Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoạt động kiểm tra của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.01 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TRÂM

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
"HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI"

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TRÂM

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
"HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI"

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:



8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai

Hà Nội, Năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể các Thầy Cô giáo
thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị giúp cho em kiến thức trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Cô
giáo PGS.TS Lê Chi Mai người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều
kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2021
Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Trâm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ là do chính tơi nghiên cứu và

nghiêm túc thực hiện. Các số liệu, tài liệu tham khảo và trích dẫn trình bày
trong luận văn là hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng năm

2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Trâm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

2

BHTG


Bảo hiểm tiền gửi

DIV (Deposit

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

3

Insurance of Vietnam)

4

DICJ

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản

5

FDIC

Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7


QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

8

KSĐB

Kiểm sốt đặc biệt

9

IADI

Hiệp hội BHTG Quốc tế

10

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG

STT Bảng
1

Bảng 2.1


2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

Nội dung
Số tổ chức tham gia BHTG vi phạm về hồ sơ pháp lý
TGBHTG từ năm 2017 đến hết năm 2019
Số tổ chức TGBHTG vi phạm về quản lý và
niêm yết bản sao chứng nhận
Số tổ chức BHTG vi phạm tính và nộp phí BHTG
Số lượng tổ chức TGBHTG được kiểm tra từ năm
2017 đến hết năm 2020
Số tổ chức được kiểm tra và chi trả

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT

Hình


1

Sơ đồ 2.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của BHTG Việt Nam


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................
DANH MỤC BẢNG........................................................................................
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ............................................................................
MỤC LỤC .......................................................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
7. Đóng góp của đề tài................................................................................. 6
8. Kết cấu luận văn..................................................................................... 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI ...................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi. ......................................... 8

1.1.1 Khái niệm........................................................................................ 8
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của BHTG ................................................... 9
1.2. Hoạt động kiểm tra của tổ chức Bảo hiểm tiểm gửi đối với các tổ chức
tham gia Bảo hiểm tiền gửi ....................................................................... 14
1.2.1. Đặc điểm của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi........................ 14
1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo
hiểm tiền gửi. ......................................................................................... 16
1.2.3. Tổ chức hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm
tiền gửi................................................................................................... 18


1.2.4. Nội dung kiểm tra đối với các tô chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 20
1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm tra đối với các tổ chức tham gia
Bảo hiểm tiền gửi................................................................................... 22
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức tham
gia Bảo hiểm tiền gửi. ............................................................................... 23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 23
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................ 26
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi đối
với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi – Bài học đối với Việt Nam... 28
1.4.1. Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ ........................................... 28
1.4.2. Bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản ......................................................... 29
1.4.3. Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan (CDIC Đài Loan) ............................. 32
1.4.4. Bài học đối với Việt Nam ............................................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.............................................................................. 36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI .................................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ......................... 37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 37

2.1.2. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi....................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.............................................................................. 38
2.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với
các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi..................................................... 40
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm tra ................................................................... 40
2.2.2. Tổ chức thực hiện......................................................................... 40
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với
các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi..................................................... 44
2.3.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia bảo hiểm tiền gửi...................... 44
2.3.4. Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo hiểm
và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm.
............................................................................................................... 53


2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các
tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. .......................................................... 64
2.4.1. Đánh giá kết quả của hoạt động kiểm tra ...................................... 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 76
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI..................................77
3.1. Định hướng phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam...................................................................................... 77
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam................................................................................................ 77
3.1.2 Quan điểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về hoàn thiện nghiệp vụ
kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .............................................. 79
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra
của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền

gửi............................................................................................................. 81
3.2.1. Giải pháp nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra.................................... 81
3.2.2. Đào tạo và phát triển nhân lực trong hoạt động kiểm tra............... 84
3.2.3. Áp dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ hiện đại và mở các lớp
đạo tạo cách sử dụng cho tất cả nhân viên. ............................................. 89
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và phối hợp với các cơ quan
quản lý có liên quan. .............................................................................. 90
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để xây dựng hình ảnh,
thương hiệu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam......................................... 92
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất. .................................................................. 95
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................ 95
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước........................................................ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 99
KẾT LUẬN................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, theo yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển, với mục
tiêu củng cố niềm tin và bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phát triển
ổn định, an toàn và lành mạnh hệ thống ngân hàng, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam (BHTGVN) được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg
ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ, và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 07/07/2000 theo khung pháp lý là Nghị định 89/1999/NĐCP về bảo hiểm tiền gửi, Nghị định 109/2005/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 89), Quyết định 75/2000/QĐ-TTg phê duyệt
điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Theo
các văn bản pháp lý này, BHTGVN là tổ chức duy nhất tại Việt Nam thực

hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng,
bảo đảm sự phát triển an tồn lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Ngay từ thời gian đầu thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, chức năng
giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã được quy định chi tiết tại Nghị
định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về bảo hiểm
tiền gửi. Đến năm 2012, Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 được ban
hành. Theo đó, chức năng kiểm tra giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
được quy định tại Khoản 10 Điều 13 Luật Bảo hiểm tiền gửi là việc tổng hợp,
phân tích và xử lý thơng tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát
hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi phạm quy
định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống
ngân hàng. Qua kiểm tra, BHTGVN đã có những phát hiện kịp thời và đưa ra
những thông báo, cảnh báo đến các tổ chức TGBHTG, đây cũng là cơ sở và
kinh nghiệm thực tế để BHTGVN xây dựng đề cương kiểm tra sát với thực tế


2

và đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian hội nhập và
công nghệ số phát triển mạnh như ngày nay, các tổ chức tín dụng (TCTD)
đang tăng lên không ngừng, đặc biệt là những những TCTD có vốn nước
ngồi. Bên cạnh đó, thị thường tài chính ngân hàng biến động thất thường,
mức độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ngày càng cao, khi áp lực chỉ tiêu,
doanh số luôn đè nặng lên vai mỗi cán bộ, lãnh đạo của các TCTD sẽ xuất
hiện nhiều hơn những rủi ro, nguy hiểm và để lại hậu quả nghiêm trọng nhất
là rủi ro đạo đức. Loại rủi ro này đã làm thiệt hại rất lớn không chỉ tới tài sản
mà cịn cả uy tín của ngân hàng. Điều này khiến người gửi tiền mất niềm tin
vào các TCTD. Họ sợ các TCTD bị đổ vỡ và họ mất trắng tài sản tiết kiệm
của mình. Vì thế, thay vì đi gửi tiền, họ tích trữ tiền trong nhà khiến cho nên

kinh tế mất đi một lớn tiền trong lưu thông. Vì vậy, BHTGVN đã yêu cầu
chất lượng hoạt động kiểm tra phải được nâng cao hơn nữa phát hiện những
sai sót, kịp thời cảnh báo cho các tổ chức tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (BHTG)
để giảm rủi ro cho hệ thống các TCTD. Do đó, học viện đã chọn đề tài “Hoạt
động Kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức TGBHTG” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về BHTG là chủ đề cịn khá mới ở Việt Nam. Trên thực tế
sự hiểu biết của người dân về chính sách của BHTGVN khơng nhiều do khái
niệm BHTGVN chủ yếu chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường.
Dương Thị Hải Anh (2015), “Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam –
Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập”, luận văn thạc sỹ,
trường đại học Kinh tế Quốc dân. Nội dung của luận văn đề cập tới nội dung
sau: Để đẩy mạnh hơn nữa phát triển kinh tế, nước ta cần tiếp tục thực hiện
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, phát huy cao độ nguồn nội lực trong nước và
tranh thủ nguồn lực bên ngồi, trong đó phát huy nguồn nội lực trong nước là


3

yếu tố quyết định. Để phát huy nguồn nội lực, Việt Nam cần thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ đầu tư phát triển và trọng trách
này được giao chủ yếu cho ngành ngân hàng. Do vậy, việc nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ hệ thống ngân hàng là yêu cầu quan trọng, đặc biệt
xu thế mở cửa thị trường tài chính tiền tệ hiện nay đang tạo ra những áp lực
cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng khiến hoạt động ngân hàng chứa đựng
nhiều rủi ro hơn. Trước nhu cầu đó, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra
đời và phát triển đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền, kiểm soát và đảm bảo an toàn, lành mạnh hoạt động hệ thống ngân hàng
nên đã tạo điều kiện thu hút tối đa được tiền tiết kiệm trong dân. Sau 6 năm đi

vào hoạt động, mặc dù đã đạt được nhiều kết quả ban đầu đáng khích lệ
nhưng tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam vẫn còn rất non trẻ và còn bộc lộ
nhiều bất cập, chưa tương xứng với vai trò của một tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
luận văn gồm 3 chương: - Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm tiền
gửi và tình hình hoạt động bảo hiểm tiền gửi trên thế giới. - Chương II: Thực
trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. - Chương III: Các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Vũ Thị Mỹ Hương (2015), “ Thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi tại
Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính. Luận văn đã nêu bật
được các Chính sách BHTG và thực trạng chính sách bảo hiểm. Luận văn đã
hệ thống hóa có bổ sung và hồn thiện những vấn đề lí luận về chính sách
BHTG; Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BHTG qua đó chỉ
ra một số tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách BHTG;
Thứ ba: Trên cơ sở quan điểm đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước về
chính sách tài chính quốc gia đề xuất định hướng hồn thiện chính sách
BHTG cũng như một số giải pháp hồn thiện chính sách BHTG hiện nay. Bảo
hiểm tiền gửi đã ra đời được hơn 15 năm nhưng địa vị pháp lý của tổ chức


4

BHTG vẫn chưa có quy định rõ ràng về mơ hình tổ chức. Nhằm tạo ra cơ chế
pháp lý bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền và để bảo hiểm tiền gửi
trở thành cơng cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nước góp phần bảo đảm an tồn
nền tài chính - tiền tệ quốc gia trong bối cảnh hiện nay cần phải hồn thiện
chính sách bảo hiểm tiền gửi đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
Nguyễn Đình Bảo (2017), “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trên địa bàn khu vực Bắc trung bộ”, đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, Trường đại học Bách Khoa – Viện Kinh tế và quản
lý. Đề tài trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm tiền gửi, phân tích

thực trạng hiệu quả hoạt động của BHTGVN Chi nhánh khu vực Bắc Trung
Bộ, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Dựa
trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của BHTGVN trên địa bàn khu vực Bắc Trung Bộ
Ngồi ra có một số bài báo, tạp chí nghiên cứu về các vấn đề bảo hiểm
tiền gửi như: TS. Nguyễn Đức Kiên (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó
chủ nhiệm ủy ban kinh tế quốc hội, “Nâng cao vai trò của của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi trong q trình tái cơ cấu tín dụng”; Ths. Ngơ Quang Lương
(2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó Tổng Giám đốc bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, “Nâng cao niềm tin của người gửi tiền với các tổ chức tín dụng tại
Việt Nam”; TS. Nguyễn Đình Lưu (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), “Phát
triển quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở các tiêu chuẩn an toàn hệ thống) …
Các luận văn, bài báo, tạp chí trên đều có đề cập tới vấn đề bảo hiểm tiền
gửi nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về cơng tác kiểm tra các tổ
chức tín dụng của BHTGVN. Chính vì vậy, đây là khoảng trống để tác giả
nghiên cứu cho đề tài của mình.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm tra của BHTG tại các tổ chức TGBHTG.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên thì luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn
đề sau:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về cơng tác kiểm tra
tại các TCTGBHTG để tìm ra những yếu tố tác động đến chất lượng kiểm tra
nhằm đề xuất ra các phương án sát thực nhất trong công tác kiểm tra trực tiếp
tại các TCTGBHTG.

Thứ hai, Thông qua việc phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt
động của hệ thống các TCTGBHTG và việc quản lý, kiểm tra của các TCTD,
nêu rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba, Đưa ra những giải pháp và kiến nghị để hồn thiện cơng tác
kiểm tra tại các tổ chức TGBHTG trong thời gian tới.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các
TCTGBHTG.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Quy trình và chất lượng hoạt động kiểm tra của BHTGVN
đối với các TCTGBHTG
Về không gian: hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các
TCTGBHTG (bao gồm các ngân hàng, TCTCVM và các QTDND).
Về thời gian: Thu thập số liệu từ năm 2017 đến 2019 và đề ra định
hướng 2025.


6

6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: là phương pháp được tác giả
sử dụng để thu thập các số liêu, tài liệu sơ cấp, thứ cấp của cơ quan, tổ chức
có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài liệu
sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các văn bản pháp luật và
văn kiện của Đảng có liên quan, các cơng trình khoa học, số liệu thống kê
chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm:
các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện.
- Phương pháp hệ thống: được sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên

quan đến luận văn cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội dung
cần giải quyết trong đề tài.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: được sử dụng để so sánh các quan
điểm, quan niệm khác nhau liên quan đến nội dung nghiên cứu, so sánh mơ
hình.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức
có được từ hoạt động phân tích tài liệu.
- Các phương pháp xử lý thông tin: xử lý thông tin định lượng như: bảng
số liệu, biểu đồ, đồ thị…và xử lý định tính, thơng qua việc sử dụng các
phương pháp phân tích số liệu, kết quả điều tra nhằm xác định các kết quả
nghiên cứu về kiểm tra hoạt động của các tổ chức BHTGVN.
7. Đóng góp của đề tài
Đề xuất những phương án để hồn thiện cơng tác kiểm tra phù hợp với
tình hình kinh tế đang thay đổi. Phát hiện sớm các vi phạm và các rủi ro, kịp
thời can thiệp, kiến nghị đến NHNN tránh nguy cơ các tổ chức TGBHTG đó
rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, đóng góp tích cực vào sự phát triển
lành mạnh của hệ thống ngân hàng.


7

Tăng cường vai trò và trách nhiệm của BHTGVN trong việc tham gia
sâu hơn vào quá trình kiểm tra, giám sát và thực hiện một số nhiệm vụ mới
mà NHNN giao đối với hệ thống các tổ chức TGBHTG.
8. Kết cấu luận văn
Đề tài kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1 - Lý luận về hoạt động kiểm tra của BHTG đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Chương 2 - Thực trạng hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Chương 3 - Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra của
BHTGVN đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.


8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI

1.1. Tổng quan về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi.
1.1.1 Khái niệm
BHTG xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào những năm 1932 với tên đầy đủ
là BHTG liên bang Mỹ (FDIC). Nhận thấy tầm quan trọng và vai trò to lớn
của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, nhiều quốc gia trên thế giới đã thành lập
TCBHTG cho nước mình với nhiệm vụ tương đồng nhau. Tính đến nay đã có
hơn 90 tổ chức BHTG được ra đời tại hơn 90 quốc gia. Tổ chức BHTG tồn tại
như một lời cam kết thay mặt Chính phủ “bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền”. Tầm quan trọng của BHTG một lần nữa được khẳng định
khi Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế (IADI) được ra đời vào ngày 6/5/2002
và đặt trụ sở tại Thụy Sỹ với sự góp mặt của nhiều quốc gia có tổ chức BHTG
trên thế giới.
- Khái niệm chung về BHTG
BHTG là một trong các tổ chức được các quốc gia sử dụng để bảo vệ
người gửi tiền khỏi những thiệt hại do việc các tổ chức TGBHTG lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản. Mục tiêu chính của BHTG là bảo
vệ người gửi tiền, góp phần vào q trình phát triển ổn định và bền vững của
nền kinh tế và sự phát triển ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng.
- Tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Luật Bảo hiểm tiền

gửi số 06/2012/QH13 ngày 18/06/2012 và Quyết đinh số 527/QĐ-TTg của
Thủ tướng CP v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của BHTGVN . Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho


9

người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức chi trả đã được quy định khi tổ
chức TGBHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi
tiền dẫn đến phá sản.
Các đối tượng của BHTG Việt Nam bao gồm:
Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại
các TCTGBHTG.
Tổ chức TGBHTG là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của
cá nhân.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp
phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát
triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của BHTG
1.1.2.1 Cấp và thu hồi chứng nhận BHTG
Chứng nhận tham gia BHTG là văn bản xác nhận của BHTGVN về việc
tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đã tham gia BHTG. Việc tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
đảm bảo hoạt động của bảo hiểm tiền gửi được cơng khai, minh bạch, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Các trường hợp cấp Chứng nhận TGBHTG hoặc thu hồi chứng nhận
TGBHTG bao gồm:
Cấp cho TCTGBHTG mới thành lập hoặc chưa được cấp chứng nhận khi

các TCTGBHTG nộp đúng và đầy đủ hồ sơ đăng ký cấp chứng nhận.
Tạm thời thu hồi: Khi NHNN có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận
tiền gửi của TCTGBHTG hoặc khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất.


10

Thu hồi: Khi NHNN có văn bản thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của TCTGBHTG.
Cấp lại: Cấp lại khi các TCTGBHTG được phép phục hồi hoạt động
nhận tiền gửi; chứng nhận bị mất, rách nát, hư hỏng; TCTGBHTG đổi tên;
BHTGVN thay đổi mẫu chứng nhận đã nộp đúng và đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng nhận TGBHTG.
Cấp bản sao: Cấp bản sao cho các tổ chức TGBHTG để niêm yết tại
điểm giao dịch nhận tiền gửi; chưa nhận được bản sao Chứng nhận; mất, rách
nát, hư hỏng chừng nhận khi các tổ chức TGBHTG đó nộp đúng và đầy đủ hồ
sơ đề nghị cấp bản sao.
1.1.2.2 Hoạt động giám sát.
Hoạt động giám sát là hoạt động cốt lõi của BHTGVN. Ban lãnh đạo đã
xác định được tầm quan trọng và ngay từ khi thành lập tổ chức BHTG, chức
năng giám sát đã được quy định chi tiết tại “Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi” và được quy định
rõ ràng, cụ thể hơn trong Luật BHTG số 06/2012/QH13 có hiệu lực vào năm
2012. Theo chức năng giám sát của BHTGVN được quy định tại “Khoản 10
Điều 13 Luật BHTG” là việc phân tích, tổng hợp và xử lý thơng tin về tổ chức
TGBHTG để phát hiện những vi phạm và kiến nghị NHNN xử lý.
Nội dung giám sát bao gồm: Đánh giá tình hình thực hiện các quy định
pháp luật về BHTG; giám sát cách thức hoạt động của các TCTGBHTG; phân
nhóm TCTGBHTG. Mục đích của hoạt động này là nhằm ngăn ngừa và cảnh
báo rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. Kiến nghị NHNN kịp thời xử lý

những vi phạm đó.
1.1.2.3 Hoạt động quản lý thu phí & chi trả
- Nghiệp vụ quản lý thu phí:


11

Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức TGBHTG phải nộp cho
BHTGVN để bảo hiểm cho tiền gửi của người được BHTG tại tổ chức tham
gia BHTG. Phí BHTG được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài
chính, được hạch tốn vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia BHTG.
TCTD được kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí BHTG: BHTG là sự
bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo
hiểm khi TCTGBHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho
người gửi tiền hoặc phá sản. Trong trường hợp tổ chức TGBHTG vi phạm
thời hạn nộp BHTG thì ngồi việc phải nộp đủ số phí cịn thiếu phải chịu phạt
mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm. Trường hợp tổ chức
BHTG phát hiện sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí BHTG, thì tổ
chức BHTG có trách nhiệm thơng báo và truy thu số phí cịn thiếu hoặc thối
thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát hiện.
- Nghiệp vụ chi trả BHTG:
Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm
của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc
và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định”. Việc chi trả tiền
gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện khi tổ chức TGBHTG
rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả và NHNN đồng ý cho phá sản, giải thể.
Hạn mức trả tiền tối đa mà tổ chức BHTG trả cho tất cả các khoản tiền
gửi được bảo hiểm của một người tại một TCTGBHTG khi phát sinh nghĩa vụ
trả tiền bảo hiểm là 75 triệu đồng.
Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được BHTG theo

quy định của Luật BHTG và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.1.2.4 Hoạt động kiểm tra
Hoạt động kiểm tra là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất
của BHTGVN, hoạt động kiểm tra của BHTGVN được quy định tại các văn


12

bản pháp luật như: Luật BHTG; “Quyết định 1394/QĐ-TTg ngày 13/08/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BHTGVN và quy định chức năng,
nhiệm vụ của BHTGVN”; “Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN
(ban hành theo quyết định 1395/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng
Chinh phủ)”. “Tại khoản 9, điều 13 luật BHTG”; “khoản 9, điều 3 quyết định
1394/QĐ-TTg”; “khoản 4, điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của
BHTGVN” quy định BHTGVN có quyền và nghĩa vụ.
Các hoạt động kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tính và nộp phí BHTG; xem
xét phương pháp, cách thức tính và nộp phí BHTG đang áp dụng tại đối tượng
kiểm tra.
- Kiểm tra việc tính và nộp phí BHTG.
+ Kiểm tra xác định số dư tiền gửi được bảo hiểm.
+ Kiểm tra xác định số dư tiền gửi không được bảo hiểm theo quy định
tại Điều 19 Luật BHTG và khoản 2 Điều 4 “Nghị định 68/2013/NĐ-CP ngày
28/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
BHTG”.
+ Kiểm tra xác định phí BHTG phải nộp.
- Cơng thức: Cơ sở tính phí bảo hiểm của quý thu phí là tồn bộ số dư
tiền gửi bình qn của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức TGBHTG
của q trước liền kề q thu phí.
* Cơng thức tính phí BHTG định kỳ hàng q


Trong đó:
P: là số phí BHTG phải nộp của quý thu phí.


13

S0: là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước
liền kề quý thu phí.
S1, S2, S3: là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối các tháng thứ nhất, thứ
hai, thứ ba của quý trước liền kề quý thu phí.
M: 0,15% là mức phí BHTG phải nộp.
* Cơng thức tính phí BHTG kỳ phí đầu tiên của TCTGBHTG mới
thành lập và hoạt động:

Trong đó:
P : là số phí BHTG phải nộp của quý đầu tiên.
Si: là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối ngày thứ i (i = 1 -> n) của quý
đầu tiên.
M: là mức phí BHTG phải nộp.
1.1.2.5 Kiểm sốt đặc biệt
- Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm
sốt trực tiếp của NHNN theo quy định tại điều 145 Luật TCTD sửa đổi năm
2017.
- Có 2 hình thức kiểm sốt đặc biệt:
+ Giám sát đặc biệt: Là hình thức kiểm sốt đặc biệt được thực hiện
thông qua việc NHNN áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày
của TCTD.
+ Kiểm sốt tồn diện: Là hình thức kiểm sốt đặc biệt được thực hiện
việc thông qua việc NHNN áp dụng các biện pháp kiểm sốt trực tiếp, tồn

diện hoạt động hàng ngày của TCTD.


14

- Tham gia vào q trình kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức TGBHTG
theo quy định của NHNN; tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức
TGBHTG theo quy định của Chính phủ.
- Mục tiêu KSĐB là nhằm củng cố, phục hồi tổ chức và hoạt động của
TCTD bị KSĐB, xử lý tổ chức tín dụng trong trật tự (sáp nhập, phá sản…),
ngăn chặn khủng hoảng ổn định cho hệ thống TCTD, bảo vệ quyền lợi và lợi
ích hợp pháp của người gửi tiền, lợi ích hợp pháp của BHTGVN.
1.1.2.6 Thông tin tuyên truyền về bảo hiểm tiền gửi
Thơng tin tun truyền chính thức trở thành một nghiệp vụ của
BHTGVN theo Luật BHTG số 06/2012/QH13 ngày 18/6/2012, quy định việc
BHTGVN: “Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHTG; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về BHTG”.
Nhiệm vụ của thông tin tuyên truyền là tuyên truyền phổ biến chính sách
về BHTG tới các đối tượng công chúng, các cấp, các ngành, người gửi tiền, tổ
chức tham gia BHTG, hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ đến các đối tượng liên
quan, thực hiện trao đổi thông tin phục vụ cho hoạt động của BHTGVN,
nhằm góp phần tác động tới các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thành chính
sách BHTGVN”.
1.2. Hoạt động kiểm tra của tổ chức Bảo hiểm tiểm gửi đối với các
tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
1.2.1. Đặc điểm của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
i. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là ngân hàng.
Tại Việt Nam có rất nhiều loại hình Ngân hàng là tổ chức TGBHTG
như: NHNN, NHTM, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng hợp tác xã (NHHTX)…

Theo luật các TCTD năm 2010, Ngân hàng là loại hình TCTD có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD.


15

Ngân hàng bao gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài. Đa số các Ngân hàng là những TCTD với những nghiệp vụ như
huy động tiền gửi, cho vay, bảo lãnh thanh toán hay các dịch vụ khác….Ngân
hàng cịn có vai trị là nơi trung gian tài chính, là cầu nối cho các doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc vay vốn để thâm nhập vào thị trường.
ii. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là quỹ tín dụng nhân dân.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Luật hợp tác xã 2012 thì Quỹ
tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD và Luật hợp tác xã nhằm
mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời
sống
Mơ hình hệ thống QTDND ở Việt Nam được học hỏi từ các QTDND
trên thế giới. QTDND có những nét đặc trưng chung của HTX, phản ánh sự
hợp tác giữa các thành viên trên nguyên tắc tự nguyện góp vốn, tự chịu tránh
nhiệm về kết quả kinh doanh và phục vụ lợi ích của các thành viên. Đồng thời
được thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, QTDND là một loại hình tài chính trung gian: QTDND đảm
nhận vai trị trung gian giữa những nơi có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời đến
những nơi cần lượng vốn nhất định để đầu tư sản xuất.
Thứ hai, QTDND mang tính chất HTX: QTDND là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ, đóng vai trị là thành viên của Quỹ tự nguyện thành lập, thực
hiện một số dịch vụ Ngân hàng hạn chế và trong một địa bàn hẹp, tổ chức

theo nguyên tắc HTX.
Thứ ba, Tính rộng mở và tự nguyện: QTDND là một tổ chức HTX theo
đó mọi tổ chức, cá nhân là người Việt Nam có đủ điều kiện theo pháp luật


16

Việt Nam, đồng ý và tuân thủ các điều lệ và quy định liên quan đến thành
viên và hoạt động do QTDND ban hành đều có thể gia nhập QTDND trên
tinh thần tự nguyện và được hưởng mọi quyền lợi như nhau.
Trải qua q trình thí điểm thành lập và phát triển, khái niệm QTDND đã
được quy chuẩn hóa đối với nền kinh tế Việt Nam.
iii. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính vi mơ.
Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có
thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ”.
Trong nhiều năm trở lại đây, TCTCVM đang phát triển và dần khẳng
định vai trị của mình đối với sự đi lên của đất nước. Điển hình là các tổ chức
TCVM những năm vừa qua đã xây dựng phương pháp hoạt động gắn liền với
đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, các TCTCVM đã góp một
phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với vùng khó khăn mà
hệ thống Ngân hàng khó có thể vươn tới được. Hoạt động của những
TCTCVM đã và đang dần khẳng định vai trị trong cơng cuộc hỗ trợ người
dân, hỗ trợ những người có thu nhập thấp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn và
sử dụng nguồn vốn đó hiệu quả, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm tra đối với các tổ chức tham gia
Bảo hiểm tiền gửi.
Bảo hiểm tiền gửi chính là sự bảo đảm hồn trả tiền gửi cho người được
bảo hiểm tiền gửi, khi ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia BHTG mất khả
năng chi trả hoặc bị phá sản. Số tiền này nằm trong hạn mức trả tiền bảo

hiểm. Mặt khác, Hoạt động ngân hàng đảm bảo duy trì tính ổn định, an tồn,
cịn trách nhiệm xã hội đòi hỏi xử lý rủi ro phát sinh từ hoạt động ngân hàng
một cách có trách nhiệm và hiện thực; tính minh bạch đối với khách hàng và
đối tác có liên quan về quản trị và dịch vụ cung ứng, luôn đảm trách nhiệm vụ


×