Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại bếp ăn các trường mầm non, tiểu học thành phố ninh bình, năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------

VŨ THỊ HOÀ

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN TẠI
BẾP ĂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU
HỌC THÀNH PHỐ NINH BÌNH, NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2019


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
---------------------

VŨ THỊ HOÀ

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN TẠI
BẾP ĂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU
HỌC THÀNH PHỐ NINH BÌNH, NĂM 2019


VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO THỊ HOA

Hà Nội - 2019

Thang Long University Library


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ nhiều
phía, đó là các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Cao Thị Hoa, người đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn em trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học và
các thầy cô giáo Bộ môn Y tế công cộng - Trường Đại học Thăng Long đã truyền
thụ và giúp em trang bị kiến thức trong quá trình học tập.
Sau cùng, xin gửi cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp là những người luôn ở bên động viên chia sẻ và ủng hộ tơi để tơi
có thể hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2019
HỌC VIÊN

Vũ Thị Hoà



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả

Vũ Thị Hoà

Thang Long University Library


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP

:

An toàn thực phẩm

BĂTT

:

Bếp ăn tập thể

ĐTNC


:

Đối tượng nghiên cứu

CBYT

:

Cán bộ y tế

HCBVTV

:

Hoá chất bảo vệ thực vật

MN

:

Mầm non

NĐTP

:

Ngộ độc thực phẩm

KTBB


:

Kiểm thực ba bước

LMTA

:

Lưu mẫu thức ăn

TP

:

Thực phẩm

VSCS

:

Vệ sinh cơ sở

VSMT

:

Vệ sinh môi trường

WHO


:

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


iv

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 3
1.2. Thực trạng ngộ độc thực phẩm tại Bếp ăn tập thể ........................................ 8
1.2.1. Thế giới ....................................................................................................... 9
1.2.2. Việt Nam ..................................................................................................... 9
1.2.3. Ninh Bình .................................................................................................. 10
1.3. Thực trạng Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến ... 11
1.4. Một số yếu tố liên quan đến Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của
người chế biến ..................................................................................................... 14
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 17
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ......................................................................... 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................. 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 18
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 18
2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ........................................... 18
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 18

2.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu........................................................................ 18
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................................... 18
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá .................................................................................. 29
2.3.3. Khung lý thuyết ......................................................................................... 30
2.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 30
2.4.1. Cơng cụ thu thập thông tin ........................................................................ 19

Thang Long University Library


v

2.4.2. Kỹ thuật thu thập thơng tin........................................................................ 29
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu .................................... 30
2.5. Sai số và biện pháp hạn chế sai số ............................................................... 31
2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số ............................................................... 31
2.7. Đạo đức nghiên cứu ..................................................................................... 32
2.6. Hạn chế của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................... 33
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................................. 33
3.2. Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại
bếp ăn .................................................................................................................. 34
3.2.1. Kiến thức về an toàn thực phẩm ............................................................... 34
3.2.2. Thực hành về an toàn thực phẩm .............................................................. 44
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của người chế biến về an
toàn thực phẩm tại địa điểm nghiên cứu ............................................................. 49
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 53
4.1. Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến. ................ 53
4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về an toàn thực
phẩm của đối tượng tại địa điểm nghiên cứu ...................................................... 63

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 71
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................... 19
Bảng 3. 1. Thông tin chung người chế biến ........................................................ 33
Bảng 3. 2. Kiến thức về thực phẩm an toàn ........................................................ 34
Bảng 3. 3. Kiến thức về tác hại của thực phẩm khơng an tồn và ...................... 34
Bảng 3. 4. Kiến thức về dấu hiệu của người bị ngộ độc thực phẩm ................... 35
Bảng 3. 5. Kiến thức về đơn vị cần thông báo khi xảy ra ................................... 35
Bảng 3. 6. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, cần giữ lại loại ................................. 36
Bảng 3. 7. Kiến thức về các bệnh không được tiếp xúc trực tiếp ....................... 36
Bảng 3. 8. Kiến thức về loại côn trùng thường gây hại ...................................... 37
Bảng 3. 9. Kiến thức về nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm .......................... 37
Bảng 3. 10. Kiến thức về việc mang, mặc trang phục riêng khi chế biến, phục vụ
ăn uống; vệ sinh cắt ngắn móng tay .................................................................... 38
Bảng 3. 11. Kiến thức về thời gian chế biến xong đến bữa ăn, .......................... 39
Bảng 3. 12. Kiến thức về bảo quản thức ăn chín, sử dụng dụng cụ chia ............ 40
Bảng 3. 13. Kiến thức về dụng cụ chứa đựng rác thải ........................................ 41
Bảng 3. 14. Kiến thức về các thông tin trên nhãn thực phẩm ............................. 41
Bảng 3. 15. Kiến thức về cách chọn thịt, cá, trứng, rau quả tươi ...................... 42
Bảng 3. 16. Kiến thức về thời gian lưu mẫu theo quy định ................................ 43
Bảng 3. 17. Thực hành quy trình chế biến thực phẩm ........................................ 44
Bảng 3. 18. Trang phục sử dụng khi chế biến thực phẩm................................... 45

Bảng 3. 19. Quy định đối với người chế biến thực phẩm ................................... 45
Bảng 3. 20. Thực hành rửa tay của người chế biến thực phẩm .......................... 45
Bảng 3. 21. Thực hành về rửa rau củ quả tươi .................................................... 46
Bảng 3. 22. Nơi sơ chế thực phẩm (nhặt rau, thái thịt…) ................................... 46
Bảng 3. 23. Thực hành bảo quản và chia thức ăn ............................................... 46
Bảng 3. 24. Quy định đối với người chế biến thực phẩm ................................... 47
Bảng 3. 25. Thực hành bảo quản và chia thức ăn ............................................... 47

Thang Long University Library


vii

Bảng 3. 26. Thực hành vệ sinh trước và sau khi chia suất ăn ............................. 48
Bảng 3. 27. Thực hành vệ sinh trước và sau khi chia suất ăn ............................. 48
Bảng 3. 28. Thực hành về đựng rác và chất thải ................................................ 48
Bảng 3. 29. Mối liên quan giữa tuổi với kiến thức về an toàn thực phẩm .......... 49
Bảng 3. 30. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức về .................... 50
Bảng 3. 31. Mối liên quan kinh nghiệm làm việc tại bếp ăn tập thể với ............ 50
Bảng 3. 32. Mối liên quan giữa số lượng kênh được truyền thơng an tồn thực
phẩm với kiến thức về an toàn thực phẩm .......................................................... 50
Bảng 3. 33. Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng nghiên cứu với ................... 51
Bảng 3. 34. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành ........................ 51
Bảng 3. 35. Mối liên quan giữa kinh nghiệm làm việc bếp ăn tập thể ............... 51
Bảng 3. 36. Mối liên quan giữa số lượng kênh được truyền thông với thực hành
về an toàn thực phẩm .......................................................................................... 52
Bảng 3. 37. Mối liên quan giữa kiến thực an toàn thực phẩm của ..................... 52


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Kiến thức chung về an toàn thực phẩm ........................................ 43
Biểu đồ 3. 2. Kênh truyền thông phù hợp nhất .................................................. 44
Biểu đồ 3. 3. Tổng hợp chung về thực hành an toàn thực phẩm ....................... 49

Thang Long University Library


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực phẩm rất quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp dưỡng chất
cho sự tồn tại và phát triển. Hiện nay vấn đề An toàn thực phẩm (ATTP) được các
cấp, các ngành chức năng và mọi người dân đặc biệt quan tâm bởi nó khơng chỉ tác
động trực tiếp đến sức khoẻ của mọi người mà cịn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế, văn hố, chính trị và sự phát triển bền vững của tồn xã hội. Trong cuộc sống hiện
đại ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế, con người cũng phải đối mặt với các
vấn đề ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nguồn thực phẩm. Trong thời gian qua, các
phương tiện thông tin đại chúng liên tục đưa các tin bài về “thực phẩm bẩn”, thực
phẩm không rõ nguồn gốc đã phản ánh một phần về thực trạng này.
Dinh dưỡng dành cho trẻ trong các năm đầu đời là tiền đề, điều kiện cần và
đủ cho sự phát triển toàn diện sau này. Chính vì vậy mà điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm tại bếp ăn tập thể các trường mầm non, tiểu học luôn được quan tâm và
chú trọng. Nhu cầu ăn bán trú tại các trường học trong những năm gần đây gia tăng
nên việc quản lý các bếp ăn tập thể, bếp ăn bán trú càng đòi hỏi chặt chẽ và thường
xuyên hơn. Trong khi trẻ em, học sinh đang ở lứa tuổi phát triển thể chất, ý thức tự
bảo vệ sức khoẻ của mình cũng như nhận thức về vấn đề dinh dưỡng hay an toàn
thực phẩm chưa cao.
Theo số liệu thống kê báo cáo hàng năm của Cục An toàn thực phẩm (Bộ

Y tế), cho biết giai đoạn 2013 - 2017, toàn quốc ghi nhận 862 vụ ngộ độc thực
phẩm, khoảng 25.000 người mắc, trong đó hơn 22.000 người phải vào bệnh viện,
130 người chết [8]. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018, cả nước xảy ra 44 vụ ngộ
độc thực phẩm, làm 1.207 người bị mắc, trong đó 7 trường hợp tử vong [32]. Tính
trung bình, mỗi năm có khoảng 5.000 người mắc và 26 người chết do ngộ độc
thực phẩm [8].
Trên địa bàn thành phố Ninh Bình, kết quả báo cáo cơng tác an toàn thực
phẩm năm 2018 cho thấy, trong năm 2018 đã xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm tại
Trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng với 352 học sinh bị ảnh hưởng do vi sinh vật.
Đây là những trường hợp ngộ độc có phản ứng tức thì, cịn rất nhiều trường hợp
khác do ăn thực phẩm không đảm bảo, tích tụ trong cơ thể lâu ngày, gây ngộ độc


2

mạn tính dẫn đến tử vong [40]. Trong năm 2018, đoàn kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm của thành phố kiểm tra định kỳ tại 34 bếp ăn của các trường mầm non,
tiểu học của thành phố. Kiểm tra thực tế cho thấy việc thực hiện các điều kiện về
an tồn thực phẩm của một số trường vẫn cịn những hạn chế [39]. Điều này cho
thấy có nguy cơ ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể tại các trường mầm non,
tiểu học trên địa bàn thành phố. Do đó, chúng tơi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại bếp ăn tập
thể các trường mầm non, tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, năm 2019
và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của
người chế biến tại bếp ăn tập thể các trường mầm non, tiểu học trên địa bàn thành
phố Ninh Bình, năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về an toàn
thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại địa điểm nghiên cứu.


Thang Long University Library


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thực phẩm
Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã
qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và
các chất sử dụng như dược phẩm [31]. Thực phẩm cung cấp các nhóm chất dinh
dưỡng chính bao gồm năng lượng, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất,
nước và chất xơ [31], [1]. Thực phẩm có thành phần và cấu trúc hoá học rất khác
nhau liên quan đến tính chất sinh học, sự biến đổi sinh học trong q trình chế
biến, bảo quản [20].
1.1.2. An tồn thực phẩm (Food safety)
Là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con
người. An tồn thực phẩm liên quan đến sự có mặt của các mối nguy hại về an
tồn thực phẩm mà khơng bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe
con người như thiếu dinh dưỡng.
Thực phẩm an toàn là thực phẩm khơng bị ơ nhiễm các tác nhân sinh học,
hố học, vật lý vượt quá quy định cho phép và không gây nguy hại tới sức khoẻ
người sử dụng. Để đạt được mong muốn này người ta có thể thêm vào thực phẩm
những chất bảo quản, là những chất có tính diệt khuẩn nhẹ, ức chế sự phát triển
của vi khuẩn, nấm mốc, làm chậm hoặc ngừng quá trình lên men và các quá trình
khác làm biến chất thực phẩm. Các chất này được bổ sung trong quá trình chế
biến nhằm kéo dài thời gian bảo quản [31].
1.1.3. Ngộ độc thực phẩm (NĐTP)
Là tình trạng bệnh lý do hấp thu thực phẩm bị ơ nhiễm hoặc có chứa chất
độc.

1.1.4. Bệnh truyền qua thực phẩm
Là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh, biểu hiện một
hội chứng mà nguyên nhân do ăn phải thức ăn bị nhiễm các tác nhân gây bệnh,
làm ảnh hưởng tới sức khỏe cá nhân và cộng đồng.
1.1.5. Kiểm thực ba bước


4

Việc thực hiện kiểm tra, ghi chép và lưu giữ tài liệu tại cơ sở ghi chép nhằm
kiểm soát an tồn thực phẩm trong suốt q trình từ khi nhập nguyên liệu, thực
phẩm, sơ chế, chế biến, phân chia, bảo quản và vận chuyển thức ăn cho đến khi
ăn uống tại cơ sở [2].
1.1.6. Lưu mẫu thức ăn
Là việc lấy mẫu thức ăn, bảo quản, ghi chép, lưu giữ tài liệu liên quan.
1.1.7. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức
ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin
và bếp ăn tập thể [6].
1.1.8. Bếp ăn tập thể (BĂTT)
Là cơ sở chế biến, nấu nướng phục vụ cho một tập thể cùng ăn tại chỗ hoặc
ở một nơi khác. Loại hình này rất phổ biến và có vai trị tích cực trong sinh hoạt
của người lao động [10].
1.1.9. Điều kiện bảo quản đặc biệt đối với thực phẩm
Là việc sử dụng các trang thiết bị để điều chỉnh, duy trì các yêu cầu về nhiệt
độ, khoảng nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác trong bảo quản sản phẩm của nhà
sản xuất nhằm bảo đảm chất lượng, an tồn thực phẩm [6].
1.1.10. Ơ nhiễm thực phẩm
Ơ nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây
hại đến sức khỏe, tính mạng con người [6].

Tùy theo tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm người ta chia ra 3 loại ô nhiễm
thực phẩm chính đó là ơ nhiễm sinh học, ơ nhiễm hóa học và ô nhiễm do các yếu
tố vật lý [6].
1.1.10.1. Ô nhiễm sinh học
Các mối nguy ô nhiễm sinh học bao gồm: Vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

Thang Long University Library


5

Hình 1. 1. Con đường gây ơ nhiễm sinh học vào thực phẩm
Nguồn: Tài liệu tập huấn - Chi cục An tồn thực phẩm thành phố Ninh Bình [6]

Mối nguy ô nhiễm do vi khuẩn: Một số loại vi khuẩn hay có mặt trong thực
phẩm: Ecoli, Salmonella, Vibrio, Clostridium… Vi khuẩn sinh sản bằng cách nhân
đôi, tốc độ nhân và sinh tồn của các vi khuẩn phụ thuộc nhiều yếu tố như ôxy,
nhiệt độ, độ ẩm, độ axit… Phần lớn vi khuẩn có thể tồn tại và phát triển ở nhiệt
độ 10 - 60oC và bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi. Nhiệt độ từ 25 - 45oC rất thuận lợi cho
hầu hết các vi khuẩn trong thực phẩm phát triển gây nguy hiểm.
Mối nguy ơ nhiễm trong q trình chế biến: Ngun liệu đầu vào khơng
bảo đảm an tồn, nhiễm vi khuẩn trong quá trình vận chuyển, bảo quản, sơ chế
thực phẩm. Khu vực sơ chế, chế biến thực phẩm đọng nước, rác thải không được
dọn sạch, gây nhiễm chéo vi khuẩn vào thực phẩm. Trang thiết bị dụng cụ (dao,
thớt, bát, đĩa…) không được vệ sinh sạch sẽ cũng là nguy cơ cao gây nhiễm vi
khuẩn vào thực phẩm. Người trực tiếp chế biến thực phẩm bị các bệnh truyền
nhiễm, không sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình chế biến thực phẩm. Bảo
quản thực phẩm sống và thực phẩm chín khơng đúng cách, gây ơ nhiễm chéo.



6

Hình 1. 2. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn [6]
Nguồn: Tài liệu tập huấn - Chi cục An tồn thực phẩm thành phố Ninh Bình [6]

Mối nguy ô nhiễm do các siêu vi trùng (virus):Virus gây ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền qua thực phẩm thường có trong ruột người. Các loại nhuyễn
thể sống ở vùng nước bị ô nhiễm, rau quả tưới nước có phân hoặc các món ăn
sống chế biến trong điều kiện thiếu vệ sinh thường hay bị nhiễm virus. Virus có
thể lây truyền từ phân qua tay người tiếp xúc hoặc từ nước bị ô nhiễm phân vào
thực phẩm, với một lượng rất nhỏ, virus đã gây nhiễm bệnh cho người. Virus
nhiễm ở người có thể lây sang thực phẩm hoặc trực tiếp lây sang người khác trước
khi phát bệnh. Các virus lây qua thực phẩm: Virus viêm gan A; Virus viêm gan E;
Rota virus; Norwalk virus; Virus bại liệt… Mối nguy ơ nhiễm trong q trình chế
biến: Virus nhiễm vào thực phẩm trong q trình trồng trọt, chăn ni. Q trình
sơ chế, chế biến khơng đúng cách (rau quả để ăn sống không được rửa sạch, thức
ăn không được nấu chín) nên khơng tiêu diệt hết virus trong thức ăn. Người trực
tiếp tham gia chế biến thực phẩm có mang virus nhưng không rửa sạch tay, không
sử dụng bảo hộ lao động khi tham gia chế biến [38], [46], [1].

Thang Long University Library


7

Các ký sinh trùng: Các loại ký sinh trùng hay gặp trong thực phẩm là Amip,
giun đũa, giun tóc, giun móc, sán lá gan, sán dây lợn, sán dây bị. Ký sinh trùng
ký sinh vào thực phẩm trong quá trình trồng trọt, chăn ni; q trình sơ chế, chế
biến khơng đúng cách (rau quả để ăn sống không được rửa sạch, thức ăn khơng
được nấu chín) nên khơng tiêu diệt hết ký sinh trùng trong thức ăn. Thực phẩm

cũng có thể nhiễm ký sinh trùng từ nguồn nước sử dụng trong chế biến thực phẩm
khơng đảm bảo an tồn.
1.1.10.2. Ơ nhiễm hóa học
Những chất hóa học cho thêm vào thực phẩm theo ý muốn, là các chất phụ
gia thực phẩm, được cho vào thực phẩm trong quá trình chế biến với mục đích
bảo quản, tăng mùi vị, màu sắc cho thực phẩm. Bao gồm các chất chống oxy hóa,
chất chống mốc, chất tạo ngọt, chất tạo màu, chất làm trắng bột, chất làm tăng độ
giai, giòn cho thực phẩm… Mối nguy ơ nhiễm trong q trình chế biến: sử dụng
các chất phụ gia thực phẩm vượt ngưỡng cho phép của Bộ Y tế; sử dụng phụ gia
thực phẩm ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế, các phụ gia thực phẩm bị cấm
do gây hại tới sức khỏe con người (hàn the trong làm giò, chả; bột sắt nhuộm
gà…) [6].
Những chất hóa học lẫn vào thực phẩm, là những hóa chất nhiễm vào thực
phẩm trong q trình sơ chế, chế biến, bảo quản (Chì, Thủy ngân, Asen, Đồng…).
Thực phẩm trong q trình chế biến khơng được che đậy cẩn thận, nhiễm các hóa
chất kim loại từ mơi trường. Ngun liệu sử dụng để bao gói, bảo quản thực phẩm
khơng đảm bảo, gây thơi nhiễm các hóa chất vào thực phẩm. Ơ nhiễm từ mơi
trường như: chì trong khí thải của các phương tiện vận tải, có trong sơn, men gốm,
mối hàn ơ nhiễm vào thực phẩm; nguồn nước có nhiễm các kim loại, không được
xử lý trước khi đưa vào chế biến thực phẩm.
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là các chất hóa học, dùng để chống
sâu bệnh bảo vệ cây trồng. Do dùng không đúng cách, hoặc sử dụng các loại
HCBVTV không được phép sử dụng nên rau quả khi đưa ra thị trường vẫn còn
tồn dư một lượng lớn HCBVTV. Rau quả dùng để chế biến hoặc ăn sống trực tiếp
không được rửa sạch đúng cách, vẫn tồn dư HCBVTV.


8

Độc tố có sẵn trong thực phẩm, các thực phẩm có chứa chất độc như mầm

khoai tây, sắn, măng, nấm độc, cá nóc, cóc, nhuyễn thể hai mảnh vỏ (sị, vẹm,
nghêu vỏ cứng), nấm mốc sinh độc tố (độc tố vi nấm Aflatoxin trong ngô, lạc,
đậu, cùi dừa bị mốc). Ngộ độc do chất độc tự nhiên thường rất cấp tính, rất nặng,
tỷ lệ tử vong rất cao (như ngộ độc măng, nấm độc, cá nóc, cóc); hoặc ảnh hưởng
khơng tốt đến sức khỏe lâu dài. Các thực phẩm chế biến khơng đúng cách có thể
gây ngộ độc cho người sử dụng (cóc, sắn…). Sử dụng các nguyên liệu thực phẩm
có chứa độc tố do thiếu hiểu biết (khoai tây mọc mầm, ngơ mốc, lạc mốc, nấm
độc…).
1.1.10.3. Ơ nhiễm do các yếu tố vật lý
Là các mảnh thủy tinh, sạn, đất, sỏi, xương, lơng tóc…bị lẫn vào thực phẩm,
có thể làm nguy hại đến sức khỏe con người như gẫy răng, hóc xương, làm tổn
thương niêm mạc miệng, dạ dày, ruột… Các dị vật lẫn vào thực phẩm nhưng
không được loại bỏ hết trong quá trình sơ chế, chế biến thực phẩm. Trong q
trình chế biến, thực phẩm khơng được che đậy, bảo quản cẩn thận nên có thể lẫn
các dị vật từ môi trường xung quanh. Điều kiện nhà xưởng, trang thiết bị dụng cụ
không bảo đảm cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm vật lý đối với thực phẩm.
Ơ nhiễm phóng xạ từ các sự cố rị rỉ phóng xạ từ các trung tâm nghiên cứu phóng
xạ, nhà máy điện nguyên tử… hoặc các thực vật, động vật ni trong vùng mơi
trường bị ơ nhiễm phóng xạ, kể cả nước uống, sai sót trong việc bảo quản thực
phẩm bằng chiếu xạ sẽ làm cho thực phẩm bị nhiễm các chất phóng xạ và gây hại
cho người sử dụng [6].

Thang Long University Library


9

1.2. Thực trạng ngộ độc tại bếp ăn tập thể
1.2.1.Thế giới
Ngộ độc thực phẩm đã nổi lên như một vấn đề y tế công cộng quan trọng

và đang được quan tâm ở nhiều nước trong hai thập kỷ qua [49]. Người ta ước
tính có khoảng 130 triệu người châu Âu [47], 2,4 triệu người Anh xuất thân từ
Anh và Xứ Wales (Adak và cộng sự, 2002), 76 triệu người Mỹ (Mead và cộng sự,
1999) và 5,4 triệu người Úc (Hall et al., 2000) ., 2005) hàng năm bị ảnh hưởng
bởi các đợt bệnh do thực phẩm và bệnh liên quan đến thực phẩm [45].
Năm 2017, ước tính có khoảng 600 triệu người, nghĩa là gần 1 trên 10 người
bị NĐTP sau khi ăn thực phẩm bị ô nhiễm và 420 000 người tử vong mỗi năm,
dẫn đến mất 33 triệu năm sống khỏe mạnh (DALYs). Trẻ em dưới 5 tuổi chiếm
40% gánh nặng bệnh do thực phẩm, với 125 000 ca tử vong mỗi năm [48].
Mặc dù gánh nặng bệnh tật do ô nhiễm thực phẩm là một mối lo ngại về
sức khoẻ cộng đồng trên toàn cầu, tuy nhiên khu vực Châu Phi và Đơng Nam Á
mới có tỉ lệ mắc cao nhất và tỷ lệ tử vong cao nhất, bao gồm cả trẻ em dưới 5 tuổi
[50]. Đặc biệt là trẻ em có nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy do thực phẩm, với số lượt
220 triệu người mắc và 96.000 người tử vong mỗi năm. Nguyên nhân tiêu chảy
thường do ăn thịt, trứng, sản phẩm tươi sống và các sản phẩm sữa bị nhiễm
norovirus, Campylobacter, Salmonella và E.coli gây bệnh [50].
1.2.2. Việt Nam
Tại Việt Nam, công tác bảo đảm ATTP diễn ra trong bối cảnh vô cùng phức
tạp. Tình hình NĐTP gia tăng, đặc biệt tại các BĂTT trường học [28].
Theo báo cáo của Cục An toàn thực phẩm, trong 4 năm (2007- 2010) số vụ
NĐTP xảy ra tại BĂTT chiếm tỉ lệ 12,7-20,6% tổng số vụ mỗi năm. Trong năm
2011, tồn quốc ghi nhận có 148 vụ NĐTP với 4.700 người mắc, 3.663 người
nhập viện và 27 người chết. NĐTP xảy ra tập trung tại gia đình là 54,1% (80 vụ)
và BĂTT là 19,6% (29 vụ) [9], [7]. Theo số liệu thống kê báo cáo hàng năm của
Cục ATTP (Bộ Y tế), giai đoạn 2013 - 2017, toàn quốc ghi nhận 862 vụ NĐTP,
làm khoảng 25.000 người mắc, trong đó hơn 22.000 người phải vào bệnh viện,
130 người chết [8]. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018, cả nước xảy ra 44 vụ ngộ


10


độc thực phẩm, làm 1.207 người bị ngộ độc, trong đó 7 trường hợp tử vong [32].
Tính trung bình, mỗi năm có khoảng 5.000 người mắc và 26 người chết do NĐTP
[8]. Trong số đó, vụ NĐTP do vi sinh vật thường chiếm tỷ lệ cao nhất. Những vụ
ngộ độc do độc tố tự nhiên thường gây tỷ lệ tử vong cao.
1.2.3. Thành phố Ninh Bình
Trên địa bàn thành phố Ninh Bình, theo báo cáo kết quả cơng tác bảo đảm
an toàn thực phẩm năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, cho thấy tình
hình NĐTP trong năm 2018 có 1 vụ NĐTP với 352 người bị ảnh hưởng do vi sinh
vật [40].
1.3. Thực trạng kiến thức, thực hành của người chế biến thực phẩm
1.3.1. Trên thế giới
Nghiên cứu của Ummi Mohlisi Mohd Asmawi (2018) [41] tại Malaysia
trên 108 người chế biến thực phẩm ở Petaling Jaya Selatan cho thấy đối tượng có
kiến thức tốt về cách rã đơng thịt (87%), rửa rau và trái cây (84,3%), thời gian họ
nên làm sạch bếp (75%) và thời gian rửa tay của họ (68,5%). Tuy nhiên, đối tượng
có kiến thức kém về nhiệt độ bảo quản thực phẩm (17,6%), bảo quản thực phẩm
(21,3%) và chế biến thực phẩm (25,9%). Nghiên cứu này cho thấy mặc dù đối
tượng có thể nhận thức được sự cần thiết của vệ sinh cá nhân, tuy nhiên họ khơng
hiểu được khía cạnh quan trọng liên quan của nhiệt độ bảo quản thực phẩm vì nó
cần thiết để kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn trong thực phẩm. Đánh giá thực
hành của người chế biến thực phẩm đạt 50%; Thực hành rửa tay có điểm số cao
nhất vì họ ln thực hành quy trình rửa tay đạt (78,7%), luôn rửa tay sau khi đi vệ
sinh (87%), luôn rửa tay sau khi xử lý chất thải (89,8%). Chỉ có 42,60% đối tượng
ln đeo găng tay khi chạm vào thức ăn sẵn, 55,6% đối tượng luôn rửa tay trước
khi đeo găng tay, 50,9% luôn rửa tay sau khi tháo găng tay và 52,8% đối tượng
luôn thay đổi găng tay khi tiếp xúc với thực phẩm sống và thức ăn chín.
Kết quả nghiên cứu của Siew LianTana (2013) [44] về kiến thức, thái độ
và thực hành vệ sinh tay của người chế biến thực phẩm từ 38 trường tiểu học ở
quận Hulu Langat, bang Selangor ở Malaysia cho thấy việc sử dụng khẩu trang

và rửa tay đạt tỷ lệ thấp.

Thang Long University Library


11

Nghiên cứu [42] của XinmiaoLuo về thực trạng kiến thức, thái độ và thực
hành an toàn thực phẩm (KAP) trên 3454 sinh viên đại học ở Trùng Khánh, Trung
Quốc vào năm 2016 cho thấy kiến thức an toàn thực phẩm, của sinh viên y khoa
đạt điểm cao nhất (10,29 ± 2,54); sinh viên điều dưỡng đạt điểm thấp nhất (8,51
± 2,56). Về thái độ an toàn thực phẩm, sinh viên giáo dục đạt điểm cao nhất (40,07
± 5,88); sinh viên y khoa đạt điểm thấp nhất (39,53 ± 5,34). Về thực hành an toàn
thực phẩm, sinh viên giáo dục đạt điểm cao nhất (27,06 ± 4,59); sinh viên điều
dưỡng đạt điểm thấp nhất (24,66 ± 4,82). Tỷ lệ phản ứng chính xác của điều
dưỡng, giáo dục và sinh viên y khoa đối với thực phẩm đông lạnh nên được làm
tan băng trong tủ lạnh 50%. Hơn 70% sinh viên quan tâm hoặc rất quan tâm đến
dư lượng thuốc trừ sâu trong rau, dư lượng thuốc thú y trong thịt, ô nhiễm kim
loại nặng của thực phẩm và chuyển hóa chất dẻo trong hộp đựng thực phẩm và
vật liệu bao gói. Hơn 80% sinh viên sẵn sàng nâng cao kiến thức và thay đổi các
hành vi thực hành an toàn thực phẩm không phù hợp. Khoảng 40,0% học sinh
thường xuyên hoặc luôn lưu trữ thực phẩm theo hướng dẫn tại nhãn thực phẩm.
1.3.2. Ở Việt Nam
Tất cả thực phẩm, nếu được kiểm sốt đều có thể an tồn. Yếu tố nguy cơ
đầu tiên gây mất ATTP đến từ việc thực hành vệ sinh cá nhân kém của người chế
biến như không rửa tay, đang mắc các bệnh truyền nhiễm... tiếp theo là các yếu tố
khác như thực phẩm cung cấp từ các nguồn khơng an tồn, chế biến nấu nướng ở
nhiệt độ không phù hợp, lưu trữ thực phẩm không đúng cách; dụng cụ khơng được
vệ sinh sạch sẽ trong đó bao gồm cả yếu tố nhân viên thực hành kém. Như vậy,
có thể thấy, người chế biến giữ một vai trị quyết định trong việc đảm bảo ATPP

và khi có kiến thức, thực hành tốt thì thực phẩm sẽ được đảm bảo an toàn.
Về kiến thức an toàn thực phẩm: Kết quả của Nguyễn Thuỳ Dương tại Hà
Nội (2011) cho thấy tỷ lệ kiến thức về an toàn thực phẩm của đối tượng còn thấp:
kiến thức đúng về điều kiện vệ sinh cơ sở 55,6%, vệ sinh dụng cụ 49,0%, ngộ độc
thực phẩm và biểu hiện NĐTP 44,6%, lưu mẫu thực phẩm 74,9%, điều kiện vệ
sinh cá nhân của người chế biến 70,9%, bệnh không được tiếp xúc với thực phẩm
35,6%; kiến thức chung đúng về ATTP của người chế biến 33,9% [13]. Nghiên


12

cứu của Phạm Thị Mỹ Hạnh và cộng sự về thực trạng đảm bảo an toàn thực phẩm
tại bếp ăn các trường tiểu học bán trú tại Thái Bình (2011) tỷ lệ nhân viên thực
hiện vệ sinh cá nhân đạt từ 68,6% đến 95,6% theo các tiêu chí đánh giá [15].
Nghiên cứu của Trần Nhật Nam đánh giá việc thực hiện các quy định về ATTP
và kiến thức, thực hành của người chế biến thực phẩm tại BĂTT các trường mầm
non quận Ba Đình, Hà Nội năm 2013 được triển khai trên 218 nhân viên chế biến
thực phẩm của các trường mầm non cho thấy tỷ lệ đạt về kiến thức 74,8% [33].
Nghiên cứu của Nguyễn Công Hùng ở Hà Nội (2016) cho thấy rằng 69,9% người
chế biến có kiến thức đạt [25]. Nghiên cứu của Nguyễn Ánh Hồng về tỷ lệ người
trực tiếp chế biến hiểu đúng khi mắc các bệnh đường tiêu hóa như tả, lỵ, thương
hàn... thì không được tiếp xúc với thực phẩm là khá cao (80,2%), tiếp theo là các
bệnh lao tiến triển chưa được điều trị (79,3%); hiểu biết về các bệnh ngoài da của
đối tượng nghiên cứu khá cao (73,1%), kiến thức về mắc các bệnh viêm đường
hơ hấp cấp tính chỉ chiếm 36,1% [17]. Nghiên cứu của Trần Thị Hải (2018) tại
Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ hiểu biết của đối tượng về các bệnh không được tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm: 100% tả lỵ thương hàn, 99,1% lao, 74,3% chứng són
phân són đái; 24,8% viêm gan virut (A/E). Phần lớn đối tượng cho biết khi mắc
các bệnh truyền nhiễm thì nghỉ không được làm việc nữa (68,9%); 28,4% cho biết
tạm thời cách ly để điều trị;100% đối tượng có kiến thức về thời gian lưu mẫu

thực phẩm; 63,3% đối tượng lấy mẫu khi xảy ra ngộ độc thực phẩm là chất nơn,
36,7% thức ăn thừa [14]. Nhìn chung tỷ lệ người chế biến thực phẩm có kiến thức
đúng đạt từ 50% trở lên.
Về thực trạng thực hành của người chế biến, qua một số nghiên cứu cho
thấy có sự chênh lệch khá nhiều. Nghiên cứu của Trần Việt Nga (2007): 85,6%
nhân viên đạt yêu cầu về thực hành ATTP[34]. Nghiên cứu của Trương Quốc
Khanh (2007) thuộc Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Đà Nẵng đã tiến hành
đánh giá về ATTP đối với 161 nhân viên nhà bếp các trường mầm non và 97 nhân
viên nhà bếp các trường tiểu học có bán trú cho thấy tỷ lệ nấm móng ở nhân viên
mầm non là 8,8%; tiểu học là 3,2%; tỷ lệ bàn tay bị nhiễm bẩn do vi sinh 37,4%

Thang Long University Library


13

cho cả 2 cấp; trong đó tỷ lệ nhiễm E.coli còn cao (mầm non: 25,6%; tiểu học
31,2%) [19].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích San tại các trường mầm non quận Cầu
Giấy, Hà Nội (2011) cho thấy có 54,4% nhân viên có thực hành đúng, 73% nhân
viên khơng đội mũ khi chế biến thực phẩm [26]. Nghiên cứu của Trần Thị Kim
Phố tại thành phố Huế (2011) cho thấy 82,8% nhân viên phục vụ có thực hành
đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm [27]. Nghiên cứu của Trần Nhật Nam tại quận
Ba Đình, Hà Nội (2013), tỷ lệ đối tượng đạt về thực hành là 72% [33]. Nghiên
cứu của Trần Quang Trung tại Hà Nội (2014) tỷ lệ người chế biến thực phẩm có
thực hành đúng về ATTP là 72%, vẫn cịn 62,1% người chế biến thực phẩm khơng
đội mũ, 43% người chế biến thực phẩm không đeo khẩu trang [37]. Kết quả của
Nguyễn Ánh Hồng (2015) cho thấy đánh giá nội dung “trang phục cá nhân luôn
giữ gọn gàng, sạch sẽ; cần có mũ chụp tóc khi tiếp xúc với thực phẩm” thì chỉ có
50,2% người chế biến đáp ứng đủ; mặc dù số người chế biến thực phẩm dùng kẹp

gắp, đũa, thìa để bóc, chia thực phẩm chín ăn ngay đạt 90,3%. Phần lớn người chế
biến đã thực hiện nội dung bàn tay sạch, cao nhất ở tiêu chí “khi có vết xước thì
cần được băng bó bằng gạc không thấm nước” (99,1%), bàn tay cần được rửa
bằng xà phòng cả gan, mu bàn tay, cổ tay và các khe ngón tay (77,1%) và rửa tay
trước khi chế biến với thực phẩm (65,6%); người chế biến có thực hành đạt tương
đối cao (75,7%) trong đó cao nhất là nội dung nấu kỹ thức ăn (100%), 99,1% các
bếp ăn ở địa bàn huyện đều ăn ngay sau khi chế biến và thường ước lượng đồ ăn
để không bị thừa. Các tiêu chí khác cũng được người chế biến chấp hành nghiêm
túc như đun kỹ lại thực phẩm trước khi ăn (96,5%); khơng để lẫn thực phẩm sống
chín (90,3%). Tuy nhiên, người chế biến chưa có thói quen giữ tay sạch trong suốt
quá trình chế biến (59%), khi đun nấu làm bẩn và ướt mặt bếp nhưng lại khơng
có thói quen lau khơ, hoặc ở một số bếp ăn cịn chưa vệ sinh khu chế biến, mặt
bếp, dụng cụ đun nấu, bên cạnh đó việc che đậy, bảo vệ thức ăn khỏi các loại cơn
trùng, động vật gây hại cịn chưa được chú ý (66,1%) [17]. Nghiên cứu của
Nguyễn Công Hùng ở Hà Nội (2016) cho thấy 65,2% người chế biến có thực hành
đạt trong đó vệ sinh cá nhân đạt 74,4%; thực hành bàn tay tốt đạt 70%, thực hành


14

chế biến tốt đạt 75,7%, thực hành bảo quản tốt 53,3%, thực hành vận chuyển,
phân phối thực phẩm tốt đạt 78,4% [25]. Nghiên cứu của Trần Thị Hải (2018) tại
Thái Nguyên cho thấy phần lớn đối tượng sử dụng tạp dề khi chế biến thực phẩm
96,3%; 89,0% đối tượng chế biến thực phẩm theo nguyên tắc 1 chiều. Tỷ lệ thực
hành rửa tay của người chế biến thực phẩm khá cao: 100% rửa tay trước khi chế
biến, sau khi đi vệ sinh; 88,1% rửa tay trước khi ăn; 78,9% rửa tay sau khi gãi đầu
ngốy mũi. 67,9% đối tượng có thực hành đúng về rửa rau quả tươi. Phần lớn đối
tượng sơ chế thực phẩm theo “thuận tiện, tuỳ từng loại” (74,3%). Hầu hết các đối
tượng bảo quản thức ăn trong tủ lạnh, tủ lưới, tủ kính hoặc tủ ấm (95,4%); đậy
lồng bàn 83,5%. Phần lớn đối tượng thực hành chia thức ăn bằng dụng cụ sạch

(76,2%). 94,5% đối tượng dùng dụng cụ đựng riêng thức ăn chín và sống. 100%
đối tượng lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh và thời gian lưu mẫu trên 24h. 70,6% đối
tượng có vệ sinh bếp sau khi chế biến thực phẩm. 86,2% đối tượng đựng rác vào
thùng rác, 13,8% đựng vào túi nilon; 100% đối tượng có đổ rác hàng ngày. 100%
đối tượng có móng tay sạch sẽ và cắt ngắn; 33,9% vẫn đeo trang sức khi làm việc.
61,5% đối tượng có thực hành chung về an toàn thực phẩm đạt [14].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về an toàn thực
phẩm của người chế biến thực phẩm
Nguy cơ do thực phẩm và kiến thức, thực hành ATTP của người chế biến
thực phẩm là nghiêm trọng nhất ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình;
liên quan đến việc chuẩn bị lương thực, nước không an tồn; vệ sinh kém và khơng
đủ điều kiện vệ sinh ATTP trong sản xuất, lưu trữ lương thực; trình độ văn hoá và
giáo dục thấp; các quy định pháp luật về ATTP chưa đầy đủ hoặc ý thức, nhận
thức của người dân về ATTP còn hạn chế.[50].
Nghiên cứu của Ummi Mohlisi Mohd Asmawi (2018) [41] tại Malaysia
trên 108 người, cho thấy có mối liên quan giữa điểm kiến thức trung bình và điểm
thái độ trung bình (p = 0,0240, r = 0,217), giữa điểm thái độ và điểm thực hành (p
<0,001, r = 0,559) và giữa điểm kiến thức và điểm thực hành (p = 0,049, r =
0,125). Mối tương quan mạnh nhất là giữa điểm thái độ trung bình và điểm thực
hành trung bình. Kiến thức là yếu tố chính để ảnh hưởng đến kết quả của thái độ

Thang Long University Library


15

và thực hành giữa những người chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, với thái độ tốt có
thể mang lại nhiều tác động hơn cho việc thực hành của họ về an tồn thực phẩm.
Do đó, đào tạo tốt kiến thức cho những người chế biến thực phẩm có thể cải thiện
thái độ của họ dẫn đến thực hành của họ về an toàn thực phẩm cũng được tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu của Siew LianTana (2013) [44] tại 38 trường tiểu học
ở quận Hulu Langat, bang Selangor ở Malaysia trong phân tích mối liên quan cho
thấy, có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0,05) trong các khía cạnh: thực hành rửa tay
giữa nam/nữ (p = 0,039), và kiến thức vệ sinh cá nhân giữa các nhóm trình độ học
vấn (p = 0,048). Nghiên cứu này cho thấy mối tương quan tuyến tính giữa kiến
thức vệ sinh tay và thực hành tự báo cáo của người chế biến thực phẩm (r = 0,249,
p = 0,022).
Theo báo cáo của Chi cục ATTP thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, tỷ lệ
nhân viên nấu bếp có kiến thức đúng về vệ sinh ở tuổi dưới 50 nhiều hơn ở tuổi
trên 50. Tỷ lệ nam giới trả lời đúng về kiến thức NĐTP nhiều hơn nữ giới. Ở trình
độ học vấn từ lớp 12 trở lên, thì tỷ lệ người trả lời đúng về kiến thức ngộ độc
nhiều hơn gấp 1,2 lần ở trình độ dưới lớp 12. Tỷ lệ BĂTT có người trực tiếp tham
gia chế biến chưa thực hành đúng về ATTP là 88%; BĂTT có nhân viên đã tham
gia tập huấn đầy đủ thì có tỷ lệ thực hành đúng về VSATTP cao hơn (4,6 lần) so
với BĂTT có nhân viên không tham gia tập huấn kiến thức ATTP. Điều này khẳng
định về tính cần thiết của việc tập huấn kiến thức ATTP cho đối tượng là người
trực tiếp chế biến [23].
Nghiên cứu của Nguyễn Thuỳ Dương tại Hà Nội (2011) cho thấy người chế
biến tuổi trên 40 có kiến thức chung về ATTP cao gấp 5,04 lần (95%CI: 1,9314,65) so với nhóm có tuổi dưới 40 tuổi; tuổi nghề >10 năm cao gấp 3,61 lần
(95% CI:1,31-7,89) so với nhóm có tuổi nghề <10 năm. Tỷ lệ đạt về thực hành
ATTP ở các đối tượng: dưới 40 tuổi, tuổi nghề trên 10 năm, thời gian tập huấn lần
gần nhất dưới 6 tháng, có kiến thức đạt về ATTP (OR=2,6) [13].
Nghiên cứu của Đinh Trung Kiên (2014) phân tích hồi quy đơn biến thì
thấy rằng: các yếu tố tuổi, trình độ học vấn, trình độ chun mơn và sự tham gia
tập huấn kiến thức về ATTP đều có liên quan đến việc thực hành của nhân viên


×