Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.66 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề.
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở
ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD),
chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tố cực kỳ
quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc
gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước
cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các Doanh nghiệp
khơng quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày
nay khi tham gia vào nến kinh tế thị trường các Doanh nghiệp phải tự đối
mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp trong và ngồi nước. Muốn có được hiệu quả cao trong
SXKD, tăng năng lực cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần
thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống cịn đối với các doanh nghiệp cũng như
nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên và qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. Tơi đã chọn
đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS” làm chun đề tốt nghiệp
của mình.

1



Chuyên đề tốt nghiệp
2.

Kết cấu chuyên đề.

Kết cấu chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Chuyên đề gồm
3 chương :
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ tại cơng ty TNHH Cung cấp
giải pháp tự động hóa PAS.
Chương 3 :Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự
động hóa PAS.
Do trình độ lý luận, nắm bắt thực tế và thời gian nghiên cứu cịn
nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thấy, cơ giáo, các
cơ, các chú, anh chị phịng Tài chính – Kế tốn cơng ty TNHH Cung cấp
giải pháp tự động hóa PAS.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.


Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu

động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm.

Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế
bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động
SXKD nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho
xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trên thị
trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Quá trình SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ln thay đổi hình thái vật chất ban
đầu , giá trị của nó được chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình
thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động. TSLĐ của
Doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình
sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về

3


Chuyên đề tốt nghiệp
TSLĐ sản xuất gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. phụ

tùng thay thế, sản phẩm dở danh, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thơng gồm : Sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh tốn.
Q trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu
thong. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động SXKD tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thong ln chuyển hóa lẫn nhau. Vận động
khơng ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thơng, doanh nghiệp cần phải có 1 số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục,
chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu
động qua các gia đoạn có thể được mơ tả bằng sơ đồ sau:
T
T – H –SX – H’ – T’
ΔT

Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, quá trình vận động
của vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
ΔT

4



Chuyên đề tốt nghiệp
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các gia đoạn và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối
cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu
động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia là các giai đoạn
sau:
- Giai đoạn 1 ( T – H ) : Khởi đầu vòng tuần hồn, vốn lưu động
dưới hình thái tiền tệ được dung để mua sắm các đối tượng lao động để dự
trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền
tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa.
- Giai đoạn 2 ( H – SX – H’ ) : Ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến
hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất.
Trải qua q trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa được chế tạo ra. Như
vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa
chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình
thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 2 : ( H’ – T’ ) : Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm
và được tiền về và vốn lưu đơng đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển
sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vịng tuần hồn vốn.
Vịng tuần hồn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ > T có nghĩa doanh
nghiệp kinh doanh thành cơng vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã
sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được Vốn lưu động và
ngược lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng
VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hồn
khơng ngừng, lặp đi lặp lại có tình chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của
vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng
nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên
5



Chuyên đề tốt nghiệp
các giai đoạn vận động khác nhau của VLĐ. Khác với vốn cố định, khi
tham gia vào các hoạt động SXKD, vố lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hồn
thành một vịng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành
phận loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thơng thường có những cách phân loại sau đây :
Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông : bao gồm các khoản giá trị
thành phần, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu
tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán
( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của q trình SXKD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách này vốn lưu động có thể chia làm 2 loại :

6



Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn vật tư, hàng hóa : là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền : bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền
tồn quỹ, tiền gửi Ngân hàng,các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân loại theo quan hệ sở hữu:
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại :
- Vốn chủ sở hữu : là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như : vốn đầu tư từ
Ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tuư nhân bỏ ra, vốn góp cổ
phần trong cơng ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các Ngân hàng Thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay
thơng qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp
lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn hình thành:


7


Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các
nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn
vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có
sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung : Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp
được tái đầu tư.
- Nguồn gốc vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình
thành từ vốn góp liên doanh của của các bên tham gia doanh nghiệp liên
doanh. Vốn góp liên doing có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật
tư hàng hóa…theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay : vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn vay của
người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành trái
phiếu, cổ phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài
trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.


8


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn ngắn hạn các tổ chức tài chính và các
khoản nợ ngắn hạn.
- Nguồn vốn lưu động thường xun là nguồn vốn có tính chất ổn
định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xun cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời
- TSLĐ thường xuyên cần thiết

Nguồn tạm thời
Nguồn thường xuyên

- TSCĐ
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho con người
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với
thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp. Ngồi ra nó cịn giúp cho nhà Quản trị lập ra các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động
trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô số lượng VLĐ cần thiết để lựa
chọn nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu đông và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu
vốn lưu động.
1.1.2.1. Kết cấu vốn lưu động

Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường

9


Chuyên đề tốt nghiệp
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để
vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái
khác rút ngắn vịng quay của vốn.
Để quản lý VLĐ được tốt cần phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân
loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệp trong công tác quản lý kỳ
này để càng ngày sử dụng hiệu quả VLĐ. Cũng như từ các cách phân loại
trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình
theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các
tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ
đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả
hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động :

Có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như : khoảng các giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp. khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung cấp.

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Các nhân tố về mặt sản xuất như : đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của
chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như : phương thức thanh toán được
lựa chon theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán việc chấp hành kỷ
luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2.

Sự cần thiết tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD
của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất
lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói
riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình
sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao
cho đảm bảo mang lại kết quả SXKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đòi hỏi các doanh nghiệp phải

sử dụng có hiệu quả các yếu tố của q trình SXKD trong đó có VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến
hành bình thường, mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ
thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhàm mục đích nhận thức và đánh
giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ
qua đó tìm hiểu, phân tích những ngun nhaanh làm tăng, giảm. Từ đó
đưa ra các biện pháp quản lý sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp.
đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đã sử dụng
VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả
VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu
động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì
hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tốc độ luân

chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Cơng thức tính như sau:
M
L

=
VLĐ

Trong đó : L : số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong
kỳ.
M : tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ : vốn lưu động bình quân trong kỳ.

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vịng quay
VLĐ.
Cơng thức được xác định như sau:
360

(VLĐ x 360)

K =

Hay K =
L


M

Trong đó : K : Kỳ luân chuyển VLĐ.
M : VLĐ ( Như cơng thức trên)
Vịng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ ln chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết
kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào
cơng việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay
đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ ln chuyển nên doanh
nghiệp cần số vốn ít hơn.
Cơng thức tính như sau:
M1
Vtktđ = (

x K 1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0
360

Trong đó : Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1 : Vốn lưu động bình quân năm báo cáo
và năm kế hoạch.

13


Chuyên đề tốt nghiệp

M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K 1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo
cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng
thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
M1
V

=

x ( K1 – K0 )
360

Trong đó:
Vtktgđ

: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.

M1

: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.

K1 , K0 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải
lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.

* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể
làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
DT thuần
Hiệu suất của VLĐ =
(H)

VLĐ

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng
cao.
* Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ). Hàm
lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu.
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này
được tính như sau:
Hàm lượng :
1
VLĐ =
H

Trong đó: H : hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ): Phản ánh một đồng
VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế TN, TSLĐ vốn lưu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính
đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào.

Cơng thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay =

x 100%
VLĐ

Trong đó: VLĐ: vốn lưu động bình qn trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế
TNDN.

15


Chun đề tốt nghiệp
Cơng thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế =

x 100%
VLĐ

- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của
VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thu
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế
TNDN và lãi vay.
Cơng thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế =


x 100%
VLĐ

Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá
đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2. 3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác
nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên
tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho
hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều
kiện cho việc chuyển hố hình thái của vốn trong q trình luân chuyển
được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu

16


Chun đề tốt nghiệp
vốn thì việc chuyển hố hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ khơng ln
chuyển được và q trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những
đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh tốn cơng

nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng
linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một
khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt
hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai
khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh
nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc
độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.Hai khía cạnh đó cũng
chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi doanh nghiệp như một
tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát triển thì doanh nghiệp
hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng hiệu quả
VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, khơng thể phủ nhận vai trò của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực
tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp.

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường
nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức

sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng
hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn
cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hồn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hố bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cịn
có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng
và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung
nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh
nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ
một lần vào giá thành sản phẩm VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề
bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo
cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương
với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật
tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cịn giúp cho doanh nghiệp ln có được
trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải
tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng

18


Chuyên đề tốt nghiệp
rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,

tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác
được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng
tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt
nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là
một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh
nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực địi hỏi
nhà quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công
tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1. 3. 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu
động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh
hưởng của hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Nguồn vốnnày có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử
dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được
một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm

19



Chuyên đề tốt nghiệp
được một khoản chi phí sử dụng vốn khơng cần thiết do phải đi vay từ bên
ngồi, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thơng qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền
kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các
khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy
động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản
xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt.
Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là
nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu
tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành cơng
cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với
doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Vốn lưu động được vận động chuyển hố khơng ngừng. Trong q
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế
tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp,sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như
thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.

20



Chuyên đề tốt nghiệp
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh
của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh
với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây
ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp khơng bắt kịp điều
này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hố bán ra sẽ thiếu
tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng.
+ Ngồi ra, do chính sách vĩ mơ của Nhà nước có sự thay đổi về
chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế...cũng tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên cịn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ cũng như tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu Doanh
nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích Doanh
nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình
trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi
phí khơng cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu Doanh


21


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất,
khơng có khả năng thanh tốn và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với
khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư : là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện được q trình tiêu thụ nhanh, tăng vịng quay của vốn
lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém sẽ dẫn đến thất thốt vật tư hàng hố trong q trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính
sách gây thất thốt VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ
chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh
hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp
cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố,
tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ,
nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu
động mang lại là cao nhất.


22


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực địi hỏi
nhà quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công
tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu
động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh
hưởng của hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu,chi phối và định đoạt.
Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử
dụng một cách linh hoạt và khơng chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được
một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm
được một khoản chi phí sử dụng vốn khơng cần thiết do phải đi vay từ bên
ngồi, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thơng qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền
kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các
khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy
động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản

xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt.

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là
nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu
tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công
cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với
doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Vốn lưu động được vận động chuyển hố khơng ngừng. Trong q
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế
tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như
thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh
của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh
với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây
ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước
được.

+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp khơng bắt kịp điều
này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hố bán ra sẽ thiếu

24


Chuyên đề tốt nghiệp
tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng.
+ Ngồi ra, do chính sách vĩ mơ của Nhà nước có sự thay đổi về
chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế...cũng tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan: Ngồi các nhân tố khách quan nêu trên cịn
rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như tồn bộ q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, điều này sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ q cao sẽ khơng khuyến
khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp
cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây
nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh
các chi phí khơng cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu
Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn
sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản
xuất, khơng có khả nang thanh tốn và thực hiện các hợp đồng đã ký kết

với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh

25


×