Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận: Thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát của Việt Nam từ 2007 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530 KB, 17 trang )

Thực trạng sử dụng chính
sách tiền tệ để kiềm chế lạm
phát của Việt Nam từ 2007
đến nay


Chính
sách
tiền tệ

1

Giai đoạn thắt chặt từ năm
2007--2008
2007

2

Giai đoạn nới lỏng từ cuối
2008-- 2009
2008

3

Giai đoạn thắt chặt từ 20102010đầu 2011


1. Chính
Chính sách tiề
tiền tệ
tệ th


thắ
ắt chặ
chặt
giai đoạ
đoạn từ
từ năm 20072007-2008
1

Tăng mức dự trữ bắt buộc

Tăng lãi suất

2

3

Nghiệp vụ thị trường mở


1.1

Tăng mức dự trữ bắt buộc

Việc tăng
trưởng
tín dụng
q nóng
là ngun
nhân
dẫn đến

lạm phát
gia tăng

Ngân hàng
Nhà nước
Tăng mức
DTBB
đối với tiền
gửi VND
dưới 12 tháng
lên 10% (kể từ
ngày 01/06/2007)

11% (kể từ
tháng 3/2008) 

Các NHTM
phải nộp
DTBB
tăng thêm
cho
NHNN
với số tiền
tổng cộng
là gần
20.000
tỷ đồng


1.1


Tăng mức dự trữ bắt buộc

Nguồn: NHNN Việt Nam
Biến động tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi VNĐ ngắn hạn (%)


1.2

Tăng lãi suất
Biểu đồ lãi suất cơ bản VND (%/năm)

Nguồn: NHNN Việt Nam


1.2

Tăng lãi suất

Nguồn: giavang.com


1.2

Tăng lãi suất

Tác dụng của công cụ lãi suất

Tăng lãi suất cơ bản => các NHTM tăng
lãi suất huy động lên đến 21%/năm => vốn

huy động đã tăng => cứu nguy tình trạng
thiếu thanh khoản của các NHTM

Lãi suất huy động tăng cao => lãi suất
cho vay tăng cao =>tốc độ tăng trưởng
tín dụng giảm mạnh

Lạm phát
trong
tháng 6 đã
có dấu
hiệu tăng
chậm lại
với chỉ số
giá tiêu
dùng CPI
chỉ tăng
2,14%,
chậm hơn
nhiều so
với tháng
5 trước đó


1.3

Nghiệp vụ thị trường mở

• Ngày 15/2/2008, Ngân hàng Nhà nước
quyết định phát hành 20.300 tỷ đồng tín

phiếu NHNN dưới hình thức bắt buộc,
có kỳ hạn 12 tháng với lãi suất chỉ có
7,58%/năm
• Tổng cộng 41 ngân hàng thương mại đã
phải mua tín phiếu đúng thời hạn và đủ
số lượng đặt ra.


Kết quả của việc sử dụng CSTT trong việc
kiềm chế lạm phát giai đoạn 2007-2008

Tác dụng
Các
công cụ
của
CSTT
Hạn chế

Giảm lượng tiền trong lưu thông
=> kiềm chế lạm phát

Những BP hút tiền từ lưu thông về
của NHNN được áp dụng một cách
dồn dập => gây sốc cho các
NHTM, khiến cho tình hình thanh
khoản của các ngân hàng lâm vào
cảnh khó khăn, đặc biệt là những
ngân hàng nhỏ.
=> Tình trạng thiếu thanh khoản



Nhằm cứu
nguy cho
tình trạng
thiếu thanh
khoản của
các NHTM

Chỉ trong
vịng 1
tuần
NHNN lại
bơm ra
33.000 tỷ
đồng
thông qua
nghiệp vụ
thị trường
mở

Triệt tiêu tác dụng của
việc hút tiền từ lưu thơng về.
=>Lạm phát khơng giảm
mà cịn tăng cao hơn
trong tháng 4 và tháng 5.
Theo Tổng cục Thống kê,
giá tiêu dùng tháng 5
tăng đến 3,91% so với
tháng trước, cao nhất
so với các tháng

từ đầu năm,


2. Chính
Chính sách tiề
tiền tệ
tệ mở rộng
giai đoạ
đoạn cuố
cuối năm 20082008-2009

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc

1

Giảm các mức lãi suất

2

3

Gói kích cầu


2.1

Giảm DTBB đối với tiền gửi VND

Giảm tỷ lệ
dự trữ bắt

buộc đối
với tiền gửi
bằng VND
từ 11%
xuống 3%


2.2


Giảm các mức lãi suất

Lãi suất cơ bản
giảm từ
13%/năm
xuống 7%/năm,
• Lãi suất tái cấp
vốn giảm từ
14%/năm
xuống 7%/năm
• Lãi suất tái
chiết khấu giảm
từ 12%/năm
xuống 5%/năm).
=> tăng cường
nguồn vốn huy
động, đáp ứng
nhu cầu mở
rộng tín dụng
cho nền kinh tế


Lãi suất chủ đạo của NHNN Việt Nam năm 2008 và 2009
Nguồn: số liệu công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


2.3 Gói kích cầu
• Trước ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ kinh
tế sau khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu và
các biện pháp chống suy giảm kinh tế trong
nước
• Chính phủ đã dùng 9 tỷ USD cho gói kích cầu
kinh tế (đứng thứ 3 TG về tỷ trọng gói kích
cầu/tổng GDP, chỉ sau Trung Quốc và
Malaysia) trong đó dành riêng 1 tỷ dollar
(tương đương hơn 17 ngàn tỷ đồng) từ dự trữ
ngoại hối quốc gia để hỗ trợ giảm 4% lãi suất
vay vốn lưu động ngắn hạn cho doanh nghiệp,
các cá nhân để SX, kinh doanh nhằm giảm giá
thành hàng hoá và tạo việc làm.


3. Chính
Chính sách tiề
tiền tệ
tệ th
thắ
ắt chặ
chặt
giai đoạ
đoạn từ

từ năm 20102010-2011




×