Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

HỆ THỐNG KIẾN THỨC MÔN LÍ LUẬN CHUNG NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT PHẦN PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.43 KB, 54 trang )

Dung

Nga

K6G

PHẦN PHÁP LUẬT
CHƯƠNG 8: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT
I. Khái niệm Pháp Luật
- Là hệ thống quy định (quy tắc) chung cho xã hội (bao gồm các quy tắc xử sự chung và
các nguyên tắc, các khái niệm pháp lý) do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh và quản lý xã hộinhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội và thực
hiện các mục tiêu của lực lượng cầm quyền.
* Các đặc trưng cơ bản của Pháp Luật:
- Tính quyền lực nhà nước:
+ Vì pháp luật da nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện.
+ Tính quyền lực nhà nước là đặc trưng đầu tiên và là đặc điểm riêng của pháp luật bởi vì
trong tất cả các quy phạm xã hội thì chỉ pháp luật mới có đặc điểm này.
+ Các quy định của pháp luật có thể do nhà nước đặt ra. Ví dụ, các quy định trong luật tổ
chức Quốc hội,...
+ Các quy định của pháp luật có thể nhà nước thừa nhận các quy tắc khác trong xã hội
như phong tục, các quy tắc đạo đức... Chẳng hạn , Bộ luật dân sự năm 2015 của Việt
Nam quy định “ Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ
sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quản nhưng không được trái pháp luật, đạo
đức xã hội ” ( khoản 4 , Điều 603 ).
+ Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực
nhà nước, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ
chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
+ Khác với pháp luật, quy định của tổ chức đoàn thể được bảo đảm thực hiện bằng sự tự
giác và bằng các hình thức kỷ luật của các tổ chức đó.
+ Cịn phong tục tập quán, quy tắc đạo đức thì được bảo đảm thực hiện bằng thói quen,


bằng lương tâm, bằng dư luận xã hội và bằng cả các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.
- Tính quy phạm phổ biến:
+ “Quy phạm” là khuân mẫu, chuẩn mực cho hành vi con người.
+ “Phổ biến” tức là có tính chất chung được áp dụng cho cả một tập hợp hiện tượng xã
hội.

1


Dung

Nga

K6G

-> Các quy định của pháp luật là những khuân mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận
thức và hành vi con người, cách xử sự cho tổ chức, cá nhân, để bất kì ai trong điều kiện,
hồn cảnh do pháp luật đã dự liệu thì đều xử sự những cách thức mà pháp luật quy định.
- VD: Luật giao thông đường bộ 2008, mọi người sẽ biết khi đi ra đường thì đi bên tay
phải của mình, đi đúng phần đường, làn đường và phải tuân thủ tất cả các tín hiệu giao
thơng.
- Tính hệ thống:
+ Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay các quy tắc xử sự chung, các
nguyên tắc, khái niệm pháp lý...để điều chỉnh quan hệ xã hội pháp sinh trong lĩnh vực
khác nhau của đời sống (dân sự, thương mại, lao đọng, hành chính,..)
+ Các quy định của pháp luật trong lĩnh vực trên khơng tồn tại biệt lập mà có quan hệ
thống nhất với nhau => hệ thống pháp luật thống nhất.
+ Là đặc trưng của pháp luật làm cho pháp luật khác so với phong tục tập quán, đạo đức.
- Tính xác định về hình thức:
Tính xác định biểu hiện một cách thơng nhất giữa nội dung và hình thức biểu hiện của

pháp luật.
+ Tính xác định mặt hình thức thể hiện là: Nội dung của pháp luật phải được thể hiện
trong những hình thức xác định, như: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản pháp luật.
+ Pháp luật cũng cần phải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý - cân rõ ràng, chính xác
và một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp.
+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật cịn thể hiện ở phương thức hình
thành pháp luật.
+ Văn bản quy phạm pháp luật cũng được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban
hành.
- Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức xuất phát từ nguyên nhân và bản
chất của pháp luật là ý chí chung của xã hội nên xuất hiện nhu cầu ngăn chặn sự lạm
dụng của các chủ thể khi thực hiện pháp luật và để các chủ thể thực hiện đúng pháp luật.
2. Nguồn gốc của pháp luật
Pháp luật ra đời cùng nhà nước với 2 nguyên nhân: kinh tế + xã hội.
- Nguyên nhân kinh tế: sự phát triển của lực lượng sản xuất và ba lần phân công lao động
lớn trong xã hội, làm suất hiện của cái dư thừa và chế độ tư hữu nhiều. Nhờ đó, nền sản
xuất hàng hóa ra đời thay thế nền sản xuất tự cấp, tự túc.
2


Dung

Nga

K6G

- Nguyên nhân xã hội: do sự xuất hiện tư hữu nên trong xã hội có sự phân chia giai cấp:
giàu- nghèo, quý tộc- bình dân, người tự do, chủ nơ- nơ lệ, người bóc lột- người bị bóc
lột... tức là thành những tầng lớp đẳng cấp giai cấp hoặc lực lượng xã hội có khả năng
kinh tế và địa vị xã hội khác nhau. Đồng thời sự tích tụ của cái vào một số ít người nên

họ tập trung quyền lực vào tay họ.
-> Pháp luật ra đời là một tất yếu khách quan do nhu cầu của xã hội ra đời nhằm điều
chỉnh quan hệ xã hội, thiết lập trật tự xã hội theo mong muốn của giai cấp thống trị, pháp
luật ra đời bằng các con đường nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn, nhà nước
thừa nhận án lệ, nhà ước đặt ra quy phạm pháp luật mới.
3. Các kiểu pháp luật
- Khái niệm : Kiểu pháp luật là 1 dạng thức hay loại pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển
trong 1 hình thái – xã hội nhất định và chủ yếu thể hiện ý chí, bảo vệ lợi ích của 1 giai
cấp, 1 lực lượng xã hội nào đó.
- Muốn xem xét pháp luật quốc gia thuộc kiểu nào:
+ Dựa vào hình thái kinh tế xã hội mà pháp luật đã ra đời, tồn tại và phát triể.
+ Dựa vào tính giai cấp của pháp luật.
- Tương ứng với 4 hình thái kinh tế - xã hội (trong xã hội có giai cấp) có 4 kiểu pháp luật
cơ bản:
+ Kiểu pháp luật chủ nô;
+ Kiểu pháp luật phong kiến;
+ Kiểu pháp luật tư sản; -> 3 kiểu pháp luật trên xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu
tư liệu sản xuất, sự bóc lột người lao động và nhằm bảo vệ chế độ này.
+ Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa. -> Công hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ bình đẳng,
hữu nghị, hợp tác giữa những người lao động.
* Sự thay thế các kiểu pháp luật trong lịch sử:
- Thể hiện tiến trình phát triển của lịch sử.
- Kiểu pháp luật sau bao giờ cũng phát triển hơn kiểu pháp luật trước.
- Sự thay thế các kiểu pháp luật diễn ra không tuần tự. Không phải quốc gia nào cũng trải
qua đầy đủ 4 kiểu pháp luật. Kiểu pháp luật sau luôn kế thừa kiểu pháp luật trước, mức
độ kế thừa phụ thuộc vào tính chất của quan hệ xã hội và ý chí, lợi ích của giai cấp cầm
quyền.
3



Dung

Nga

K6G

3. Kiểu pháp luật:
3.1. Pháp luật chủ nô:
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc củn cố và bảo vệ quan hệ sản xuất chiếm hữu nơ lệ, hợp
pháp hóa chế độ bóc lột của chủ nộ đối với nơ lệ.
- Ghi nhận và củng cố tình trạng bất bình trong xã hội và trong gia đình.
- Quy định một hệ thống hình phạt dã man.
- Chịu ảnh hưởng khá mạnh mẽ của đạo đức, tơn giáo và có tính tản mạn, thiếu thống
nhất.
3.2. Pháp luật phong kiến:
- Xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp đồng thời thừa nhận và bảo vệ những đặc quyền
của các đẳng cấp trên trong xã hội.
- Dung túng việc sử dụng bạo lực và sự tùy tiện của những kẻ có quyền lực trong xã hội.
- Quy định những hình phạt và cách thi hành hình phạt rất dã man, hà khắc.
- Thiếu tính thống nhất và chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, đạo đức phong
kiến.
3.3. Pháp luật tư sản.
- Ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu TBCN.
+ Chế độ sở hữu TNCN là cơ sở kinh tế của cả nhà nước và pháp luật tư sản nên pháp
luật tư sản phải ghi nhận và bảo vệ chế độ đó, vì bảo vệ chế độ sở hữu này sẽ bảo vệ
được quyền thống trị về kinh tế của giai cấp tư sản và thơng qua đó sẽ bảo vệ được
quyền thống trị của giai cấp này trong các lĩnh vực khác.
- Bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp trong xã hội.
+ Mặc dù, về mặt pháp lý, pháp luật tư sran thừa nhận một số quyền tự do chính trị cho
công dân, song trong thực tế chỉ giai cấp tư sản mới có đủ điều kiện và khả năng thực

hiện các quyền cho phép đó.
+ Pháp luật tư sản bảo vệ hệ tư tưởng tư sản thông qua các quy định tạo điều kiện cho
việc tuyên truyền, phổ biến tư tưởng và lối sống tư bản, ngăn chặn, hạn chế, đàn áp việc
tuyên truyền cho những tư tưởng cộng sản và những tư tưởng trái với tư tưởng, lối sống
tư sản.
- Có tính dân chủ, nó thừa nhận quyền tự do và bình đẳng về mặt pháp lý cho cơng dân.
4


Dung

Nga

K6G

+ Đặc điểm này xuất phát từ nguyên tắc của pháp luật tư sả, kiểu pháp luật này xây dựng
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, tư do và dân chủ. Đây là điểm tiến bộ vượt bậc của
pháp luật tư sản so với các kiểu pháp luậy trước đó.
+ Khơng chỉ thừa nhận quyền bình đẳng về mặt pháp lý giữa các cơng dân với nhau, mà
cịn thừa nhận quyền bình đẳng giữa cơng dân với nhà nước thơng qua việc thừa nhận
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hiến pháp và luật.
+ Pháp luật tư sản còn ghi nhận một số nguyên tắc tiến bộ trong tổ chức và hoạt động bộ
máy nhà nước như nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước, nguyên tắc dân chủ...
- Hiện nay nhân đạo hơn các kiểu pháp luật trước đó và tính xã hội của nó có xu hướng
thể hiện ngày càng rộng rãi và rõ rệt hơn.
+ Ngoài việc thừa nhận quyền cơ bản cuẩ con người, quyền tự do dân chủ của công dâ,
sự nhân đạo mà đã khơng cịn quy định những hình phạt và cách thi hành hình phạt dã
man, tàn bạo.
+ Sự nhân đạo của pháp luật tư sản còn thể hiện ở tính xã hội ngày càng sâu sắc
hơn.Trong luật tư sran hiện đại, những quy định thể heiejn ý chí và bảo vệ lợi ích của

người lao động, của đa só dân cư và cả của cộng đồng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh
đó, trong một số lĩnh vực, pháp luật tư sản tỏ ra bảo vệ khá hiệu quả quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân.
3.4. Pháp luật XHCN.
- Tính xã hội của pháp luật XHCN được thể hiện rộng rãi, rõ rệt và sâu sắc hơn các kiểu
pháp luật khác.
+Do được xây dựng dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu và
quan hệ bình đẳng, hữu nghị hợp tác giữa những người lao động, đồng thời là công cụ để
xác lập và bảo vệ chế độ sở hữu này nên pháp luật XHCN hướng tới việc thực hiện lợi
ích mang tính xã hội, cho cộng đồng, hướng tới sự triệt tiêu những lợi ích cựa đoan của
bộ phận thiểu số đi ngước lại lợi ích của cộng đồng.
- Pháp luật XHCN là sự thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân và
những người lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân.
+Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp thống trị là giai cấp nhân và những người động khác
nên pháp luật trước tiên phải thể hiện ý chí và nhằm bảo vệ lợi ích của họ. Pháp luật ghi
nhận và bảo vệ quyền thống trị của giai cấp công nhân và những người lao động trong xã
hội, góp phần tích cực vào việc thiết lập và bảo vệ chính quyền của nhân dân.

5


Dung

Nga

K6G

+ Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa pháp luật xã hội chủ nghĩa đối với các kiểu pháp
luật khác, nó vì, lực lượng thơng trị trong xã hội là đại đa số dân cư, là những người lao
động mà không phải là thiêu số trong dân cư, là những phần tử bóc lột như trong các xã

hội trước. Điểm khác biệt nữa là giai cấp thông trị trong xã hội khơng theo đuổi mục đích
duy trì vĩnh viễn quyền thống trị của mình mà mong muốn xây dựng một xã hội khơng
cịn sự phân chia giai cấp và thống trị giai cấp, khơng cịn cảnh người áp bức, bóc lột
người; một xã hội mà mọi người đều tự do và bình đẳng với nhau trong lao động, hưởng
thụ, trong cơ hội đảm nhận các chức vụ công cộng, tham gia vào những công việc chung,
trong điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Pháp luật XHCN là sự thể chế hóa các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng của
giai cấp công nhân.
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa, lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội là Đảng
tiên phong của giai cấp công nhân, người đại diện cho ý chí nguyện vọng của đông đảo
giai cấp công nhân và những người lao động khác.
+ Đường lối, chính sách ln giữ vai trị chỉ đạo đối với pháp luật, nó chỉ đạo phương
hướng xây dựng pháp luật, chỉ đạo nội dung của pháp luật và cách thức thể hiện pháp
luật trong thực tế. Đây là đặc điểm thể hiện tính giai cấp cảu pháp luật đồng thời thể hiện
vai trò của pháp luật đối với chính trị trong xã hội XHCN.
- Pháp luật XHCN có phạm vi điều chỉnh khá rộng rãi và ngày càng hồn thiện hơn.
+ Pháp luật là cơng cụ quan trọng và có hiệu quả nhất để nhà nước quản lý xã hội, vì thế,
phạm vi điều chỉnh của pháp luật XHCN khá rộng, tương ứng với phạm vi quản lý của
nhà nước, tức là các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống. Những quy định của pháp
luật khơng cố định mà có thể được sửa đổi, bổ sung, thay thế cho ngày càng phù hợp hơn
với thực tế cuộc sống, phản ánh đúng quy định pháp trển khách quan của xã hội và hiệu
quả điều chỉnh các quan hệ xã hội ngày càng cao hơn.
- Pháp luật XHCN vừa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa vừa góp phần
xây dựng và bảo vệ nền đạo đức đó.
+ Hệ thống pháp luật nào cũng được xây dựng dựa trên cơ sở một nền tảng đạo đức nhất
định. Đạo đức xã hội chủ nghĩa là nền đạo đức chính thống của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật XHCN thể chế hoá các quan niệm đạo đức xã hội chủ nghĩa, vừa khuyến khích
vừa bảo vệ những hành vi phù hợp với quan niệm đạo đức đó, góp phân loại trừ những
quan niệm, quy tắc đạo đức trái với đạo đức xã hội chủ nghĩa, qua đó góp phần xây dựng
và bảo vệ nên đạo đức xã hội chủ nghĩa.


6


Dung

Nga

K6G

CHƯƠNG 9: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật là những phương diện (những mặt) cơ bản quy định sự tồn tại và
pháp triển của pháp luật thể hiện ở hai phương diện tính giai câp và tính xã hội.
- Tính giai cấp: Pháp luật có tính giai cấp bởi tính giai cấp là một trong những nguyên
nhân ra đời của pháp luật và pháp luật là một trong những công cụ hiểu hiệu nhất trong
việc trấn áp, đấu tranh giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp.
+ Phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp nắm quyền lực nhà nước: ý chí nhà nước dưới
dạng các quy tắc xử sự chung bắt buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải thực
hiện.
+ Pháp luật luân bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích của giai cấp thống trị, là vũ khí giai
cấp mà giai cấp thống trị dùng để chống lại các giai cấp khác, duy trì sự thống trị cuả giai
cấp mình.
+ Điều chỉnh quan hệ xã hội theo trật tự mà giai cấp cầm quyền nhà nước mong muốn.
+ Phương tiện bảo vệ lợi ịch quốc gia dân tộc, đấu tranh chống lại sự xâm lược từ bên
ngồi.
- Tính xã hội: Pháp luật có tính xã hội bởi nhu cầu quản lý xã hội, trật tự chung của xã
hội là một trong những nguyên nhân dẫn đế sự ra đời của pháp luật. Và pháp luật cũng là
phương tiện mơ hình hóa cách thức xử sự của các thành viên trong xã hội.
+ Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội-> duy trì sự ổn định, cơng bằng xã

hội vì lợi ích chung, vì sự tồn tại, phát triển của cả xã hội.
+ Tính xã hội ngày càng được củng cố, mở rộng và phát triển, nó khơng chỉ bó hẹp trong
một quốc gia mà ngày càng mở rộng sang quốc gia khác, tồn nhân loại nói chung.
=> Tính giai cấp ngày càng thu hẹp, tính xã hội ngày càng mở rộng.
* Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác:
_ Mối quan hệ pháp luật với kinh tế:
Đây là mối liên hệ một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng, quan hệ có tính độc lập tương đối.
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên
nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà cịn quyết định tồn bộ nội dung,
hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật.
7


Dung

Nga

K6G

+ Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống pháp luật;
+ Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế quyết định tính chất
nội dung của các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
+ Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết
chế chính trị pháp lý.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế: theo 2 hướng
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật phản
ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội khi pháp luật phản
ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

_ Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị:
+ Đây là mối liên hệ giữa 2 yếu thuộc kiến trúc thượng, chúng có mối liên hệ động qua
lại. Cụ thể:
- Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:
+ Pháp luật là hình thức, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
+ Pháp luật là công cụ để chuyển hố ý chí của giai cấp thống trị;
+ Biên ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với
mọi người.
- Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy
định bản chất, nội dung của pháp luật.
_Mối quan hệ pháp luật với Nhà nước:
Đây là mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng có mối liên hệ tác
động qua lại. Cụ thể:
- Sự tác động của Nhà nước đối với pháp luật: Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp
luật được thực hiện trong cuộc sống.
- Sự tác động của pháp luật đối với Nhà nước: quyền lực Nhà nước chỉ có thể được triển
khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tốn trọng pháp
luật.
_Môi quan hệ pháp luật với các quy phạm xã hội khác

8


Dung

Nga

K6G

Pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác (quy phạm đạo

đức, quy phạm tơn giáo, quy phạm tập qn , quy phạm chính trị . . . ), cụ thể:
-Pháp luật thể chế hố nhiều quy phạm đạo đức, tập qn, chính trị, thành quy phạm
pháp luật;
- Phạm vi điều chỉnh của pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp
với nhau, mục đích điều chỉnh là thống nhất với nhau;
- Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trị hỗ trợ đê pháp luật phát huy hiệu lực, hiệu
quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Chức năng của pháp luật:
- Khái niệm: Chức năng của pháp luật là những phương diện (mặt) tác động của pháp
luật, thể hiện bản chất, điều kiện tồn tại thực tế và giá trị xã hội của pháp luật.
2.1. Chức năng phản ánh:
- Pháp luật thể hiện qua quá trình nhận thức chủ quan về nhu cầu khách quan của đời
sống xã hội.
- Phản ánh các đặc điểm, trạng thái vận động của các quan hệ kinh tế và nền tảng xã hội.
- Ghi nhận, phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp cầm quyền trong việc điều chỉnh, xác
lập trật tự xã hội theo những mục đích nhất định.
- ND: pháp luật chịu sự quy định các quan điểm và đường lối chính trị của giai cấp cầm
quyền.
-> Pháp luật là kết quả hoạt động có ý thức của con người, chức năng phản ánh pháp luật
phụ thuộc rất lớn vào khả năng nắm bắt, độ nhạy cảm trong q trình nhận thức của
chính con người.
2.2. Chức năng điều chỉnh
- Pháp luật có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội nhờ nhận thức sâu sắc những quy
luận vận động nội tại của nó, pháp luật không điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và đối với
mỗi loại quan hệ xã hội khác nhau cần được điều chỉnh khác nhau.
- Cách thức điều chỉnh:
+ Ghi nhận sự tồn tại và tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ xã hội tiến bộ, có lợi cho
xã hội phát triển.
+ Hạn chế đi tới loại bỏ các quan hệ xã hội không cần thiết đối với đời sống của giai cấp
thông trị hoặc cả cộng đồng.

9


Dung

Nga

K6G

+ Trận tự quá các quan hệ xã hội tạo nên một chỉnh thể thống nhất, hài hòa, phát huy
những giá trị đích thực của nó.
- Hình thức điều chỉnh: ngăn cấm, bắt buộc, cho phép, khuyến khích.
-> Suy cho cùng là điều chỉnh quan hệ con người, định hướng cho họ những quyền và
nghĩa vụ các chủ thể khi tham gia quan hệ đó.
2.3. Chức năng giáo dục
- Thơng qua quá trình tác động đến ý thức và tâm lý con người.
- Giáo dục pháp luật thể hiện rõ nét theo hai phương diện: tư tưởng và nhận thức.
- Khi các cá nhân, tổ chức năm được nội dung, u cầu của pháp luật qua đó hình thành
ở họ thái độ, trách nhiệm của bản thận về lối sống theo pháp luật, làm chủ các hoạt động
xã hội, đảm bảo tính hợp pháp của hành vi.
2.4. Chức năng bảo vệ
- Pháp luật có chức năng đảm bảo trật tự hệ thống các quan hệ xã hội.
- Pháp luật thực hiện chức năng này:
+ Pháp luật hình thành 1 mơi trường an toàn cho các quan hệ xã hội vận động, phát triển
và pháp huy giá trị.
+ Pháp luật yêu cầu các chủ thể tham gia có trách nhiệm bảo vệ các giá trị xã hội, đấu
tranh phòng chống hành vi phá vỡ trật tự pháp luật và xã hội.
+ Pháp luật tác động vào ý thức chủ thể đỏi hỏi chủ thể thực thiq uyển và nghĩa vụ pháp
lý.
-> Bảo vệ đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền, giá trị, đạo đức, phong tục tập

quán, truyền thống dân tộc.
3. Bản chất và chức năng của pháp luật VN hiện nay
* Khái niệm pháp luật VN: là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc do
nhà nước CHXHCNVN ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiệ ý chí nhà nước của nhân
dân, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích, mục đích của nhân dân, vì sự
nghiệp xây dựng CNXH trên đất nước VN hiện nay.
* Sự ra đời:
- Khi tiến hành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, nhân dân VN đã xóa bỏ ách thống trị
thực dân, phong kiến -> Xây dựng nhà nước và pháp luật.
10


Dung

Nga

K6G

- Thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp quyền -> Pháp luật VN
có bước nhảy vọt cả về chất và lượng.
* Thuộc tính:
- Pháp luật VN thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân VN.
- Tính xã hội của pháp luật VN rất rộng lớn.
* Đặc trưng cơ bản của pháp luật VN:
- Thứ nhất, mang tính nhân dân sâu sắc.
+ Là PL của nhân dân: thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân VN.
+ Là PL do nhân dân: tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia vào các hoạt động xây
dựng, thực hiện pháp luật, kiểm tra, giám sát các hoạt động pháp luật.
+ Là PL vì nhân dân: mang lại những lợi ích to lớn cho nhân dân trên các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội

- Thứ hai, thể chế hóa đường lối, chính sách của ĐCSVN.
+ Đường lối, chính sách của Đảng chỉ đạo nội dung, quá trình, cách thức, phương hướng
phát triển của PL.
+ PL thể hiện đường lối, chính sách của Đảng 1 cách chi tiết, đặc thù dưới dạng các quy
tắc xử sự chung mang tính bắt buộc = > đường lối, chính sách của Đảng và PL có quan
hệ mật thiết, thống nhất với nhau, hỗ trợ nhau.
- Thứ ba, ghi nhận, tạo điều kiện cho sự phát triển nền KT XHCN ở VN.
+ Ở thời kỳ kinh tế tạp trung quan lieu bao cấp đến KTTT: Nhà nước luôn định hướng
kinh tế theo con đường XHCN, pháp luật có sự chuyển biến tích cực, phục vụ đắc lực
cho sự pháp triển của kinh tế- xã hội như xác lập hợp lý thành phần kinh tế và cơ chế
quản lý kinh tế.
+ Tạo điều kiện phát triển và vận hành các loại thị trường cơ bản, đẩy mạnh CNH, HĐH,
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
- Thứ tư, thúc đẩy việc xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Pháp luật là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước. Nâng cao vị trí, vai trị của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội.
- Thứ năm, quan hệ chặt chẽ với các quy phạm XH khác, đặc biệt là đạo đức truyền
thông A Đông.
11


Dung

Nga

K6G

Vì XHVN coi trọng đạo đức, nội dung của pháp luật luôn thể hiện tư tưởng nhân
đạo và các giá trị chân - thiện – mĩ.

- Thứ sáu, có phạm vi điều chỉnh ngày càng được mở rộng, hiệu quả điều chỉnh ngày
càng cao.
Cùng với sự phát triển phong phú, đa dạng, phức tập của quan hệ xã hội hiện nay
thì phạm vi điều chỉnh của pháp luật VN ngày càng được mở rộng lên những quan hệ xã
hội mới, hiệu quả của pháp luật cũng ngày càng cao -> Vị thế của pháp luật VN đã và
đang được củng cố.
- Thứ bảy, PLVN là PL của thời kì quá độ lên CNXH.
Pháp luật VN ra đời, tồn tại và phát triển với một xuất phát điểm thấp nên cho đến
nay mặc dù đã hơn nữa thế kỷ xây dựng XHCN những vẫn đang trong thời kỳ quá độthời kỳ cái cũ đang mất đi nhưng chưa mất hẳn, cái mới đã ra đời nhưng chưa hoàn
thành.
* Chức năng của pháp luật VN hiện nay:
- Chức năng phản ánh:
+ Nước CHXHCNVN là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vạn lãnh
thổ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh.
+ Nhà nước VN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân.
+ Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, mặt trận TQVN và các tổ chức
chỉnh trị xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện.
+ Các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ.
- Chức năng điều chỉnh:
+ PLVN là công cụ điều chỉnh chủ yếu và quan trọng đối với các quan hệ xã hội ở VN
hiện nay, là cơ sở pháp lý để BMNN XHCVN tổ chức và hoạt động. Mỗi chức năng nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo những VBPL.
+ Hầu hết các lĩnh vực trong đời sống được quản lí bằng pháp luật: kinh tế, chính trị, văn
hóa- xã hội,...
+ Pháp luật góp phần mở rộng dân chủ xã hội, quyền làm chủ của nhân dân, tạo mơi
trường pháp lý thuận lợi cho vieehc hình thành những quan hệ mới, mở rộng hợp tác
quốc tế.
12



Dung

Nga

K6G

- Chức năng giáo dục:
+ Góp phần giáo dục con người mới năng động, sang tạo, có niềm tự hào dân tộc, có ý
chí vượn lên góp phần làm dân giàu nước mạnh, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
- Chức năng bảo vệ:
+ Là vũ khí chính trị để nhân dân lao động VN chống lại các lực lượng phản cách mạng,
giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
+ Bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng, tính
mạng, tài sản, danh dự của cơng dân, hệ thống chính trị XHCN.
+ Từng bước thiết lập, bảo vệ cơng bằng xã hội, dân chủ XHCN.
+ Bảo vệ, tạo điều kiện các quan hệ xã hội khác vì cơng bằng, văn minh, tốt đẹp hơn.

CHƯƠNG 10: HÌNH THỨC, NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT
1. Hình thức pháp luật
- Khái niệm: Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các
mối quan hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Hình thức PL là khái niệm dùng để chỉ ranh giới giữa PL với các quy phạm XH, là
phương thức tồn tại và thể hiện của PL.
- Hình thức pháp luật được xem xét ở hai mức độ: cách thức tổ chức, các yếu tố cấu tạo
nên pháp luật và phương thức tồn tại của pháp luật (hình thức bên trong và hình thức bên
ngồi).
+ Hình thức bên trong của pháp luật: là sự liên kết sắp xếp các bộ phận cấu tạo nên hệ

thống pháp luật. Cấu trúc: QPPL, Chế định PL, Ngành luật.
+ Hình thức bên ngồi của pháp luật: là phương thức tồn tại và cách thức biểu hiện ra
bene ngoài của pháp luật. Căn cứ vào phương thức mà nhà nước nâng ý chí lên thành
pháp luật thì hình thức bên ngồi của pháp luật gồm: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn
bản quy phạm phạm luật.
1.1. Tập quán pháp
- Khái niệm: là hình thức pháp luật được hình thành bằng việc nhà nước thừa nhận tập
quán thành pháp luật.
13


Dung

Nga

K6G

- Tập quán là những quy tắc xử sự được hình thành trong đời sống xã hội, có tính chất
lập đi lập lại sau một thời gian dài và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh truyền
thống xã hội trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng.
- Tập quán pháp được thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của nước.
- Tập quán pháp là hình thức pháp luật ra đời sớm nhất, sử dụng nhiều trong kiểu pháp
luật chủ nô và phong kiến, khi chữ viết chưa phát triển và nạn mù chữ tồn tại.
- Tập quán pháp phát hiện trong hai trường hợp:
+ Nhà nước tuyên bố trước những tập quán cụ thế nào đó được coi là tập quán pháp, để
các chủ thể pháp luật khác nó theođó mà áp dụng.
+ Chính quyền tịa án bộ và chính quyền quản lý nhà nước giải quyết một vụ việc cụ thể
nào đó mà khơng có quy định của pháp luật nên họ dựa vào một tập quán nào đó để giải
quyết được coi là tập quán pháp.
- VD: Tập quán pháp về chuyển giao quyền sỡ hữu và chuyển giao quyền sử dụng tài

sản. Cụ thể: Ông B mượn chiêng Ông A, khi trả lại ơng A khơng có nhà, sau đó Ơng A
kiện Ơng B làm hỏng chiêng. Xử lý theo tập quán thì trả phải đánh ba hồi kiểm nghiệm,
Ơng B khơng làm -> Ơng B có lỗi.
- Ưu điểm:
+ Được hình thành từ cuộc sống nên gần gũi.
+ Là thói quen nên được tơn trọng, tự giác thực hiện.
+ Khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục lỗ hổng pháp luật.
- Nhược điểm:
+ Có tính cục bộ địa phương, khó thực hiện phạm vi rộng.
+ Hình thành chậm, có tính bảo thủ, ít thay đổi, thường lạc hậu, khơng đáp ứng được yêu
cầu của cuộc sống hiện đại.
1.2. Tiền lệ pháp
- Khái niệm: là hình thức pháp luật hình thành bằng việc nhà nước thừa nhận quyết định
giải (cách giải quyết về vụ việc nào đó của các cơ quan nhà nước thành pháp luật để giải
quyết những vụ việc tương tự.
- Tạo ra quy phạm mới, giải thích quy định trong pháp luật hình văn.
- Phán quyết (quy định) trở thành tiền lệ pháp khi:
14


Dung

Nga

K6G

+ Văn bản pháp luật chưa quy định hoặc có nhưng chung chung thiếu cụ thể.
+ Trong bản án thẩm phán có những lập luận hợp lý và có logic pháp luật.
+ Là bản án quyết định của tòa án.
+ Phải do cơ quan chức năng hệ thống và công bố hiệu lực.

- Xuất hiện ở Anh, sử dụng phổ biến ở Anh- Mỹ, Việt Nam chính thức thừa nhận án lệ
2014 (16 án lệ).
- Ưu điểm:
+ Giải quyết những trường hợp xảy ra trong cuộc sống đa dạng phong phú hơn các văn
bản quy phạm pháp luật.
+ Hình hành nhanh, thủ tục đơn giản, tính xác định cụ thể nên dễ dàng áp dụng.
+ Đảm bảo hành vi như nhau, loại bỏ những cái chung chung, khái quát của văn bản
thành văn.
+ Khắc phục lỗi hổng văn bản thành văn.
- Nhược điểm:
+ Nó được hình thành do kết quả của hoạt động áp dụng pháp luật, í nhiều thể chế chủ
quan của người áp dụng, tính khoa học khơng cao, có tính chất tùy tiện.
+ Khó khăn khái qt toàn bộ thành các quy phạm chung của pháp luật, sự phụ thuộc vào
các chi tiết của vụ việc trước sẽ làm hạn chế sự linh hoạt của các chủ thể áp dụng.
1.3. Văn bản quy phạm pháp luật
- Khái niệm: là hình thức pháp luật hình thành bằng việc nhà nước ban hành văn bản có
chức năng quy phạm pháp luật, nói cách khác là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự
chung, do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức luật
định, được nhà nước đảm bảo thực hiện và sử dụng nhiều lần trong cuộc sống.
- Xuất hiện khi có chữ viết, pháp luật chủ nơ, phong kiến: ít, pháp luật tư sản: văn bản
quy phạm pháp luật phát triển rực rỡ cả về số lượng và chất lượng, pháp luật Việt Nam
công nhận và sử dụng rộng rãi.
- Đặc trưng:
+ Do các cơ quan nhà nước hoặc có thẩm quyền ban hành.
+ Có chứa các quy phạm pháp luật, tức các quy tắc xử sự chung.

15


Dung


Nga

K6G

+ Được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống khi các sự kiện pháp lí tương tự với nó xảy
ra cho đến khi hết hiệu lực.
+ Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành được quy định cụ thể trong pháp luật.
+ Được dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc các quy phạm luật
hoặc các VBPL.
- Ưu điểm:
+ Là hình thức pháp luật thành văn, dp đó nó dễ hiểu, dễ sử dụng, thống nhát trong thực
tế đời sống đối với các loại chủ thể khác nhau -> đem lại hiệu quả pháp luật cao.
+ Khả năng phù hợp với thực tiễn khách quan.
+ Có q trình hình thành, sửa đổi, hủy bỏ nhanh hơn so với tập quán pháp -> đáp ứng
kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Nhược điểm:
+ Các quan điểm của nó mang tính khái qt cáo nên khơng thể dự trù hết các trường
hợp xảy ra.
+ Cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
+ Văn bản ban hành thường lâu dài, tốn kém thời gian, công sức, tiền bạc.
2. Nguồn pháp luật:
- Khái niệm: Nguồn pháp luật được hiểu là tất cả các căn cứ được sử dụng làm cơ sở để
xây dựng, giải thích, thực hiện và áp dụng pháp luật.
2.1. Tập quán pháp
Tập quán pháp là loại nguồn pháp luật được sử dụng sớm nhất và rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội. Trong xã hội tôn tại rất nhiều tập quán thuộc rất nhiều
những lĩnh vực khác nhau, chưa kể là cùng một vấn đề nhưng tập quán của mỗi địa
phương, một dân tộc khác nhau cũng khác nhau nên việc áp dụng tập quán cũng gặp rất
nhiều khó khăn. Tập quán pháp được sử dụng nhiều ở pháp luật chủ nô và pháp luật

phong kiến. Đối với pháp luật quốc tế tập quán pháp cũng được sử dụng khá nhiều, nhất
là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Nhà nước không can thiết phải dự liệu cũng không
thể dự liệu được hết các tình huống có thể xảy ra trong đời sống để ban hành pháp luật,
do vậy, việc áp dụng tập quán để giải quyết các tình huống mà pháp luật không hoặc
chưa dự liệu là cần thiết và phù hợp.
2.2. Tiến lệ pháp
16


Dung

Nga

K6G

Tiền lệ được tạo ra từ thực tiễn hoạt động giải quyết các vụ việc cụ thể của các cơ
quan xét xử và các cơ quan hành chính nhà nước bằng việc nhà nước thừa nhận quyết
định làm quyết vụ việc cụ thể của các cơ quan đó là khn mẫu cho các cơ quan khác
giải quyết những trường hợp tương tự về sau. Tiền lệ pháp dưới dạng án lệ được hình
thành và áp dụng nhiều nước Anh, Mỹ và những nước chịu ảnh hưởng của pháp luật
Anh.
2.3. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn phổ biến và chủ yếu hiện nay, hầu các
nhà nước trên thế giới đều công nhận và sử dụng loại nguồn này bởi sự tiện lợi và những
ưu điểm của chúng.Tuy vậy, mỗi nhà nước lại ban hành rất nhiều các loại văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau và chúng có hiệu lực pháp lý khác nhau.
2.4. Văn kiện của các tổ chức phi nhà nước
Trong mỗi quốc gia có khá nhiều các tổ chức khơng phải là nhà nước, các tổ chức
này tồn tại cùng nhà nước, có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống chính trị - xã hội của đất
nước, do vậy, văn kiện có chứa đựng quan điểm, đường lối, quy phạm của các tổ chức

này trong những trường hợp nhất định cũng được coi là nguồn pháp luật.
2.5. Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
Các tư tưởng, học thuyết pháp lý là nguồn quan trọng trong xây dựng pháp luật,
đặc biệt việc hình thành các nguyên tắc của pháp luật. Chẳng hạn, học thuyết nhà nước
pháp quyền, học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật...
2.6. Pháp luật quốc tế
Các điều ước quốc tế, Nghị quyết của các tổ chức quốc tế cũng là nguồn pháp luật
quan trọng đối với các quốc gia thành viên tham gia ký kết hoặc phê chuẩn. Trong một số
trường hợp nguồn pháp luật có thể chỉ là cam kết quốc tế đơn phương của quốc gia hay
một nhóm quốc gia.
2.7. Pháp luật nước ngoài
Pháp luật nước ngoài cũng là nguồn pháp luật khi được sử dụng để giải quyết các
tranh chấp có yếu tố nước ngồi, nhất là trong điều kiện quy định pháp luật giữa các
quốc gia có những xung đột nhất định.
2.8. Nguyên tắc pháp luật, chính sách pháp luật
Loại nguồn pháp luật này được sử dụng trong cả xây dựng và thực hiện pháp luật,
chúng chi phối toàn bộ các hoạt động pháp luật của quốc gia. Do vậy, việc xác định, phân
tích đúng các chính sách, ngun tắc pháp luật có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong chỉ
17


Dung

Nga

K6G

đạo khơng chỉ các hoạt động pháp luật mà cịn đối với cả bản thân các quy định pháp
luật.
2.9. Các hợp đồng, giao kèo

Các hợp đồng, giao kèo giữa các tổ chức và cá nhân cũng là nguồn của pháp luật,
nhất là trong những hợp đồng có dự liệu cả những tình huống có thể xảy ra và các giải
pháp, biện pháp khắc phục.
2.10. Các quan điểm luật học của các chuyên gia
Ở một số quốc gia các quan điểm luật học của các chuyên gia cũng có thể được
coi là một dạng nguồn pháp luật khơng chính thức để phục vụ cơng tác giải thích pháp
luật. Nguồn này khơng chính thức, khơng có giá trị ràng buộc nhưng lại có giá trị thuyết
phục rất cao. Khi viết các bản án, thẩm phán có thể trích dẫn các Restatement đó như
một nguồn luật độc lập.
3. Nguồn của pháp luật Việt Nam
Cũng giống như pháp luật của các nhà nước xã hội chủ nghĩa khác, nguồn chủ yếu
của pháp luật Việt Nam là văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra trong pháp luật Việt
Nam tập quán pháp vẫn được áp dụng, nhất là trong các quan hệ dân sự và hơn nhân gia
đình. Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố địi hỏi hệ thống pháp luật phải được hoàn
thiện nhằm kịp thời điều chỉnh, giải quyết tốt hơn các quan hệ xã hội, đặc biệt là các
quan hệ mới phát sinh, trong đó vấn đề tạo lập nguồn của pháp luật có vai trị hết sức
quan trọng.
3.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Hiện nay và về sau nguồn pháp luật chủ đạo của hệ thống pháp luật Việt Nam chắc
chắn vẫn luôn là văn bản quy phạm pháp luật. Đối với loại nguồn pháp luật này trong
điều kiện hiện nay cần phải:
Thứ nhất, nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa các quy định liên quan đến việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Điều quan trọng nhất là văn bản quy phạm pháp luật
phải được ban hành hợp hiên và hợp pháp, đúng thẩm quyền cả về nội dung và hình thức
của văn bản, phù hợp các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, điều chỉnh một
cách hiệu quả nhất các quan hệ xã hội vì lợi ích của các tổ chức và cá nhân.
Thứ hai, lưu trữ và cơng khai tồn bộ các tài liệu, các báo cáo, các ý kiến đóng
góp, tranh luận, dự thảo trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Một
trong những nhược điêm lớn nhất của văn bản pháp luật thành văn chính là sự cản trở về
mặt ngôn ngữ. Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản pháp luật thường mang tính khái

18


Dung

Nga

K6G

qt hóa cao, chính điều này làm cho nội dung của văn bản quy phạm pháp luật có thể
được hiểu theo nhiêu cách khác nhau.
3.2. Tập quán pháp
Ta tập quán đã, đang và sẽ còn tiếp tục thể hiện vai trị tích cực và những giá trị xã
hội của mình trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là ở các vùng đồng bào dân
tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, khi mà pháp luật thành vẫn chưa phát huy được đầy đủ
vai trị, tác dụng của mình thì nhiều quan hệ xã hội vẫn chủ yếu được điều chỉnh bởi tập
quán...
Nhà nước cần tiến hành sưu tầm, tập hợp hoá các tập quán được xem là quan
trọng, có giá trị đang tồn tại trong khắp các miền của đất nước. Trên cơ sở đó chọn lọc để
giữ gìn, phát huy những tập quán tốt đẹp, loại trừ những tập qn có hại, đồng thời tác
động để hình thành những tập quán mới phù hợp với đời sống, bản sắc văn hoá của dân
tộc trong thời đại mới. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý là việc sưu tầm, tập hợp các tập
quán không được làm giảm vai trị của các tập qn khơng được sưu tầm. Bởi lẽ, các tập
quán cũng thường xuyên phát triển và thay đổi trong cuộc sống.
3.3. Án lệ (Tiền lệ pháp)
Có thể tiếp nhận được án lệ với tư cách là nguồn pháp luật chính thức địi hỏi phải
có sự nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vấn đề này, nhất là trong giới luật học và các nhà
chính khách của Việt Nam. Chỉ khi nào các luật sư, thẩm phán và một số chủ thể khác có
thói quen dụng án lệ khi giải quyết vụ việc thì lúc đó án lệ mới có vị thế vững chắc trong
các nguồn luật của Việt Nam.

Án lệ đứng sau văn bản quy phạm pháp luật và không thể thay thể văn bản quy
phạm pháp luật. Điều này có nghĩa là cơ sở để giải quyết vụ việc vẫn là các văn bản quy
phạm pháp luật chứ không phải là án lệ. Án lệ không thể đứng độc lập mà buộc phải
được dẫn giải từ các quy định pháp luật thành văn. Điều này sẽ không làm thay đổi cấu
trúc của hệ thống pháp luật nước ta.Việc Tòa án tham khảo các án lệ sẽ làm tăng tính
thuyết phục của bản án và làm tăng sự thống nhất trong khâu áp dụng pháp luật. Từ đó
nâng cao chất lượng và có thể làm giảm thời gian xét xử của Tòa án.
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014 thì Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ “ Lựa chọn quyết
định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tịa án, tổng kết phát triển
thành án lệ và cơng bố ản lệ để các Tòa án nghiên cứu , áp dụng trong xét xử ”; Tại
khoản 5 Điều 27 Luật tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014 thì một trong những nhiệm vụ ,
quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là: “ Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét
19


Dung

Nga

K6G

xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án
lệ ”.
3.4. Nguồn pháp luật quốc tế
Việt Nam đã tham gia vào việc tạo lập pháp luật quốc tế và pháp luật quốc tế cũng
có ảnh hưởng nhất định đến q trình áp dụng pháp luật tại Việt Nam. Pháp luật quốc tế
được coi là một dạng nguồn cho hệ thống pháp luật Việt Nam. Do đó, việc xác định hiệu

lực áp dụng của pháp luật quốc tế so với các nguồn khác trong hệ thống pháp luật Việt
Nam can phải được làm rõ. Về cơ bản thì pháp luật quốc tế có giá trị cao hơn luật nội địa
của Việt Nam, trừ Hiến pháp. Tuy vậy, vấn đề đặt ra là những nghĩa vụ quốc tế nào thuộc
tham quyền quyết định của Quốc hội, nghĩa vụ quốc tế nào thuộc thẩm quyền của các cơ
quan khác của Nhà nước cần phải được quy định chặt chẽ.
3.5. Nguồn pháp luật nước ngoài
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế, Việt Nam sẽ
phải đối mặt với việc áp dụng pháp luật nước ngồi. Việt Nam khơng liên quan đến việc
tạo lập pháp luật nước ngoài, nhưng trong một số trường hợp, chúng ta vẫn phải áp dụng
pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ việc, và cũng sẽ gặp phải vấn đề hiệu lực của
nguồn luật. Điều này sẽ gây ra nhiều khó khăn cho người có thẩm quyền giải quyết vụ
việc, địi hỏi họ phải biết chính xác khi nào phải áp dụng luật nước ngoài và áp dụng
chúng như thế nào. Ngồi trở ngại về ngơn ngữ, các trở ngại khác về sự khác biệt trong
hệ thống pháp luật cũng sẽ gây nhiều khó khăn cho các cơ quan hữu quan của Việt Nam,
nhất là đối việc áp pháp luật của các quốc gia thuộc hệ thống Common Law.
3.6. Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
Ở Việt Nam hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Có
thể khẳng định, đường lối, chủ trương của Đảng, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tưởng Hồ Chí Minh ln là nguồn pháp luật quan trọng. Tuy vậy, đối với đường lối,
chủ trương của Đảng Cộng sản, tư tưởng, quan điểm pháp lý của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tự tưởng Hồ Chí Minh chỉ nên coi là nguồn (căn cứ) để xây dựng, ban hàn, giải thích
pháp luật hoặc định hướng đường lối giải quyết vấn đề. Hạn chế tới mức thấp nhất việc
áp dụng trực tiếp loại nguồn này trong các hoạt động pháp lý cụ thể.
Ngoài ra, các quan điểm luật học của các chuyên gia cũng có thể được coi là
nguồn của pháp luật Ở Việt Nam hiện nay về lý luận và thực tiễn đều không công nhận
nguồn nà , mặc dù hiện tượng này cũng đã xuất hiện tại Việt Nam, nhưng không được coi
20



Dung

Nga

K6G

là nguồn pháp luật. Chẳng hạn, cuốn sách Bình luật khoa học Bộ luật Hình sự của các
chuyên gia pháp lý Việt Nam...

CHƯƠNG 11: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT.
I. Quy phạm pháp luật
1. Khái niệm và đặc điểm:
* Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm
đạt được những mục đích nhất định.
* Đặc điểm:
- Thứ 1, QPPL là quy tắc xử sự.
+ Là khuân mẫu cho hành vi con người, nó chỉ dẫn cho con người cách hoạt động (nên
hay khơng nên làm) trong những hồn cảnh, điều kiện nhất định.
- Thứ 2, QPPL là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người.
+ Bằng QPPL để đánh giá thêm hành vi con người có tính hợp pháp hay khơng: phù hợp
pháp luật hay trái pháp luật.
- Thứ 3, QPPL do các cơ quan nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
+ Ban hành; sang tạo ra quy tắc xử sự mới; thừa nhận: trong VBQPLL, phán quyết của
tòa án “ Khi hợp địng có điều khoản hoặc ngơn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo
tập qn tại địa điểm nơi giao kết hợp đồng.
+ Mang ý chí nhà nước, của các lực lượng cầm quyền trong việc điều chỉnh quan hệ xã
hội.
+ Bằng việc chỉ ra các quyền, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của chủ thể tham gia quan hệ xã
hội mà quy phạm pháp luật điều chỉnh tức là nhà nước đã nhận trách nhiệm bảo vệ chúng

và đảm bảo cho chúng được thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Thuộc tính do các cơ
quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện là thuộc tính thể hiện sự khác biệt cơ bản
giữa quy phạm pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác.
- Thứ 4, QPPL là quy tắc xử sự chung.
21


Dung

Nga

K6G

+ Điều này thể hiện QPPL được ban hành cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà cho tất cả
các cá nhân, tổ chức tham gia QHXH đó.
+ Mặt khác, không phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể mà điều chỉ quan hệ xã
hội chung. VD: Quan hệ giữa người mua và người bán trong pháp luật dân sự.
- Thứ 5, QPPL là công cụ điều chỉnh xã hội.
+ Nội dung thường thể hiện 2 mặt cho phép và bắt buộc, tức là chỉ ra các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các bên tham gia QHXH.
+ Vì vậy, QPPL cịn đóng vai trị thơng báo của nhà nước đến các chủ thể tham gia
QHXH về nội dung ý chí, mong muốn của nhà nước để họ biết được làm gì, khơng được
làm gì, phải làm cái gì,...
- Thứ 6, QPPL có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống.
Biểu hiện:
+ Các QPPL không được mâu thuẫn với nhau.
+ QPPL này cụ thể các QPPL khác, đảm bảo cho các QPPl khác được thực hiện.
+ Thống nhất với nhau tạo nên hệ thống pháp luật và các bộ phận cấu thành nên hệ thống
pháp luật.
2. Cơ cấu của QPPL

2.1. Giả định
- Khái niệm: Là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình huống
(hồn cảnh, điều kiện) có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác
động đối với những chủ thể (tổ chức, cá nhân), nói cách khác giả định nêu lên phạm vi
tác động của QPPL đối với cá nhân hay tổ chức nào? trong những điều kiện, hoàn cảnh
nào?
VD: Điều 45 Luật tố cáo năm 2011 quy định:“ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc giải quyết tố cáo, người tố cáo có cơng trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà
nước, tổ chức , cá nhân thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần”. Bộ phận giả định
của quy phạm này là: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có cơng trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ
chức, cá nhân.
- Cách xác định: những tình huống (hồn cảnh, điều kiện) được nêu ra trong bộ phận
giả định của quy phạm pháp luật là vô cùng phong phú.
22


Dung

Nga

K6G

+ Về hồn cảnh có thể là những sự kiện: liên quan đến hành vi của con người (tham gia
giao thơng, cố ý gây thương tích cho người khác...); liên quan đến sự biến thiên tai, sự
sinh, tử...); liên quan đến thời gian (phạm vi lãnh thổ, đồng núi, miền núi).
+ Về điều kiện có thể là : điều kiện về thời gian (trước , trong hoặc sau một thời gian nào
đó như trong thời gian bào hành sản phẩm...), điều kiện về không gian ( địa điểm xảy ra
sự kiện như nơi tội phạm xảy ra...), điều kiện về chủ thể ( độ tuổi, giới tính, dân tộc, tốn
giáo, quốc tịch hoặc những đặc tính cá nhân khác như tàn tật, ốm đau, trạng thái thần

kinh, và rất nhiều những điều kiện khác như không nơi nương tựa, điều kiện cứu giúp
người khác khi họ đang bị nguy hiểm đến tính mạng... tuỳ theo hồn cảnh là nhà nước
quy định về điều kiện đối với chủ thể.
- Vai trò: bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân
nào? trong những tình huống (hồn cảnh, điều kiện) nào? Thơng qua bộ phận giả định
của quy phạm pháp luật chúng ta biết được tổ chức, cá nhân nào? khi ở vào những hồn
cảnh, điều kiện nào? thì chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Việc xác định tổ
chức, cá nhân nào và những hoàn cảnh, điều kiện nào để tác động là phụ thuộc vào ý chí
của nhà nước.
- Yêu cầu: hoành cảnh, điều kiện trong phần giải định phải rõ ràng, chính xác, sát với
thực tế.
-> Những chủ thể, hoàn cảnh, điều kiện nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp
luật phải rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, tránh tình trạng nêu mập m , khó
hiểu dẫn đến khả năng khơng thể hiểu được hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm
pháp luật.
- Phân loại: giả định giản đơn (nếu lên 1 điều kiện, hoàn cảnh) và giải định phức tạp (nêu
lên nhiều điều kiện hồn cảnh).
VD: + “Việc kết hơn được tiến hành tại nơi thường trú của một bên nam hoặc nữ” < Giản
đơn>
+ “Người nào thấy người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều
kiện mà khơng cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
khơng giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm” <Phức tạp>.
2.1. Quy định
- Khái niệm: Là bộ phận của QPPL nêu lên những cách hoạt động mà các chủ thể có thể
hoặc phải thực hiện gắn với những tình huống đã nêu ở bộ phận giả định của QPPL.
- Cách xác định: xử xự như thế nào? (phải làm gì, hay được làm gì, hoặc khơng được
làm gì và làm ntn?)
23



Dung

Nga

K6G

- Vị trí, vai trị: Bộ phận quy định của QPPL được coi là phần cốt lõi của quy phạm. Nó
mơ hình hóa ý chí của nhà nước. Đưa ra những cách xử sự để chủ thể thực hiện sao cho
phù hợp với ý chí của nhà nước.
- Yêu cầu: mức độ chính xác rõ ràng, chặt chẽ, rõ ràng của bộ phận quy định là một
trong những điều kiện đảm bảo nguyên tắc pháp chế.
- Bộ phận quy định của QPPL thường chỉ ra các quyền (lợi ích) mà các chủ thể được
hưởng hoặc các nghĩa vụ pháp lý mà họ phải thực hiện, mặc dù không phải khi nào
thuật ngữ quyền và nghĩa vụ cũng được trực tiếp thể hiện trong lời văn của quy phạm.
VD: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm” (Điều 33 HP 2013).
- Phân loại quy định: Dứt khốt (1 cách xử sự) và khơng dứt khoát (nhiều cách xử
sự).VD: “Việc nhà nước quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất” (điều 53 Luật đất đai 2013) <dứt khoát>; “UBND cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn” (khoản 1 điều 17 Luật hộ tịch 2014)
<khơng dứt khốt>.
2.3. Chế tài
- Khái niệm: là bộ phận của QPPL chỉ ra biện pháp mang tính chất trừng phạt mà các
chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụng đối với các chủ thể VPPL,
không thực hiện đúng mệnh lệnh đã được nêu trong phần quy định của QPPL.
- Cách xác định: gách chịu hậu quả bất lợi gì?
- Vai trị: Đảm bảo QPPL được thực hiện.
- Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi VPPL.
- Phân loại:

+ Căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, có 2 loại: cố định (nêu
lên 1 biện pháp trừng phạt) và không cố định (nêu lên nhiều biện pháp trừng phạt). VD:
“Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ ...% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt q giới hạn phịng vệ chính
đáng... thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giưc đến hai năm hoặc phạt tù từ ba đến
một năm” (Điều 136 Bộ luật hình sự năm 2015).
+ Ngồi ra, căn cứ vào tính chất và thẩm quyền áp dụng, chế tài được chia thành 4 loại:
hình sự, hành chính, dân sự, kỷ luật.
3. Những cách thức thể hiện QPPL.
24


Dung

Nga

K6G

- Một QPPL có thể được trình bày trong 1 điều luật.
- Cũng có thể trình bày những QPPL trong cùng 1 điều luật.
- Trình tự trình bày các bộ phận của QPPL có thể thay đổi, khơng nhất thiết phải theo
trình tự: giả định – quy định – chế tài.
- Một điều luật khơng nhất thiết phải có đủ 3 bộ phận: GĐ- QĐ- CT.
- Có thể trình bày đầy đủ các bộ phận của QPPL trong một điều luật nhưng cũng có
trường hợp một bộ phận nào đó của quy phạm lại được giới thiệu ở điều khoản khác
trong cùng VBQPLL đó.
4. Phân loại các QPPL:
- Căn cứ đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp luật: hình sự, hành chính,
dân sự,...
- Căn cứ vào nội dung QPPL: điều chỉnh, bảo vệ.

- Căn cứ mệnh lênh nêu trong quy định: dứt khốt, khơng dứt khốt, hưỡng dẫn.
- Căn cứ vào cách thức thể hiện bộ phận quy định: cho phép, cấm đoán, bắt buộc.
II. Hệ thống pháp luật.
1. Khái niệm: Là tập hợp các quy định pháp luật, các nguồn luật, các hoạt động pháp
luật...ở những phương diện và phạm vi khác nhau có tác động ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau trong quá trình thực hiện việc điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
2. Các hệ thống PL trên thế giới
* Hệ thống PL CÁ lục địa (Civil Law)
- Bao gồm PL của phần lớn các nước Châu Âu lục địa, điển hình: Pháp, Đức, Italia và 1
số nước Mĩ La Tinh.
- Đặc điểm:
+ Chịu ảnh hưởng sâu sắc của PL dân sự La Mã cổ đại.
+ Nguồn luật chủ yếu là VBQPPL đã được hệ thống hóa cao với sự hiện diện của nhiều
văn bản luật có giá trị pháp lý cao. Án lệ được áp dụng rất hạn chế và khơng có tính ràng
buộc chính thức.
+ PL được chia thành công pháp và tư pháp

25


×