Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại các công ty chứng khoán trên địa bàn hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.8 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sáu tháng đầu năm 2009 đã qua với nhưng diễn biễn phức tạp của nền kinh
tế thế giới và Việt Nam. Mở đầu năm, nền kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn khó
khăn nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 với nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ,
Nhật Bản, Anh và các nước trong khối EU rơi vào suy thoái nghiêm trọng, đến gần
cuối q II các tín hiệu vĩ mơ trở nên tích cực hơn và nền kinh tế thế giới bắt đầu
nhìn thấy ánh sáng phía cuối đường hầm.
Tình hình kinh tế bi đát với viễn cảnh kinh tế không mấy sáng sủa ở giai
đoạn đầu năm 2009 đã khiến hàng loạt chỉ số chứng khoán ở các nước trên thế giới
và Việt Nam rơi vào vịng xốy mất điểm. Tuy nhiên, khi các tín hiệu kinh tế vĩ mơ
vẫn cịn đang hết sức bi quan, thị trường chứng khoán đã sớm tạo đáy và đi lên.
Khi các tín hiệu vĩ mơ trở nên rõ ràng hơn thì thị trường lại điều chỉnh, một phần
do những động thái chính sách do lo ngại áp lực lạm phát, một phần do kinh tế vĩ
mô đã hồi phục chậm hơn kỳ vọng của các nhà đầu tư .
Hiện tại, cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính tồn cầu với những hệ lụy của
nó vẫn còn những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các quốc gia trong đó có
Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt nam cịn có những vấn đề cần phải đối mặt như cải
thiện hiệu quả đầu tư, cải thiện môi trường kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế….Tuy nhiên những tín hiệu lạc quan ban đầu cho thấy giai đoạn
khó khăn nhất đã ở sau lưng. Giờ đây nền kinh tế Việt Nam đang nỗ lực hướng tới
một viễn cảnh tương sáng hơn và mở ra nhiều cơ hội cho những ai biết tận dụng.
Để duy trì một thị trường chứng khốn phát triển ổn định ngồi sự can thiệp
của Chính phủ bằng các chính sách vĩ mơ thì một điều khơng thể thiếu đó là cần
nâng cao trình độ nhận thức cũng như kiến thức về chứng khoán cho các nhà đầu
tư cũng như các nhân viên cơng ty chứng khốn – người tư vấn, hỗ trợ trực tiếp
cho các nhà đầu tư trong việc đầu tư, kinh doanh chứng khốn. Trong đó quan


trọng là kiến thức và kỹ năng phân tích các mã cổ phiếu; trong khi phân tích kỹ
thuật giúp cho việc tìm thời điểm thích hợp để bắt đầu việc mua và bán chứng
khốn; phân tích cơ bản là cơng cụ giúp cho việc đánh giá được cái cốt lõi hay chất


của mỗi cổ phiếu, biết được cổ phiếu nào tốt, xấu thì phân tích báo cáo tài chính là
cơng cụ cuối cùng để chọn ra những mã cổ phiếu tốt để đầu tư. Các chuyên gia đã
kết luận rằng nhà đầu tư chuyên nghiệp muốn thành công trên thị trường chứng
khốn thì khơng thể thiếu được khả năng phân tích báo cáo tài chính.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thị trường chứng khốn đang gặp nhiều khó
khăn, các Cơng ty Chứng khốn ln phải cạnh tranh với nhau đặc biệt là các cơng
ty chứng khốn mới ra đời và các cơng ty chứng khốn đã lớn mạnh, nhiều kinh
nghiệm (hiện nay có tổng số hơn 100 cơng ty chứng khốn được cấp phép hoạt
động), thì việc đẩy mạnh hoạt động phân tích mã cổ phiếu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh là một nhiệm vụ quan trọng mà Lãnh đạo Cơng ty Chứng khốn hết sức
quan tâm.
Xuất phát từ nhận thức trên, tơi cho rằng "Hồn thiện nội dung và phương
pháp phân tích báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp niêm yết tại các Cơng ty
chứng khốn trên địa bàn Hà Nội" là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
to lớn đối với Cơng ty Chứng khốn nói riêng và thị trường chứng khốn nói
chung. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ của mình.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
Hệ thống BCTC doanh nghiệp là những thông tin cực kỳ quan trọng, phản
ánh tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
Những thông tin được trình bày trong BCTC trước hết được phục vụ cho những
người có quyền lợi trực tiếp (người góp vốn, người cho vay, đối tác đầu tư, khách
hàng, CBCNV…), sau nữa là những người lãnh đạo điều hành doanh nghiệp (Hội
đồng quản trị (HĐQT), BGĐ…), và cuối cùng là những người có quyền lợi gián
tiếp (thuế vụ, tài chính, thống kê…).
Cơ sở dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần niêm
yết nói riêng và các DN nói chung trước hết chính là hệ thống báo cáo tài chính

của cơng ty. Hệ thống báo cáo tài chính là bảo đảm trung thực, đáng tin cậy, rõ
ràng và đầy đủ, các chỉ tiêu phân tích mới có thể phản ánh đúng đắn thực trạng tài
chính của cơng ty. Vì thế, trước khi tiến hành phân tích, các nhà phân tích bao giờ
cũng chú trọng xem xét nội dung và mức độ trung thực của hệ thống báo cáo tài
chính.
Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình
hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính có 4 loại: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, phân tích BCTC doanh nghiệp được thực hiện thông qua các
chỉ số tài chính đặc trưng. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính
khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các
hệ số tài chính khơng giống nhau. Do đó, người ta coi các chỉ số tài chính là những


biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Cơng cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là Phân tích
tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con
số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức
đang được xem xét.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI CÁC
CƠNG TY CHỨNG KHỐN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt
Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh
huy động vốn mới cho đầu tư phát triển.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày
28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK. Việc
thành lập cơ quan quản lý TTCK trước khi thị trường ra đời là bước đi phù hợp với
chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho
sự ra đời của TTCK sau đó hơn 3 năm.
Trong thời gian đầu, hiểu biết của công chúng về lĩnh vực chứng khốn cịn
rất sơ khai, các điều kiện thị trường cho TTCK hoạt động còn chưa đầy đủ, cho
nên đòi hỏi phải có thời gian để hình thành các điều kiện cần thiết, cả về cơ sở vật
chất, năng lưc, nhận thức, cơ chế chính sách...
Trong q trình phát triển TTCK, khn khổ pháp lý ngày càng hồn thiện,
cở sở vật chất ngày càng nâng cao, các doanh nghiệp, các NĐT ngày càng nhận
thấy được lợi ích mang lại khi tham gia vào TTCK. Bên cạnh đó q trình cải cách
kinh tế và hội nhập cũng tác động tích cực đến TTCK. Sự phát triển này cịn có tác
động của những cú huých như trên đã nói là về thuế, về chính sách tạo hàng hóa,
việc gia nhập WTO, tổ chức thành cơng hội nghị APEC, các chính sách hấp dẫn
thu hút đầu tư nước ngoài... đã tác động trực tiếp đến sự phát triển và sôi động của
TTCK Việt Nam.


Đến nay vốn hóa TTCK Việt Nam đã đạt khoảng 45% GDP, nếu tính cả trái
phiếu thì vào khoảng hơn 50% GDP. Vốn hóa TTCK sẽ đạt khoảng 60% GDP,
tương đương đạt khoảng 35 - 40 tỷ USD khi Bộ Tài chính, UBCKNN và Sở
GDCK Hà Nội phối hợp chặt chẽ để đưa các công ty đại chúng chưa niêm yết tham
gia vào hệ thống đăng ký giao dịch của Sở GDCK Hà Nội (UPCoM).
Mặc dù ra đời chưa được bao lâu song có thể nói nền tảng cơ sở vật chất,
công nghệ phục vụ hoạt động của thị trường đã đáp ứng được yêu cầu thị trường,

đồng thời cũng đã xây dựng được cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và đồng bộ như
Luật Chứng khoán đã ban hành và đi vào thực hiện được gần 3 năm, các văn bản
hướng dẫn dưới Luật cũng tương đối đầy đủ song chủ yếu vẫn thiên về những
điều chỉnh mang tính chất pháp lý, thủ tục, cơ chế mà chưa có những văn bản
mang tính chất hướng dẫn sâu về chun mơn như về phân tích cơ bản cổ
phiếu… dẫn đến việc tính tốn các chỉ số tài chính vẫn còn sự thiếu nhất quán
giữa hai sàn giao dịch và giữa các thành viên tham gia thị trường, gây khó khăn
cho các NĐT và phần nào đó ảnh hưởng tới việc thu hút hơn nữa NĐT vào
TTCK. Tính đến nay tổng số tài khoản của NĐT mở tại tất cả các cơng ty chứng
khốn tại Việt Nam khoảng 500.000 tài khoán, chiếm chưa đầy 0,6% dân số, một
tỷ lệ khá khiêm tốn so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc…
Số lượng các công ty đại chúng chưa niêm yết trên thị trường tập trung là rất
lớn, có thể ví với số lượng các cơng ty đã niêm yết như tảng băng “1 phần nổi, 3
phần chìm”. Trong khi việc tổ chức quản lý đối với thị trường phi tập trung (OTC)
hiện mới đi vào hoạt động và đang trong q trình thử nghiệm nên các thơng tin về
tổ chức chưa niêm yết rất hạn chế, gây khó khăn cho việc phân tích các loại cổ
phiếu này.
Một doanh nghiệp có thể xây dựng được một chiến lược kinh doanh đẹp đẽ
nhưng nếu không thực thi một cách hiệu quả hay nói cách khác “lời nói khơng đi


đơi với việc làm” thì cũng chỉ là bản kế hoạch trên giấy và sẽ thể hiện ở tình hình
tài chính của cơng ty khơng tốt thơng qua các chỉ tiêu tài chính. Những con số
trong BCTC sẽ nói lên tất cả. Chính vì vậy đây có thể xem là nội dung quan trọng
nhất trong một báo cáo phân tích mà các NĐT khơng thể bỏ qua. Trong q trình
phân tích sử dụng nhiều phương pháp phân tích hơn và các phương pháp phân tích
cũng phức tạp hơn như phương pháp tính tốn sử dụng để tính các chỉ tiêu tài
chính, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu áp dụng khi phân tích
cơ cấu doanh thu, lợi nhuận, hay chi tiết theo thời gian khi phân tích các chỉ tiêu
qua từng năm; phương pháp so sánh để so sánh giữa các năm, các ngành nghề;

phương pháp đối chiếu để đối chiếu số liệu cuối kỳ này với đầu kỳ tiếp theo;
phương pháp liên hệ cân đối trong cân đối giữa vốn và nguồn; cân đối doanh thu,
chi phí, kết quả; phương pháp liên hệ trực tuyến khi phân tích các chỉ tiêu có quan
hệ trực tuyến với nhau như P/E với EPS; P/B với BV; phương pháp đồ thị khi
minh hoạ về cơ cấu doanh thu, lợi nhuận…đơi khi cịn phải cần đến các thuật tốn
phức tạp khác.
Tổng số Cơng ty Chứng khốn ra đời cho đến nay khoảng hơn 100 cơng ty,
mỗi Cơng ty có quy mô, thị phần, nhân lực, công nghệ... khác nhau nên các sản
phẩm về dịch vụ về phân tích tại mỗi Cơng ty cũng khác nhau trong đó có các báo
cáo phân tích tài chính. Cơng ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam là một trong những cơng ty Chứng khốn lớn cả về thị phần và
vốn ra đời từ những năm đầu sơ khai của thị trường Chứng khốn với nền tảng
nhân lực và cơng nghệ vững mạnh. Cơng ty Chứng khốn An Bình tuy mới thành
lập ra đời sau nhưng Công ty với đội ngũ nhân viên năng động, hệ thống phần
mềm hiện đại và sự hậu thuẫn vững chắc của tập đoàn điện lực Việt Nam EVN và
ngân hàng An Bình đã có được bước đứng vững chắc trong số các Cơng ty Chứng
khốn lớn của Việt Nam là một trong số những Công ty Chứng khốn có thị phần
cao nhất. Cơng ty Chứng khốn Hà Nội thành lập cùng thời điểm với Cơng ty


Chứng khốn An Bình nhưng vẫn đang trong q trình xâm nhập thị trường vẫn là
một công ty nhỏ về cả quy mô và thị phần. Ba Công ty Chứng khốn này đều có
trụ sở tại địa bàn Hà Nội nhưng thuộc ba nhóm Cơng ty Chứng khốn khác nhau
(nhóm 1: ra đời lâu, vốn lớn và có thị phần lớn, nhóm 2: mới ra đời nhưng vốn lớn
và chiếm lĩnh thị phần lớn cịn nhóm 3 là mới ra đời, vốn nhỏ và thị phần nhỏ) và
là đại diện tiêu biểu cho mỗi nhóm.
Thực tế cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại của các Doanh nghiệp niêm
yết tại các Cơng ty Chứng khốn trên địa bàn Hà Nội: Cơng ty TNHH Chứng
khốn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS), Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn An Bình và Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà Nội:

Tại VCBS việc phân tích báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp niêm yết
ln được phịng nghiên cứu và phân tích cập nhật liên tục qua báo cáo VCBS
ngày, báo cáo tuần VCBS, báo cáo vĩ mô quý, báo cáo công ty, báo cáo ngành và
phân tích rõ nhất là trong báo cáo phân tích mã chứng khốn. Các phương pháp
được Cơng ty sử dụng để phân tích báo cáo tài chính là: Phân tích tỷ lệ, Phân tích
xu hướng, phân tích cơ cấu và phân tích Du Point.
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn An Bình: Với sự trợ giúp của cơng nghệ hiện
đại và đội ngũ cán bộ có năng lực báo cáo của phịng phân tích ln đem đến cho
các nhà đầu tư các thông tin cập nhật: Morning coffee, bản tin ngày, báo cáo tư vấn
đầu tư ngày, báo cáo tư vấn đầu tư tuần, báo cáo phân tích cơng ty. Phân tích báo
cáo tài chính tại ABS chủ yếu được thực hiện thông qua báo cáo phân tích cơng ty
dưới dạng báo cáo phân tích tóm tắt về Công ty thông qua các phương pháp tỷ lệ,
phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu và du point nhưng các phân tích này chưa
được chuyên sâu mà mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các chỉ số so sánh.
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hà Nội: mới chỉ sử dụng phương pháp tỷ lệ
để phân tích các chỉ số tài chính và nhận định thị trường tổng quát theo số liệu tự
lấy từ kết quả giao dịch trong ngày.


Nhìn chung nội dung và chỉ tiêu phân tích cổ phiếu niêm yết do các cơng ty
chứng khốn thực hiện về cơ bản đã tập hợp khá đầy đủ các thông tin cần thiết,
phần nào đáp ứng được yêu cầu của NĐT, giúp NĐT có các quyết định đầu tư hợp
lý. Song vẫn còn một số tồn tại cần phải sửa đổi để nâng cao chất lượng của sản
phẩm phân tích. Về phương pháp phân tích thì đa số các cơng ty chứng khốn mới
chỉ dừng ở mức áp dụng các phương pháp cơ bản, đơn giản. Chưa áp dụng các
phương pháp phân tích địi hỏi kỹ thuật chun sâu khác như phương pháp liên hệ
phi tuyến, phương pháp hồi quy, phương pháp tài chính Dupont thơng qua các
đẳng thức Dupont để thấy tác động, ảnh hưởng qua lại giữa các chỉ tiêu.
Chưa áp dụng công nghệ trong công tác phân tích như sử dụng phần mềm
nhằm giảm cơng việc cho người làm phân tích mà lại đảm bảo độ chính xác cao.



CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TẠI CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI
Thứ nhất, hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích. Nhìn chung sản phẩm
phân tích của các cơng ty chứng khốn tại Hà nội đã tương đối hoàn chỉnh, bước
đầu đáp ứng được yêu cầu của NĐT, song vẫn còn một số điểm cần phải hoàn
thiện nhằm nâng cao chất lượng hơn nữa, đem lại sự khác biệt về dịch vụ phân tích
cung cấp cho khách hàng, điều đó cũng địi hỏi kỹ năng cao hơn của các chun
gia phân tích. Vì vậy địi hỏi cần phải hồn thiện việc tổ chức thu thập thơng tin
phân tích; hồn thiện bộ máy nhân sự và hồn thiện các cơ chế, chính sách.
Thứ hai, hồn thiện về nội dung phân tích. Về nội dung phân tích mặc dù
đã cung cấp một lượng thơng tin tương đối đầy đủ về đối tượng phân tích, song cần
phải bổ sung thêm một số thơng tin mang tính định tính về tình hình vĩ mơ, phân
tích ngành; một số chỉ tiêu mang tính định lượng, một số khoản mục trọng yếu trên
BCTC; thống nhất trong cách tính và thuyết minh về phương pháp ước tính các chỉ
tiêu mà có thể có nhiều cách tính khác nhau.
Thứ ba, hồn thiện về phương pháp phân tích.Trong phân tích báo cáo tài
chính của Doanh nghiệp niêm yết thì việc xác định giá cổ phiếu luôn là nội dung
được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất. Do vậy cần bổ sung các phương pháp định
giá cổ phiếu như:
- Giá trị sổ sách (BV)
- Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM)
- Phương pháp chiết khấu dịng tiền DCF
Có thể nhận thấy, thơng tin tài chính đóng một vai trị quan trọng trong việc


xác định giá trị cổ phiếu. Thông thường, việc dự đoán triển vọng của doanh nghiệp

được thực hiện dựa trên phân tích và đánh giá các thơng tin tài chính hiện tại và
q khứ. Vì vậy, chất lượng của thơng tin tài chính, phần lớn được phản ảnh trong
BCTC, có ảnh hưởng đáng kể đến độ tin cậy của kết quả định giá.
Khi sử dụng BCTC để dự đoán tương lai của doanh nghiệp trong định giá cổ
phiếu thì nhà phân tích thường có cái nhìn thiên về tài chính và kinh doanh, trong
khi đó, các quy định về kế toán thường được xây dựng dựa trên nguyên tắc thận
trọng, đơi khi mang tính cứng nhắc. Chính vì vậy, người sử dụng thơng tin cần
phải tìm hiểu kỹ các nghiệp vụ quan trọng và thực hiện một số điều chỉnh cần thiết
để đưa các thơng tin tài chính từ số liệu kế tốn thuần t sang một “hình thái mới”
để có được bức tranh phù hợp hơn về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp cho phù hợp với mục đích phân tích và định giá của mình.


KẾT LUẬN
Mặc dù cịn có những khó khăn nhưng kinh tế thế giới và Việt Nam đã có
những tín hiệu tích cực và đang hướng tới một viễn cảnh tương sáng hơn. Với sự
phục hồi của kinh tế vĩ mô nói chung, thị trường chứng khốn – phong vũ biểu của
nền kinh tế - cũng sẽ được hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế nhất là những ngành
trực tiếp biến động theo chu kỳ kinh tế như bất động sản, nguyên vật liệu, vận
tải….. Mặc dù sẽ có những biến động ngắn hạn nhưng cơ hội đang trở nên này
càng rõ ràng với các nhà đầu tư có tầm nhìn và chiến lược dài hạn. Trong hoạt
động đầu tư, kinh doanh chứng khoán hiện nay, để ra quyết định đầu tư không thể
không dựa vào các kết quả phân tích về cổ phiếu. Phân tích báo cáo tài chính là
công cụ cho phép người sử dụng đánh giá được thực chất từng cổ phiếu, đánh giá
được khả năng tài chính cũng như kết quả hoạt động, mức độ sinh lời của từng
doanh nghiệp (cổ phiếu); giúp cho nhà đầu tư tìm kiếm được các cổ phiếu tốt, nhất
là trong việc đầu tư dài hạn.




×