được phân bổ và sử dụng hợp lý
mới tạo ra cơ sở hạ tầng tốt cho khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho các
tổ chức này hoạt động hiệu quả.
Qua nghiên cứu tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng (Trung tâm Đào tạo) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập
trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Bộ Khoa học và
Công nghệ, về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, đến khi Nghị định
54 ra đời đơn vị được chuyển đổi sang thực hiện theo nghị định này. Kết quả
đạt được đã cho thấy tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự

nghiệp khoa học và công nghệ được áp dụng đối với . Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính vẫn cịn những vấn đề tồn tại,
hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa
học và Cơng nghệ” làm đề tài nghiên cứu mong muốn đóng góp thiết thực
vào việc nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính cho Trung tâm Đào tạo.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp cơng lập đến nay đã có nhiều nghiên cứu và bài viết. Đổi mới cơ
chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các tổ chức khoa học
công nghệ cơng lập là xu hướng tất yếu và mang tính chiến lược. Đây là một
vấn đề mang tính thời sự, do đó đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, sách, bài
báo, tham luận hội thảo,... liên quan tới vấn đề này, nổi bật trong số đó là các
nghiên cứu:
- Đề tài “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ - Những vấn đề đặt ra” của tác giả Bùi Tiến Dũng, bài đăng trên
Tạp chí tài chính số 2/2018. Bài báo đã phân tích các vấn đề cốt lõi trong cơ
chế tài chính hiện nay của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập
và đề xuất một số giảipháp nhằm góp phần hồn thiện cơ chế tài chính hiện
nay.
- Đề tài “Chính sách chuyển đổi tổ chức khoa học và cơng nghệ cơng
lập sang mơ hình doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lê Thu, bài đăng
trên Tạp chí Tài chính số 2/2018. Tác giả đã phân tích thực trạng việc chuyển
đổi từ mơ hình tổ chức khoa học cơng nghệ cơng lập sang mơ hình doanh
nghiệp hiện nay, những thuận lợi và khó khăn trong q trình chuyển đổi và

kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi.
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
các tổ chức khoa học công nghệ trong các trường đại học khối kỹ thuật trực
thuộc Bộ giáo dục và đào tạo” của tác giả Nguyễn Văn Bảo, bài đăng trên Tạp
chí Khoa học Côngnghệ Xây dựng số 14/12-2017. Tác giả đã phân tích, đánh
giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại các Viện, các Trung tâm KHCN
trong các trường đại học khối kỹ thuật và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
nhanh q trình chuyển đổi và tăng cường tính tự chủ tài chính trong các đơn
vị này.
3


- Đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm vận tải đối ngoại V75- Bộ
ngoại giao theo cơ chế tự chủ tài chính” của tác giả Nguyễn Thành Lê, Luận
văn thạc sỹ bảo vệ năm 2016 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập theo cơ chế tự chủ, thực hiện theo nghị định số 43/2006/NĐCP và đánh giá thực trạng thực hiện tại Trung tâm vận tải đối ngoại –Bộ
ngoại giao, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của cơng tác quản lý tài chính, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác quản lý tài chính tại
đơn vị.
- Đề tài “Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong trường đại học công lập
– Trường hợp trường Đại học Thương Mại” của tác giả Phạm Xuân Tuyển,
Luận văn thạc sỹ bảo vệ năm 2016 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà nội. Đề tài nghiên cứu việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại cơ sở giáo dục đào tạo công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
để từ đó đề xuất giải pháp đổi mới, hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong
trường Đại học cơng lập, góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan
về tình hình tự chủ trong các trường Đại học cơng lập nói chung và tự chủ về
tài chính của trường Đại học Thương mại.
- Đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa

học và công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng”, của tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Linh, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia
(2015),
- Đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ tại Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Thị Thu Dung, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia
(2016).
- Đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại cục bảo vệ thực vật”,
của tác giả Vũ Mỹ Dung bảo vệ tháng 11 năm 2011.
4


Các đề tài nghiên cứu trên đây đã làm rõ các khung pháp lý, phân tích
các thuận lợi, khó khăn, và đề xuất các giải pháp cho việc đổi mới cơ chế tài
chính theo hướng tự chủ của các tổ chức KHCN công lập. Đối tượng nghiên
cứu được đề cập đến là viện nghiên cứu, các trường đại học, các doanh nghiệp
khoa học công nghệ ở nhiều ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ
chế tại mỗi tổ chức khác nhau có những nét đặc thù riêng, chính vì vậy, tác
giả đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu cụ thể ở đây là “Cơ chế tự chủ tài chính
tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa
học và Công nghệ ” một đơn vị khoa học công nghệ công lập đang trong
những năm đầu tiên thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau:
- Hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề về cơ
chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Đánh giá đúng mức thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Trung tâm
Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giai đoạn 2016 – 2018.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Trung tâm Đào tạo Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được những mục đích cơ bản nêu trên, cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài
chính tại các tổ chức khoa học công nghệ,
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự
chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là q trình thực hiện tự chủ tài chính
tại Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đánh giá
những kết quả đạt được, phân tích những ưu điểm và khó khăn vướng mắc
của q trình thực hiện, thấy được những nguyên nhân cơ bản từ đó đề xuất
hướng triển khai tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính của Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính của Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật về chế độ tự chủ tài
chính làm cơ sở phương pháp luận.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; Ngoài ra trong luận văn tác giả còn sử dụng
các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và
chứng minh; phương pháp điều tra, thu thập thông tin; tổng kết kinh nghiệm
để phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo nghiệp
vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
6


Đề tài nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý,
cơng trình khoa học và các tài liệu có liên quan để thống nhất khung lý thuyết
cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập;
Sau đó, xác định các thông tin cần thu thập, đối tượng cung cấp thông tin, địa
điểm, thời gian và phương pháp thu thập thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, với đề tài này, tác giả hi vọng cung cấp một cách hệ thống
cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận
về cơ chế tự chủ tài chính, ngồi những khái niệm đã được dẫn chứng và đề
cập đến qua các cơng trình nghiên cứu trước đó. Đánh giá những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với
các cấp để bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tế.
Về thực tiễn, phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; đánh giá các
kết quả đạt được; chỉ ra các tồn tại, xác định nguyên nhân; từ đó đề xuất
những giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình đặc điểm tài chính tại Trung

tâm Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi Phần Mở đầu, Phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối
với các tổ chức khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Đào tạo
Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
Đào tạo Nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

7


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Tổng quan về tổ chức khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại tổ chức khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 thì tổ chức khoa học và cơng nghệ
là “Tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển
khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được
thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Trong đó, có một số thuật ngữ được hiểu là:
- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc

khơng kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm.
- Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo
khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải
pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả
8


nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới cơng nghệ phục vụ
lợi ích của con người và xã hội.
- Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử
nghiệm để hồn thiện cơng nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng
mẫu.
- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử nhằm hồn thiện cơng nghệ mới, sản phẩm mới trước
khi đưa vào sản xuất và đời sống.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật
cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan
đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo
lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng

lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến,
ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người thực hiện hoạt
động khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công
nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
- Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt
hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để
tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và
công nghệ thông qua hợp đồng.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ là cơ sở vật
chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ; hệ thống chuẩn đo lường,
9


phịng thí nghiệm trọng điểm; khu cơng nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.
- Đổi mới sáng tạo (innovation) là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp
kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
- Tổ chức khoa học và cơng nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do cơ
quan có thẩm quyền tuyển chọn, giao cho tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thực hiện theo quy định hiện hành.
+ Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
a) Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và

công nghệ công lập là nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập, điều lệ hoặc
quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được cơ quan có thẩm quyền
đặt hàng hoặc giao trực tiếp cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập và
được thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng;
c) Thẩm quyền phê duyệt danh mục, thuyết minh, dự tốn, quyết tốn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xun theo chức năng;
Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 1 có thẩm quyền phê duyệt danh mục,
thuyết minh, dự tốn, quyết tốn kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xun
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ cơng lập thuộc quyền
quản lý.
Thủ trưởng đơn vị dự tốn cấp 1 có thể ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị
dự toán cấp 2 phê duyệt danh mục, thuyết minh, dự tốn, quyết tốn kinh phí
10


thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2.
d) Xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng;
Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ công lập căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, lập danh mục và dự tốn kinh phí thực hiện nhiệm
vụ thường xuyên theo chức năng để trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện.
Khi kết thúc nhiệm vụ, tổ chức khoa học và cơng nghệ cơng lập có trách
nhiệm lập báo cáo kết quả để cơ quan có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu, làm cơ
sở xem xét, giao hoặc không giao thực hiện nhiệm vụ trong năm tiếp theo.
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng;
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng bao gồm:

Tiền lương, tiền công, các khoản đóng góp theo lương của những người trực
tiếp và gián tiếp thực hiện nhiệm vụ; các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp
phục vụ thực hiện nhiệm vụ; các khoản chi hoạt động bộ máy của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập để thực hiện nhiệm vụ.
Định mức các khoản chi trong dự tốn kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng thực hiện theo các quy định hiện hành.
+ Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước theo danh mục dịch vụ sự nghiệp cơng do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nhiệm vụ khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
11


1.1.1.2. Cách phân loại tổ chức khoa học và công nghệ
Cũng theo Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2013 thì có ba cách thức phân loại tổ chức khoa học và công
nghệ, cụ thể như sau:
Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ gồm:
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập.
- Tổ chức Khoa học và Cơng nghệ thuộc Chính phủ do Chính phủ
thành lập
- Tổ chức Khoa học và Cơng nghệ thuộc Tòa án nhân dân tối cao do
Tòa án nhân dân tối cao thành lập.
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối

cao do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập.
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thành lập (trừ trường hợp nên trên).
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ của địa phương do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thành lập theo thẩm quyền.
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ được tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thành lập theo quy
định của pháp luật và điều lệ.
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ được thành lập bởi doanh nghiệp, tổ
chức khác, cá nhân.
Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm:
- Tổ chức nghiên cứu cơ bản là các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt
12


động trong lĩnh vực nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng là các tổ chức khoa học và công nghệ
hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học
nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới cơng nghệ phục vụ lợi ích của con người
và xã hội.
- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ là các tổ chức khoa học và
công nghệ hoạt động trong lĩnh vực phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,
chuyển giao cơng nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, an tồn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch

vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm:
- Tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập là tổ chức khoa học và
cơng nghệ do cơ quan có thẩm quyền (Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh) quy
định và do tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thành lập và đầu tư.
- Tổ chức Khoa học và Cơng nghệ ngồi cơng lập là tổ chức khoa học
và công nghệ do doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức Việt Nam (trừ các tổ
chức nêu trên) thành lập.
- Tổ chức Khoa học và Cơng nghệ có vốn nước ngồi là tổ chức khoa
học và cơng nghệ do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập hoặc góp vốn hợp
tác với tổ chức cá nhân Việt Nam thành lập tại Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của tổ chức khoa học và công nghệ trong nền kinh tế
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức của con người về tự nhiên, xã
hội và tư duy với bản chất và quy luật vận động của chúng được thể hiện bằng
những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hướng hoạt động của con người.
13


Cịn cơng nghệ là sự ứng dụng, vật chất hóa các tri thức khoa học vào thực
tiễn sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phương pháp, quy trình,
kỹ năng, phương tiện kỹ thuật,… được sử dụng tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ cụ thể. Thuật ngữ khoa học và công nghệ là sự thể hiện, đồng hành
gắn bó giữa lý luận, lý thuyết và thực tiễn, thực hành, giữa nghiên cứu và ứng
dụng thực tế.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến
hành công cuộc đổi mới tồn diện, Đảng ta đã sớm có các định hướng và chỉ
đạo đúng đắn về vị trí, vai trị của khoa học và công nghệ đối với phát triển
kinh tế - xã hội. Phương châm phát triền kinh tế phải dựa vào khoa học và

công nghệ, khoa học và công nghệ phải hướng vào xây dựng kinh tế. Đặc biệt
trong trào lưu hội nhập quốc tế và khu vực, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức
là chỉ có đổi mới cơng nghệ mới đủ sức cạnh tranh và tồn tại được trong nền
kinh tế thị trường. Chủ trương đó đã thúc đẩy và tạo điều kiện các ngành, các
cấp, các tầng lớp tri thức, sinh viên, doanh nhân, kể cả nông dân, nghệ dân,
chủ trang trại,… nghiên cứu ứng dụng tri thức khoa học, kỹ thuật, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ với tinh thần làm giàu cho mình, cho quê hương, cải
thiện điều kiện lao động, mới có giá trị cao, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Doanh nghiệp đã trở thành chủ thể của đổi mới công nghệ, nhân tố quan trọng
trong hệ thống đổi mới quốc gia.
Quan điểm coi khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được khẳng định và quán
triệt trong nhiều văn kiện của Đảng thời kỳ đổi mới. Tại Hội nghị lần thứ 2
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã ban hành Nghị quyết về
“Định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000”, tạo cơ sở quan trọng
cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục
14


khẳng định vai trị của khoa học và cơng nghệ trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đại hội X nhấn mạnh vai trò động lực của khoa học
và công nghệ trong phát triển kinh tế tri thức và Đại hội XI đề ra đường lối
đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, khoa học và cơng nghệ giữ vai trò
then chốt trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, là động lực then chốt
của quá trình phát triển nhanh và bền vững.
Sau gần 23 năm Nghị quyết Trung ương 2 đi vào cuộc sống, khoa học
và cơng nghệ nước ta đã có bước tiến dài trong xây dựng và phát triển tiềm
lực, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự phát

triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cải thiện an sinh xã hội
và chất lượng cuộc sống, đưa nước ta từ một nước kém phát triển gia nhập
nhóm nước có thu nhập trung bình.
Khoa học và cơng nghệ có vị trí then chốt như vậy, do đó, hoạt động
của các tổ chức khoa học và cơng nghệ nói chung, của các tổ chức khoa học
và cơng nghệ cơng lập nói riêng rất có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế. Vai trò của tổ chức khoa học và công nghệ đối với nền kinh tế có thể
khái quát như sau:
- Thứ nhất, phát triển con người một cách tồn diện. Vai trị này trước
hết thể hiện ở việc ứng dụng ngày càng rộng rãi khoa học và công nghệ trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, sản xuất kinh doanh… Đã có
những bước nhảy vọt trong lĩnh vực y tế nhất là trong việc phát minh ra các
loại thuốc, vắc – xin, thiết bị y tế… Đồng thời việc phát minh ra những công
nghệ sạch đã cải thiện môi trường sống của con người, giảm việc ô nhiễm mơi
trường… Tất cả những điều này góp phần cải thiện sức khỏe của con người,
tăng tuổi thọ trung bình.
Khoa học và công nghệ đến với con người thông qua giáo dục, đào tạo
và hoạt động thực tiễn đã trang bị cho con người những tri thức và kinh
nghiệm cần thiết để họ có thể nhanh chóng thích nghi với các thiết bị hiện đại,
15


tiên tiến trong đời sống và sản xuất. Mặt khác do sự thường xuyên đổi mới
theo hướng hiện đại dần của các trang thiết bị sản xuất và đời sống, buộc con
người phải thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức chun mơn để khỏi bị
đào thải khỏi q trình sản xuất xã hội thích ứng với cuộc sống hiện đại.
Chính nhờ vậy mà trình độ và chất lượng của đội ngũ những người lao động
trong lực lượng sản xuất khơng ngừng được nâng cao và hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ tác động thông qua việc đổi mới sản phẩm và
đổi mới quy trình sản xuất đã là tăng quy mơ sản xuất, tăng năng suất của

máy móc thiết bị. Một mặt khoa học và cơng nghệ kích cầu; mặt khác nó giúp
tăng năng suất, qua đó tăng cung và từ đó nền kinh tế tăng trưởng và làm tăng
thu nhập bình quân, cải thiện mức sống của người dân.
- Thứ hai, mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Vai trò này có được bởi khoa học và cơng nghệ khơng chỉ tạo ra
công cụ lao động mới, mà cả phương thức sản xuất mới, do đó mở ra khả
năng mới về kết quả sản xuất và tăng năng suất lao động. Dưới tác động của
khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở rộng. Mở rộng khả
năng phát hiện, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; làm biến đổi chất
lượng nguồn lao động. Cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động đơn giản là
chủ yếu sang lao động bằng máy móc, có kỹ thuật nhờ đó nâng cao năng suất
lao động. Mở rộng khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư một cách có hiệu quả biểu hiện thơng qua q trình hiện đại hóa các tổ
chức trung gian tài chính, hệ thống thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải…
Khoa học và công nghệ với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm cho nền
kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu tức là tăng
trưởng kinh tế đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng của các yếu
tố sản xuất. Với vai trò này, khoa học và công nghệ là phương tiện để chuyển
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh
các ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
16


×