Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị ngoại trú tại ba trạm y tế xã huyện phú xuyên, hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN HUY ĐẠI

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BA TRẠM Y TẾ XÃ
HUYỆN PHÚ XUYÊN HÀ NỘI NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN HUY ĐẠI

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BA TRẠM Y TẾ XÃ
HUYỆN PHÚ XUYÊN HÀ NỘI NĂM 2019
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ

Hà Nội - 2019

Thái Bình – 2018

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

NB

Người bệnh

BTM

Bệnh tim mạch

CBVC

Cán bộ viên chức

ĐM


Động mạch

ĐMC

Động mạch chủ

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

NMCT

Nhồi máu cơ tim


PTCS

Phổ thông cơ sở

PTTH

Phổ thông trung học

TBMMN

Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Một số khái niệm về huyết áp và tăng huyết áp ................................................... 3
1.1.1 Định nghĩa huyết áp ..................................................................................... 3
1.1.2 Định nghĩa tăng huyết áp ...........................................................................3
1.1.3 Chẩn đoán tăng huyết áp .............................................................................3
1.1.4 Chẩn đoán mức độ tăng huyết áp .................................................................4

1.1.5 Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp ...................................................................4
1.1.6 Biến đổi sinh lý của huyết áp ........................................................................5
1.2. Đánh giá người bệnh tăng huyết áp ...................................................................... 7
1.2.1. Khám lâm sàng và xét nghiệm.....................................................................7
1.2.2 Tiền sử gia đình ............................................................................................ 8
1.2.3 Khám thực thể ............................................................................................... 8
1.2.4 Đánh giá cận lâm sàng .................................................................................8
1.3. Các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp ............................................................. 9
1.4. Nguyên nhân gây ra tăng huyết áp ...................................................................... 9
1.5. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................................. 10
1.6. Các biến chứng của tăng huyết áp ..................................................................... 11
1.7. Thái độ xử trí bệnh nhân tăng huyết áp .............................................................. 12
1.8. Mục tiêu điều trị tăng huyết áp .......................................................................... 13
1.9. Điều trị tăng huyết áp ........................................................................................ 13
1.9.1. Điều trị không dùng thuốc ........................................................................13
1.9.2. Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp ............................................................... 14
1.9.3. Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp ........................................................... 14
1.10. Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp........................................................................ 15
1.11. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam ......................................... 15
1.11.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới ..................................................... 15
1.11.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam.................................................... 16
1.12. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ......................................................................... 17
1.12.1. Yêu cầu tuân thủ trong điều trị tăng huyết áp........................................20
1.12.2 . Cách đo lường tuân thủ điều trị ............................................................. 21

Thang Long University Library


1.12.3. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị tăng huyết áp ..................... 23
1.13. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt

Nam ........................................................................................................................... 24
1.13.1. Các nghiên cứu trên thế giới về tuân thủ điều trị tăng huyết áp ...........24
1.13.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố nguy
cơ ở Việt Nam .......................................................................................................25
1.14. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................................ 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng ...................................................................................................30
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................30
2.2.2 . Cỡ mẫu và cách chọn mẫu........................................................................30
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 31
2.4. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................... 31
2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................................... 31
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng
huyết áp trong nghiên cứu ....................................................................................... 34
2.7. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .............................. 36
2.7.1. Hạn chế .....................................................................................................36
2.7.2. Sai số có thể gặp và biện pháp hạn chế .................................................... 36
Biện pháp khắc phục: ........................................................................................... 36
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 38
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .......................................................... 38
Biểu đồ 1.1 Kiến thức của người bệnh về bệnh tăng huyết áp ................................. 44
3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp tại ba
Trạm Y tế của huyện Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019 ............................................... 44
3.2.1. Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh tăng huyết áp 44
3.2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập của người bệnh ..........46
3.2.3. Thực trạng tuân thủ chế độ uống thuốc ................................................... 47



3.2.4. Thực trạng tuân thủ khám, tư vấn của người bệnh trong nghiên cứu...48
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tang huyết áp của người bệnh
trong nghiên cứu........................................................................................................ 50
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 55
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp .............................................................. 57
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69
1. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp tại 3 xã,
huyện Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019........................................................................ 69
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị...................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 78

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị của bệnh nhân ........... 21
Bảng 2. 1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 31
Bảng 2. 2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị tăng huyết áp ....... 34
Bảng 2. 3. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh .... 35
Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=270) ................ 38
Bảng 3.2 Đặc điểm bệnh tật của đối tượng nghiên cứu (n =270 )..................... 39
Bảng 3.3 Kiến thức của người bệnh về hậu quả nếu không tuân thủ điều trị tăng
huyết áp ....................................................................................................... 39
Bảng 3.4 Kiến thức của người bệnh về biện pháp điều trị tốt nhất bệnh tăng

huyết áp ....................................................................................................... 40
Bảng 3.5 Kiến thức của người bệnh về việc uống thuốc huyết áp ...................... 40
Bảng 3.6 Kiến thức của người bệnh về việc theo dõi huyết áp và đi khám định
kỳ ................................................................................................................. 41
Bảng 3.7 Kiến thức của người bệnh về chế độ ăn uống trong điều trị tăng huyết
áp ................................................................................................................. 41
Bảng 3.8 Kiến thức của người bệnh về chế độ sinh hoạt, luyện tập trong điều trị
tăng huyết áp ............................................................................................... 42
Bảng 3.9 Nguồn thông tin người bệnh tiếp cận được kiến thức về bệnh tăng
huyết áp ....................................................................................................... 42
Bảng 3.10 Kiến thức của người bệnh về bệnh tăng huyết áp ............................ 43
Bảng 3.11 Thực trạng thực hiện chế độ ăn uống của người bệnh ..................... 44
Bảng 3.12 Chế độ sử dụng muối của người bệnh ............................................... 45
Bảng 3.13 Mức độ sử dụng rượu bia của người bệnh ........................................ 45
Bảng 3.14 Mức độ sử dụng thuốc lá/lào của người bệnh .................................. 45
Bảng 3.15 Thực trạng thực hiện chế độ sinh hoạt luyện tập của người bệnh .... 46
Bảng 3.16 Thực trạng uống thuốc điều trị của người bệnh ................................ 47
Bảng 3.17 Thực trạng người bệnh sử dụng các biện pháp điều trị khác............ 48
Bảng 3.18 Thực trạng khám và tư vấn của người bệnh tăng huyết áp .............. 48
Bảng 3.19 Đánh giá thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................ 49
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa giới tính và tuân thủ điều trị của người bệnh .... 50


Bảng 3.21 Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tuân thủ điều trị của người bệnh . 51
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp ............................................................................................... 51
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa trình độ học vấn và tuân thủ điều trị của người
bệnh ............................................................................................................. 52
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa tình trạng hơn nhân và tn thủ điều trị của
người bệnh ................................................................................................... 52

Bảng 3.25 Mối liên quan giữa bảo hiểm y tế và tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp ............................................................................................... 53
Bảng 3.26 Mối liên quan giữa tiền sử gia đình có người mắc bệnh tăng huyết áp
và tuân thủ điều trị của người bệnh ............................................................ 53
Bảng 3.27 Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và tuân thủ điều trị............. 53
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh tăng huyết áp và tuân thủ điều
trị của người bệnh ....................................................................................... 54

Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Kiến thức của người bệnh về bệnh tăng huyết áp .......................... 44
Biểu đồ 1.2 Kiến thức của người bệnh về bệnh tăng huyết áp .......................... 47
Biểu đồ 1.3 Kiến thức của người bệnh về bệnh tăng huyết áp .......................... 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một trong những bệnh mạn tính khơng lây nhiễm có tỷ
lệ người mắc cao nhất trong cộng đồng, bệnh gây nhiều biến chứng ở nhiều cơ
quan đích, người mắc bệnh tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng rất dễ bị
các biến chứng và thường để lại di chứng làm cho người bệnh trở nên tàn phế,
bệnh có các biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong đột ngột vì vậy bệnh
tăng huyết áp là mối đe doạ rất lớn đối với sức khỏe của cộng đồng. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), tăng huyết áp là một trong sáu yếu tố nguy cơ
chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu [5].
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch, thường dẫn
đến các biến chứng nặng nề như: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, xuất

huyết não, suy thận, giảm thị lực, mù lòa...dẫn đến ảnh hưởng lớn đến thể chất,
tinh thần cũng như vật chất của người bệnh, gia đình và xã hội. Tăng huyết áp
cũng là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đã và đang
phát triển. Theo thống kê năm 2008, trên thế giới có khoảng 17,5 triệu người
tử vong do bệnh lý tim mạch trong đó có tăng huyết áp [8].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ mắc tăng huyết áp là 8-18% dân số,
đao động từ các nước Châu Á như Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, Đài
Loan 28%, tới các nước Âu - Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 10-24%, Hoa Kỳ 24%
[39]. Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2006, có khoảng trên 74,5 triệu người Mỹ bị
tăng huyết áp; cứ 3 người lớn có một người bị t ă n g h u y ế t á p [8]. Trung
Quốc năm 2002 ước tính có khoảng 153 triệu người mắc tăng huyết áp. Vì
vậy, tăng huyết áp là vấn đề lớn đối với y tế cộng đồng địi hỏi phải có sự
can thiệp tích cực và thường xun [3]. Nhiều nước trên thế giới đã có chương
trình quốc gia phòng chống tăng huyết áp.
Tại Việt Nam, tần suất mắc bệnh tăng huyết áp ngày càng gia tăng và
đáng báo động. Một điều tra năm (2008) của Viện Tim mạch Việt Nam tiến
hành ở người lớn (từ 25 tuổi trở lên) tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì thấy

Thang Long University Library


2

tỷ lệ tăng huyết áp là 25,1%, nghĩa là cứ khoảng 4 người lớn ở nước ta thì có 1
người bị tăng huyết áp. Với dân số Việt Nan là khoảng 90 triệu dân thì ước tính
sẽ có khoảng 11 triệu người bị tăng huyết áp [47].
Tăng huyết áp còn là nguy cơ hàng đầu của các biến chứng tim mạch,
nguy cơ bị đột quỵ tăng gấp 4 lần, nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tăng gấp 2
lần so với người không bị tăng huyết áp. Nguy cơ tử vong cũng tăng gấp đôi
khi số huyết áp tăng mỗi 20 mmHg huyết áp tâm thu và 10 mmHg huyết áp tâm

trương [8],[5].
Theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam tại 4 tỉnh phía Bắc năm
2003 cho thấy, tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu (10%) gây suy tim tại
cộng đồng ở người lớn Việt Nam. 46% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được
điều trị tại Viện Tim mạch (2005) có liên quan với tăng huyết áp và hơn 1/3
bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch
Mai (2003) có nguyên nhân là tăng huyết áp. Tăng huyết áp còn gây ra nhiều
tai biến nguy hiểm đến tính mạng con người như cơn tăng huyết áp ác tính.
Vì vậy, người ta coi “Tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng”[Error!
Reference source not found.9].
Với các lý do trên, việc tuân thủ trong điều trị nhằm khống chế được tăng
huyết áp là rất quan trọng và cần được quan tâm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu về: “Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố
liên quan của người bệnh điều trị ngoại trú tại ba trạm y tế xã của huyện
Phú Xuyên Hà Nội năm 2019” để tìm hiểu việc tuân thủ quá trình điều trị của
người bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị,
giúp người bệnh kiểm soát tốt tăng huyết áp, tránh các tai biến nguy hiểm, làm
giảm gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội. Nghiên cứu có 2 mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại ba Trạm Y tế xã của
huyện Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp của


3

đối tượng nghiên cứu.

Thang Long University Library



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về huyết áp và tăng huyết áp
1.1.1 Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực ở trong lòng động mạch góp phần giúp cho máu được
luân chuyển trong động mạch tới các mô và cơ quan. Huyết áp tối đa (còn gọi
là huyết áp tâm thu) là do lực co bóp của tim tạo nên. Huyết áp của chúng ta ở
mức cao nhất khi tim co bóp. Trái lại huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm
trương) là do trương lực thành mạch tạo nên (và trong thời kỳ tim giãn – tâm
trương). Huyết áp bị ảnh hưởng bởi tim (sức co bóp và nhịp đập); độ quánh
của máu; thể tích máu lưu thơng và bản thân thành mạch (sức đàn hồi).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), huyết áp bình thường đo ở cánh
tay là ≤120/80mmHg. Huyết áp có đặc điểm là thay đổi theo thời gian, trạng
thái tâm lý và một số yếu tố khác…[8].
1.1.2 Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) là khi huyết áp thường xuyên cao hơn mức bình
thường (huyết áp tâm thu và/ hoặc huyết áp tâm trương). Theo Tổ chức Y tế
Thế giới, THA khi huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
≥90 mmHg [8],[Error! Reference source not found.9].
Tăng huyết áp có thể là tăng cả huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, hoặc
chỉ tăng một trong chỉ số đó. Các chỉ số huyết áp 120-139/80-90 mmHg khơng
được coi là bình thường nữa mà gọi là “Tiền tăng huyết áp”, nghĩa là sau
này có nguy cơ bị tăng huyết áp thật sự cao gấp 2 lần so với người có huyết áp
bình thường là <120/80mmHg.
1.1.3 Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán xác định THA: dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo
huyết áp đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đốn THA thay đổi theo từng cách đo
huyết áp [6].



5

1.1.4 Chẩn đoán mức độ tăng huyết áp
Dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được có thể xác định mức độ THA
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp
Phân độ HA
HA tối ưu

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

< 120

< 80

HA bình thường

120 - 129

80 - 84

Tiền THA

130 – 139


85-89

THA độ I ( nhẹ

140 – 159

90 – 99

THA độ II (trung bình)

160 – 179

100 – 109

THA độ III (nặng)

≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

(Nguồn: Cập nhật hướng dẫn điều trị bệnh tăng huyết áp theo ESC/ESH 2018)

Phân độ THA dựa vào chỉ số huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm

trương (HATTr) hoặc chỉ một trong hai dạng đó. Khi HATT và HATTr khơng
cùng mức phân độ khác nhau thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu
đơn độc cũng được đánh giá theo mức biến động của HATT [6].
1.1.5 Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp
Cơ chế bệnh sinh của THA còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ song cũng có
một số yếu tố đã được chứng minh và khẳng định. Tăng huyết áp xảy ra khi có
tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi, hoặc tăng cả hai yếu tố đó.
Trong 30 năm gần đây, các cơng trình đã khẳng định THA có thể xảy ra khi:
- Tăng hoạt động thần kinh giao cảm: Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm
sẽ làm tăng hoạt động của tim, tăng thể tích tim trong 1 phút. Hậu quả là sẽ
gây ra phản ứng co thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch
thận, làm tăng sức kháng ngoại vi mà cuối cùng là THA động mạch ổn định.
- Vai trò của hệ Renin – Angiotensin – Aldosterol (RAA)
Angiotensinogen

Thang Long University Library


6


Angiotensin I

Angiotensin II

Co Động mạch

Tăng sức kháng động mạch ngoại vi

Tăng huyết áp


Kích thích vỏ thượng thận tăng sản xuất Aldosterol

Tăng tái hấp thu nước và muối

Tăng thể tích

Tăng huyết áp
- Giảm chất điều hịa huyết áp: đó là 2 chất prostaglandin E2 và kaliklein có ở
thận, chức năng sinh lý chủ yếu là điều hòa huyết áp, hạ calci máu, tăng
calci niệu. Khi các chất này thiếu hoặc bị ức chế sẽ gây ra tăng huyết áp.
- Quá trình tự vữa xơ động mạch làm giảm sức đàn hồi thành mạch lớn và
gây ra THA. Quá trình này thường hay gặp ở người già, có đặc tính là huyết áp
tâm thu tăng cao trong khi huyết áp tâm trương vẫn ở mức bình thường, người
ta gọi là bệnh tăng huyết áp do đàn hồi [2].
1.1.6 Biến đổi sinh lý của huyết áp
Có nhiều yếu tố tác động đến HA của con người. HA của con người
cũng thay đổi theo quy luật của các chu kỳ vật lý địa cầu, nhiệt độ, thời tiết, áp


7

suất khí quyển, rối loạn từ trường quả đất, ánh sáng, tư thế… và các chu kỳ
sinh học của cơ thể, tâm sinh lý của con người.
- Huyết áp thay đổi theo lịch sinh học: Bằng máy theo dõi huyết áp liên
tục 24/24 giờ, người ta thấy ngay trong một ngày, HA thay đổi theo nhịp sinh
học.
Ban đêm khi người ta ngủ, tim ở trạng thái nghỉ ngơi, HA dần dần thấp
xuống, thấp nhất vào khoảng 2-3 giờ sáng. Ban đêm HATT và HATTr đều giảm
khoảng 20% so với ban ngày, đến gần sáng, HA tăng dần lên. Khi bừng tỉnh, quả

tim ở trạng thái làm việc mạnh hơn, HA tăng dần lên. Ban ngày khoảng 9-12
giờ và khoảng 17 giờ chiều là những thời điểm HA tăng lên cao hơn rồi lại
giảm xuống chút ít.
- HA thay đổi theo tuổi tác: Tuổi càng cao, HA sẽ có nguy cơ càng tăng
dần. Cùng với sự tăng tuổi, do nguyên nhân xơ vữa động mạch, thành mạch
máu mất dần tính chun giãn, lòng động mạch nhỏ lại gây tăng huyết áp đặc biệt
là động mạch nuôi dưỡng hai quả thận và tim. Khi mạch máu nuôi dưỡng thận
bị co nhỏ lại làm cho lượng máu nuôi dưỡng thận giảm đi, sinh ra chất nội sinh
có tác dụng gây tăng huyết áp.
- HA thay đổi theo tư thế: HA có thể thay đổi theo tư thế của con
người. Ngay ở tư thế ngồi có dựa lưng, HA cũng thấp hơn khi đo ở tư thế ngồi
không dựa lưng. Ở tư thế đứng, HA thường tăng hơn khi nằm 10 – 20 mmHg.
- HA thay đổi theo trạng thái tâm lý: khi bị stress, adrenalin và một số
chất nội sinh khác của cơ thể tăng tiết một cách hoàn toàn tự nhiên để giúp bạn
vượt qua stress, làm co thắt mạch máu, tim đập mạnh hơn, nhanh hơn… và hậu
quả là HA tăng cao.
Hội chứng “Áo choàng trắng” là hiện tượng HA tăng vọt khi thầy thuốc đo HA
cho bạn và là vấn đề THA hoàn toàn do yếu tố tâm lý chứ không phải bệnh lý.
- Một số yếu tố khác liên quan đến THA:
+ Huyết áp tăng giảm theo thời tiết: khi thời tiết thay đổi huyết áp cũng

Thang Long University Library


8

thay đổi theo. Trời lạnh mạch máu ngoại vi co lại để làm giảm sự thải nhiệt,
giữ nhiệt cho cơ thể, nên huyết áp tăng lên. Ngược lại khi trời nóng mạch máu
ngoại vi dãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hịa nhiệt độ cho cơ thể thì huyết
áp hạ xuống.

+ Huyết áp thay đổi tùy theo sự hoạt động của cơ thể. Kể cả lao động trí
óc lẫn chân tay, khi cơ thể tăng cường vận động, nhu cầu oxy và năng lượng
đảm bảo cho hoạt động đó tăng lên, tim phải làm việc nhiều hơn bằng cách tăng
tấn số và cường độ co bóp, do đó làm THA. Khi nghỉ ngơi, huyết áp trở lại
bình thường. Trong lao động trí óc cũng vậy, khi lao động trí óc căng thẳng kéo
dài liên tục huyết áp có thể tăng lên cao.
+ Huyết áp có thể bị ảnh hưởng của thuốc, một số thuốc không kể các
loại chuyên điều trị tăng giảm huyết áp cũng có thể làm tăng hoặc giảm huyết
áp ví dụ adrenalin, thuốc tránh thai…
+ Huyết áp thay đổi theo giới: ở người bình thường, huyết áp ở nam cao
hơn nữ khoảng 3-5mmHg [Error! Reference source not found.9].
1.2. Đánh giá người bệnh tăng huyết áp
1.2.1. Khám lâm sàng và xét nghiệm
Khám và hỏi bệnh sử đầy đủ ở mọi bệnh nhân nhưng chỉ cần làm một số
xét nghiệm thường quy.
Đánh giá lâm sàng chú trọng các vấn đề sau đây:
+ Tìm căn nguyên THA thứ phát.
+ Yêú tố chi phối.
+ Biến chứng THA.
+ Yếu tố nguy cơ BTM: Nguy cơ đột quỵ cao 10% đến trên 20% ở từng
người có yếu tố nguy cơ tim mạch [574].
+ Chống chỉ định với các thuốc cụ thể.
Xét nghiệm thường quy bao gồm:
+ Thử nước tiểu để phát hiện protein và hồng cầu.


9

+ Creatinin huyết thanh và điện giải đồ.
+ Glucose máu, lý tưởng là lúc đói.

+ Điện tâm đồ.
Chụp X-quang, soi và cấy nước tiểu, siêu âm tim không được yêu cầu
làm thường quy.
1.2.2 Tiền sử gia đình
Khai thác tiền sử gia đình đầy đủ, đặc biệt chú trọng vào THA, ĐTĐ, rối
loạn lipid máu, bệnh tim – động mạch vành sớm, đột quỵ và bệnh thận.
Tiền sử lâm sàng bao gồm:
+ Các giá trị HA trước đây và tồn tại bao lâu.
+ Các triệu chứng gợi ý nguyên nhân THA, sử dụng các thuốc hay các
chất làm THA như cam thảo, cocain, amphetamin và cyclosporin.
+ Thói quen lối sống như: chế độ ăn mỡ (đặc biệt mỡ động vật), ăn
nhiều muối, uống rượu, thuốc lá, lười tập luyện thể lực, tăng trọng từ khi bắt
đầu trưởng thành.
+ Triệu chứng trong quá khứ hoặc gần đây của bệnh ĐM vành, suy tim,
bệnh mạch máu ngoại biên hoặc mạch máu não, bệnh thận, ĐTĐ, bệnh Gout,
rối loạn lipid máu, giãn phế quản hoặc bất kỳ bệnh nào và các thuốc đã sử
dụng để điều trị.
+ Điều trị hạ HA trước đây, kết quả và tác dụng phụ.
+ Các yếu tố về môi trường, gia đình và cá nhân có thể ảnh hưởng lên
THA, nguy cơ tim mạch, tiến trình và kết quả của điều trị.
1.2.3 Khám thực thể
Ngoài việc đo HA, khám thực thể nhằm tìm kiếm các yếu tố nguy cơ
(đặc biệt béo phì dạng nam), các dấu hiệu của THA thứ phát và bằng chứng của
tổn thương cơ quan đích.
1.2.4 Đánh giá cận lâm sàng
+ Đánh giá cận lâm sàng giúp góp phần tìm kiếm bằng chứng các yếu tố

Thang Long University Library



10

nguy cơ của THA thứ phát, tổn thương cơ quan đích.
+ Các chỉ định cận lâm sàng thường quy bao gồm: đường máu (nên xét
nghiệm đường máu lúc đói), Cholesterol toàn thể, Triglycerid, HDL-C, urat,
Creatinin, Na+, K+, Hemoglobin và Hematocrit, nước tiểu (test que nhúng bổ
sung bởi kiểm tra cặn lắng nước tiểu), điện tim.
Nếu đường máu khi đói ≥ 6,1 mmol/L (110mg/dL) thì đường máu sau
ăn hoặc nghiệm pháp dung nạp Glucose nên được kiểm tra.
1.3. Các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp
người bị bệnh THA có thể gặp các triệu chứng sau:
- Đau đầu: đau khư trú vùng trán, chẩm hoặc thái dương, có khi đau nửa
đầu, thường đau về đêm, đau tăng khi bị các kích thích mạnh như ồn ào, tức
giận… đau âm ỉ nhưng cũng có khi đau dữ dội.
- Ù tai, hoa mắt, chóng mặt.
- Đi lại loạng choạng khơng vững.
- Hay qn, trí nhớ giảm, tập trung chú ý giảm…
- Rối loạn vận mạch: tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi…
- Chảy máu cam.
- Rối loạn thần kinh thực vật: hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng
người… thường gặp về đêm.
Các triệu chứng trên là các triệu chứng không đặc hiệu của người bệnh
THA, với những triệu chứng đó cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác.
1.4. Nguyên nhân gây ra tăng huyết áp
Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA
nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ
phát). Cần chú ý tìm nguyên nhân trong các trường hợp như THA ở người trẻ
tuổi (dưới 30 tuổi); THA kháng trị; THA tiến triển hoặc ác tính.
Các nguyên nhân gây THA thứ phát:
- Bệnh thận cấp hoặc mãn tính: viêm cầu thân cấp/ mãn, viêm thận kẽ,



11

sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thân.
- Hẹp động mạch thận.
- U tủy thượng thận.
- Cường Aldosterone tiên phát (Hội chứng Conn).
- Hội chứng Cushing.
- Bệnh lý tuyến giáp/ cận giáp, tuyến yên.
- Do thuốc, liên quan đến thuốc.
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Bệnh Takayasu.
- Nhiễm độc thai nghén.
- Ngừng thở khi ngủ.
- Yếu tố tâm thần [6].
1.5. Các yếu tố nguy cơ
Tăng huyết áp có mối tương quan liên tục và có mức độ với tăng nguy cơ
bệnh mạch vành và đột quỵ. Tuy nhiên, các nguy cơ khác như tuổi, hút thuốc
lá và cholesterol cũng dẫn đến tăng nguy cơ bệnh tim mạch (BTM) với bất cứ
mức THA nào. Do đó, nguy cơ tuyệt đối BTM ở bệnh nhân THA dao động
mạnh (khoảng trên 20 lần) tuỳ thuộc vào tuổi, giới, mức HA và sự hiện diện
các yếu tố nguy cơ khác. Theo một số nghiên cứu [53-54], nguy cơ đột quỵ cao
10% đến trên 20% ở từng người có yếu tố nguy cơ tim mạch. Các yếu tố nguy
cơ tim mạch chủ yếu là:
- Rối loạn Lipid máu.
- Đái tháo đường (theo nghiên cứu của Wei- Chuan Tsai) [63].
- Có Albumin niệu hoặc mức lọc cầu thận < 60 ml.
- Tuổi (nam > 55, nữ > 65).
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm (nam < 55 tuổi, nữ

<65 tuổi), theo nghiên cứu của Robert R Quinn [61].
- Quá cân/ béo phì; béo bụng.

Thang Long University Library


12

- Hút thuốc lá.
- Uống nhiều rượu.
- Ít hoạt động thể lực.
- Stress và căng thẳng tâm lý [6].
1.6. Các biến chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp gây nên tổn thương ở nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc
biệt hay gặp là tổn thương ở tim, não, thận, mắt và mạch máu lớn... những tổn
thương này được gọi chung là tổn thương ở cơ quan đích hay biến chứng của
THA. Các biến chứng của THA nguy hiểm không chỉ bởi vì có thể gây tử vong,
mà ngồi ra cịn để lại những di chứng nặng nề (liệt do tai biến mạch não, suy
tim, suy thận, mù lòa...) ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và
là gánh nặng của gia đình và xã hội.
- Biến chứng bệnh ĐM vành - NMCT: Đây là một trong nhữn biến chứng nguy
hiểm, gây tỉ lệ tử vong rất cao. Cứ tăng mỗi 20mmHg HA tâm thu (khi HA
tâm thu thay đổi từ 115-180mmHg) và/hoặc tăng mỗi 10mmHg HA tâm
trương (khi HA tâm trương tăng từ 75-100mmHg) thì tăng gấp 2 lần nguy cơ
[54].
- Biến chứng suy tim: Tỷ lệ bị suy tim do THA đã tăng lên đáng kể
trong những năm gần đây. Với phụ nữ và nam giới khoảng 40 tuổi, nguy cơ bị
suy tim khoảng 20% trong những năm cịn lại của cuộc đời.
- Phình động mạch chủ (ĐMC) bụng: Tỷ lệ bệnh nhân bị phình động
mạch chủ bụng ngày càng tăng lên do số người già có mang các yếu tố nguy cơ

tim mạch từ thời trung niên ngày càng tăng. THA là một trong các yếu tố nguy
cơ chính gây phình ĐMC bụng.
- Phình tách ĐMC: Có tới 80% bệnh nhân bị phình tách ĐMC có THA.
Cơ chế gây phình tách ĐMC bao gồm kết hợp cả tác động của sóng mạch tăng
và tiến triển của vữa xơ động mạch. HA càng tăng thì bệnh nhân có nguy cơ bị
phình tách ĐMC càng cao.


13

- Bệnh mạch máu ngoại biên: THA là yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh
mạch máu ngoại biên. Như tắc mạch, giãn mạch chi…
- Tai biến mạch máu não (TBMMN): Xuất huyết não và nhồi máu não là
nguyên nhân gây tử vong rất cao, có thể gây liệt tồn thân hoặc nửa người làm
cho bệnh nhân đi lại, sinh hoạt rất khó khăn, có khi phải nằm một chỗ phải
chăm sóc lâu dài tại nhà. THA là nguyên nhân chủ yếu gây TBMMN. Khoảng
50% trường TBMMN là do THA. Người bị THA có nguy cơ bị TBMMN cao
gấp 3-4 lần so với người có HA bình thường, ngay cả những người có chỉ số
HA ở giới hạn cao của bình thường 130/86mmHg cũng có nguy cơ bị TNMMN
tăng gấp 1,5 lần.
- Suy thận mạn tính: Bệnh thận mạn tính là một biến chứng quan trọng
của THA và làm tăng nguy cơ tim mạch lên đáng kể vì các bệnh nhân bị
giảm chức năng thận mức độ nhẹ (mức lọc cầu thận dưới 60ml/phút) làm tăng
tỷ lệ bị tổn thương cơ quan đích, như phì đại thất trái, tăng độ dày lớp nội, đái ra
protein, phù.
- Các biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
1.7. Thái độ xử trí bệnh nhân tăng huyết áp
Thái độ xử trí BN THA cần phải căn cứ vào hai vấn đề mấu chốt:
- Chỉ số HA tâm thu và tâm trương.
- Nguy cơ tim mạch tổng thể.

Cần đặc biệt lưu ý:
- Cần điều trị ngay bằng thuốc hạ HA đối với những BN THA độ 3
hoặc ngay cả độ 1,2 nếu có nguy cơ tim mạch là cao hoặc rất cao.
- Có thể bắt đầu bằng điều chỉnh lối sống và trì hỗn điều trị thuốc đến
nhiều tuần lễ đối với những người bệnh độ 1,2 có nguy cơ tim mạch mức độ
vừa hoặc đến nhiều với người bệnh THA độ 1 và không kèm theo yếu tố nguy
cơ nào. Tuy nhiên, nếu sau đó vẫn khơng khống chế được tốt HA thì phải bắt
đầu điều trị bằng thuốc hạ áp [511].

Thang Long University Library


14

1.8. Mục tiêu điều trị tăng huyết áp
- Mục tiêu quan trọng nhất của điều trị THA là nhằm giảm tối đa và lâu
dài nguy cơ bệnh tim mạch.
- Đối với hầu hết các bệnh nhân, HA mục tiêu phải ở mức <140/90
mmHg, thậm trí thấp hơn nếu BN có thể dung nạp được.
- Đối với BN ĐTĐ hoặc có nguy cơ cao/ rất cao, HA mục tiêu cần phải
đạt là <130/80 mmHg.
- Cần lưu ý là ngay cả khi điều trị phối hợp thuốc, HA tâm thu mục
tiêu <140 mmHg hay <130 mmHg không phải lúc nào cũng đạt được và càng
khó hơn nếu BN cao tuổi, có đái tháo đường hoặc có bệnh lý tim mạch kết hợp.
- Theo kết luận của Roland E. Schmieder: tăng huyết áp cần được điều
trị sớm và tích cực [62]. Khởi đầu điều trị càng sớm càng dễ đạt HA mục tiêu
khi chưa có tổn thương nhiều cơ quan đích.
- Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu
dài cùng với việc theo dõi chặt chẽ định kỳ [51].
1.9. Điều trị tăng huyết áp

1.9.1. Điều trị không dùng thuốc
Ở bệnh nhân THA độ 1, khơng có biến chứng BTM và khơng có tổn
thương cơ quan đích, đáp ứng với thay đổi lối sống xảy ra sau 4-6 tháng đầu.
Nên bắt đầu biện pháp thay đổi lối sống đồng thời với việc dùng thuốc ở
bệnh nhân THA có nguy cơ cao.
- Giảm cân nặng.
- Ăn hơi nhạt (hạn chế bớt lượng muối ăn hàng ngày).
- Tăng cường vận động thân thể.
- Tăng cường ăn rau xanh, trái cây.
- Ngừng hút thuốc lá, thuốc lào.
- Giảm chất béo toàn phần, nhất là chất béo bão hòa.
- Tăng cường ăn cá.


15

1.9.2. Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp
- Nhìn chung ở hầu hết BN, để đạt và duy trì được HA mục tiêu cần phối
hợp ít nhất 2 loại thuốc hạ áp.
- Cần lưu ý là việc kiểm soát một phần HA vẫn có giá trị ngăn ngừa đáng
kể các biến chứng tim mạch.
- Lợi ích của việc dùng thuốc là do tác dụng làm giảm số đo HA
- Hiện nay có 5 nhóm thuốc hạ HA chính gồm:
Nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.
Nhóm thuốc chẹn kênh canxi.
Nhóm ức chế men chuyển angiotensin 1.
Nhóm ức chế thụ thể AT1 của angiotensin 2
Nhóm chẹn beta giao cảm.
1.9.3. Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp
- Bệnh nhân THA cần được khám định kỳ đều đặn nhằm điều chỉnh chế

độ dùng thuốc thích hợp với chỉ số huyết áp cũng như phát hiện và xử trí các
tác dụng khơng mong muốn do thuốc gây ra.
- Tần suất theo dõi HA phụ thuộc vào đặc tính nguy cơ tồn bộ của
người bệnh cũng như mức THA [22].
- Khi điều trị đạt được huyết áp mục tiêu ổn định, tần suất khám định kỳ
có thể giảm xuống (Khoảng 1 đến 3 tháng, tùy thuộc vào từng bệnh nhân). Tần
suất tái khám cũng không nên thưa quá vì sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến sự gắn
kết thầy thuốc và bệnh nhân, một yếu tố hết sức quan trọng đối với hiệu quả
điều trị.
- Đối với bệnh nhân THA giai đoạn 1 hoặc có nguy cơ tim mạch thấp, có
thể khám định kỳ khoảng 1 – 3 tháng một lần, cần khuyên bệnh nhân tự đo HA
tại nhà để theo dõi tốt hơn chỉ số huyết áp. Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao
hoặc rất cao, cần khám định kỳ với tần suất dày hơn. Khám định kỳ cũng được
khuyến cáo ở những trường hợp chỉ thực hiện điều chỉnh lối sống.

Thang Long University Library


16

- Khám định kỳ nhằm kiểm tra chỉ số huyết áp và đánh giá lâm sàng các
yếu tố nguy cơ cũng như mức độ tổn thương cơ quan đích.
- Cần luôn tư vấn cho người bệnh là việc điều trị THA thường kéo dài và
liên tục, thậm chí là suốt đời. Việc tự ngưng thuốc sẽ làm HA tăng cao trở lại
gây biến chứng nguy hiểm...[51].
1.10. Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp
Những nghiên cứu kinh điển đã cho thấy, việc tôn trọng điều trị giảm
được huyết áp đã ngăn chặn được đáng kể tử vong và tàn phế do các biến chứng
của THA gây ra. Theo ước tính, nếu cứ giảm đi được 10 mmHg huyết áp tâm
thu ở người bị THA thì giảm được khoảng 30% nguy cơ tử vong do bệnh tim

mạch và giảm được 40% nguy cơ tử vong do tai biến mạch máu não. Để điều
trị có hiệu quả thì phải kết hợp giữa việc thay đổi lối sống, ăn uống, tập thể dục
và dùng thuốc đều đặn và liên tục theo chỉ định của thầy thuốc.
- Giảm cân nặng nếu thừa cân.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào.
- Ăn uống hợp lý, không ăn nhiều chất béo bão hịa.
- Khơng ăn mặn (giảm muối trong khẩu phần).
- Tập thể dục đều đặn.
- Không uống nước có cam thảo.
- Uống rượu bia có chừng mực (nếu đã có thói quen).
- Tránh căng thẳng, tự tạo cho mình cuộc sống hài hịa.
- Kiểm tra huyết áp thường xuyên hơn theo khuyến cáo.
- Kiểm tra các nguy cơ khác: rối loạn đường máu, lipid máu…
1.11. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
1.11.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính phổ biến trên thế giới. Theo WHO),
THA là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng
bệnh tật toàn cầu [5].


×