Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.35 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀM KHẮC CỬ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 934 04 10

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU
2. TS. VŨ VĂN THÚ

Phản biện 1:

..................................................................
..................................................................

Phản biện 2:

..................................................................
..................................................................

Phản biện 3:



..................................................................
..................................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Con người cũng vừa là lực lượng sản xuất, vừa là đối tượng phục vụ của sản
xuất. Chính vì thế, bảo đảm an tồn tính mạng và phịng tránh bệnh nghề nghiệp
(gọi chung là bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động - viết tắt là ATVSLĐ) cho người
lao động (NLĐ) vừa có ý nghĩa đối với NLĐ, Ý nghĩa với doanh nghiệp (DN) và ý
nghĩa với xã hội.
Bảo đảm ATVSLĐ là lĩnh vực phức tạp, trong đó quyền lợi, trách nhiệm của
các chủ thể có liên quan, nhất là giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ,

đan xen với nhau, thậm chí mâu thuẫn với nhau. Chủ DN với tư cách NSDLĐ có
động cơ trốn tránh nghĩa vụ thực hiện các giải pháp bảo đảm ATVSLĐ để giảm chi
phí sản xuất, tăng lợi nhuận. NLĐ buộc phải đấu tranh, thường qua các tổ chức
cơng đồn, gây áp lực với giới chủ để có được điều kiện lao động (ĐKLĐ) bảo đảm
ATVSLĐ. Trong cuộc đấu tranh này NLĐ cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước và các
tổ chức chính trị, xã hội khác.
Nhận thức rõ yêu cầu chính đáng của NLĐ, nhà nước ở nhiều quốc gia đã đề ra
các quy định pháp lý buộc NSDLĐ trong các DN phải xây dựng và vận hành hệ thống
ATVSLĐ, coi đó là một trong những yếu tố cấu thành của quy trình sản xuất. Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) cũng đưa ra các tuyên bố và khuyến nghị chính phủ các nước
cần hành động mạnh mẽ hơn nữa trong lĩnh vực này.
Ở Việt Nam, ngay từ khi kết thúc chiến tranh, Nhà nước đã quan tâm đến lĩnh
vực ATVSLĐ. Điều này thể hiện trong các văn bản: "Điều lệ tạm thời về bảo hộ lao
động" ban hành tháng 12 năm 1964, "pháp lệnh bảo hộ lao động" ban hành tháng 9
năm 1991... Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế, Nhà nước Việt Nam càng quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ NLĐ nói
chung, bảo đảm ATVSLĐ nói riêng. Bộ luật Lao động Việt Nam (1995) đã giành
chương XII quy định về ATVSLĐ. Tính từ năm 1995 đến năm 2014, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến
ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe người lao động. Hàng năm Việt Nam đã tổ chức thực
hiện Chương trình quốc gia về ATVSLĐ. Các cơ quản lý nhà nước đã xây dựng và
ban hành gần 500 tiêu chuẩn Quốc gia về ATVSLĐ. Ngày 25/6/2015 Quốc hội
khố XIII đã thơng qua Luật số 84/2015/QH13 về ATVSLĐ, tạo dựng khung khổ
pháp lý đồng bộ, nhất quán cho cơ quan nhà nước, DN và NLĐ thực hiện. Từ khi
Luật ATVSLĐ có hiệu lực thi hành đến nay, hệ thống đảm bảo ATVSLĐ đã được
nhiều DN thiết lập và vận hành thường xuyên. NLĐ đã được tuyên truyền, giáo dục,
huấn luyện để có nhận thức tốt hơn về quyền lợi, trách nhiệm và kỹ năng thực hiện
ATVSLĐ. Chính sách đối với NLĐ bị tai nạn hoặc làm việc trong các lĩnh vực có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (BNN) được thực thi minh bạch, công khai.
Tuy nhiên, thực trạng thực hiện ATVSLĐ ở Việt Nam còn thấp so với yêu

cầu. Số vụ tai nạn lao động (TNLĐ) chưa giảm đáng kể, thậm chí có năm cịn tăng
lên. Chẳng hạn, năm 2019 số vụ TNLĐ trong cả nước là 7130 (tăng 40 vụ so với
năm 2018: 7.090, mặc dù có giảm 619 vụ so với năm 2017). Số người chết do
TNLĐ năm 2019 là 610 người; số người bị thương nặng là 1.592, giảm không đáng


2
kể so với năm 2018. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (Bộ
LĐTBXH) thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra năm 2018 khá lớn: chi phí tiền
thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị
thương,... là 1.494 tỷ đồng; thiệt hại về tài sản là 5,0 tỷ đồng; tổng số ngày nghỉ do
TNLĐ là 127.034 ngày. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhiều DN chưa quan
tâm đầu tư cải thiện điều kiện làm việc của NLĐ và quản lý nhà nước (QLNN)
trong lĩnh vực này chưa đạt mục tiêu đặt ra.
Giao thông đường bộ (GTĐB) có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế thị
trường, góp phần đưa hàng hóa và con người đến mọi ngõ ngách, địa bàn trong cả
nước, xuất khẩu ra nước ngồi. Các DN GTĐB xây dựng các cơng trình đường bộ và
cung ứng dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện GTĐB, chủ yếu là ô tô. Mỗi DN
GTĐB thường sử dụng lực lượng lao động không lớn, nhưng có u cầu cao về tính
độc lập, tự chịu trách nhiệm cao về cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Ngồi ra, NLĐ
trong các DN GTĐB cịn phải có sức khỏe dẻo dai để đảm nhiệm các công việc nặng
nhọc, làm việc trong môi trường căng thẳng, nhiều rủi ro, tiềm ẩn TNLĐ và BNN. Hơn
nữa, những TNLĐ trong lĩnh vực GTĐB khơng chỉ ảnh hưởng đến tính mạng, sức
khỏe của bản thân NLĐ, mà còn gây tai nạn cho những người tham gia giao thơng
khác. Vì thế, bảo đảm ATVSLĐ trong các DN GTĐB không những cần thiết cho
NLĐ, mà còn cho xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc đảm bảo ATVSLĐ trong
các DN GTĐB Việt Nam còn quá nhiều bất ổn dẫn đến nhiều vụ tai nạn thương tâm do
lái xe bất cẩn gây tai nạn cho mình và cho người khác, tai nạn trên các công trường xây
dựng cầu đường không phải hiếm. Theo báo cáo về tình hình TNLĐ hàng năm của Bộ
LĐTBXH, những vụ tai nạn giao thông chiếm tỷ trọng lớn trong số các vụ TNLĐ gây

thương vong và chết người. Mặc dù Chính phủ, Bộ LĐTBXH, Bộ GTVT, Bộ Y tế đã
có nhiều văn bản chỉ đạo cũng như đề ra các quy định pháp lý nhằm giảm thiểu tình
trạng tai nạn trên các công trường xây dựng đường bộ và do các phương tiện vận
chuyển hàng hóa và vận chuyển hành khách của các DN GTĐB gây ra, nhưng cho đến
nay, tình trạng tai nạn GTĐB ở Việt Nam vẫn cịn trầm trọng.
Để giảm tai nạn GTĐB, trong đó có yêu cầu bảo đảm ATVSLĐ cho người lao
động trong các DN GTĐB, cần tăng cường trách nhiệm quản lý của cả cơ quan nhà nước
lẫn giới quản trị DN, trước hết là tăng cường quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đó là lý do cần nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong DN GTĐB Việt Nam". Ngoài ra, còn lý do ở Việt Nam, cho đến nay, chưa có cơng
trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống về chủ đề này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn QLNN về
ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng
cường QLNN trong lĩnh vực này nhằm không những giúp DN thực hiện ATVSLĐ
tốt hơn cho NLĐ, mà cịn góp phần giảm TNLĐ trong cả nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, q trình nghiên cứu đề tài đã
hồn thành các nhiệm vụ:


3
Một là, phân tích khung lý thuyết của QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB.
Hai là, tổng hợp có phân tích, so sánh kinh nghiệm QLNN của nước ngoài về
ATVSLĐ trong DN GTĐB và rút ra bài học cho Việt Nam.
Ba là, phân tích thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB ở Việt Nam
giai đoạn 2010-2019.
Bốn là, đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN nhằm giảm
TNLĐ và BNN trong DN GTĐB Việt Nam cho giai đoạn đến năm 2030.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: nội dung QLNN về ATVSLĐ trong DN giao thông
đường bộ được tiếp cận theo chức năng quản lý của cơ quan nhà nước trong lĩnh
vực ATVSLĐ bao gồm: Ban hành khung khổ pháp lý về ATVSLĐ trong DN
GTĐB; tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp lý về ATVSLĐ trong DN
GTĐB; kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ các quy định pháp lý về ATVSLĐ
trong DN GTĐB.
Phạm vi về chủ thể quản lý: Chủ thể QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB
giới hạn ở các cơ quan trung ương và chính quyền cấp tỉnh. Đối tượng QLNN giới
hạn ở các DN kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ và các DN xây dựng các cơng
trình đường bộ.
Phạm vi về thời gian: Thực trạng QLNN về ATVSLĐ đối với DN GTĐB
Việt Nam được khảo sát trong giai đoạn từ năm 2010-2019. Các đề xuất cho giai
đoạn từ nay đến 2030.
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Trong q trình triển khai nghiên cứu đề tài có sử dụng các quan điểm, chủ
trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về QLNN trong lĩnh vực ATVSLĐ đi đôi với
kế thừa các thành quả nghiên cứu về pháp lý, kỹ thuật và xã hội của ILO cũng như
thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và nước ngoài
về hệ thống ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ.
Phương pháp tiếp cận QLNN về ATVSLĐ được thực hiện theo chức năng
của chủ thể quản lý là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: ban hành các văn
bản pháp lý về ATVSLĐ trong DN GTĐB; Tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản pháp lý đã ban hành; kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ các quy định pháp lý
về ATVSLĐ của các DN GTĐB.

Ngoài ra, q trình triển khai nghiên cứu đề tài cịn sử dụng phương pháp tiếp
cận hệ thống, logich, lịch sử, liên ngành kinh tế - xã hội - chính trị để xây dựng cơ
sở lý thuyết, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất kiến nghị hoàn thiện QLNN về
ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:


4
Một là sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các kết
quả nghiên cứu lý thuyết và dữ liệu thứ cấp đã có để hình thành khung phân tích lý
thuyết và căn cứ để phân tích thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt
Nam; Hai là tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với cán bộ quản lý và
người lao động làm việc trong các DN GTĐB.
5. Điểm mới của Luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Tổng thuật các thành quả nghiên cứu lý thuyết của các học giả trong nước
và quốc tế để đi đến một số luận điểm có thể kế thừa là: ATVSLĐ có lợi cho NLĐ,
DN và xã hội; hệ thống quản lý ATVSLĐ quốc gia phải có sự tham gia của nhà
nước, NSDLĐ, NLĐ và tổ chức xã hội của NLĐ; coi trọng các biện pháp phòng
ngừa và liên tục cải tiến; cấu thành hệ thống quản lý ATVSLĐ gồm: Hoạch định;
Thực hiện; Điều chỉnh.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về QLNN về ATVSLĐ trong các DN bao gồm nội
dung QLNN về ATVSLĐ trong DN (xây dựng khung khổ pháp lý và chính sách về
ATVSLĐ; tổ chức thực hiện các quy định pháp lý và chính sách ATVSLĐ; kiểm
tra, giám sát, chế tài trong lĩnh vực ATVSLĐ); mục tiêu QLNN về ATVSLĐ trong
DN GTVT (thiết lập đầy đủ các quy định pháp lý về ATVSLĐ trong DN; nâng cao
tinh thần tự giác thực hiện các quy định và tiêu chuẩn về ATVSLĐ của NSDLĐ và
NLĐ; đảm bảo các DN tuân thủ nghiêm minh các các quy định, tiêu chuẩn về
ATVSLĐ trong DN; thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ

trong DN); các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về ATVSLĐ trong DN (đặc điểm của
doanh nghiệp; trình độ phát triển của khoa học công nghệ theo ngành nghề; các quy
định, tiêu chuẩn quốc tế mà nhà nước cam kết thực hiện; nhận thức và sự ủng hộ
của xã hội; tác động của các tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp; nhận thức và
quyết tâm của nhà nước trong quản lý lĩnh vực ATVSLĐ; tiềm lực tài chính của
chính phủ; thẩm quyền và cơ cấu bộ máy QLNN về ATVSLĐ; trình độ, năng lực,
đạo đức của đội ngũ cán bộ QLNN về ATVSLĐ
5.2. Những điểm mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu, khảo sát
- Tập hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ của một số nước
trên thế giới và rút ra bốn bài học cho Việt Nam là: xây dựng khung pháp lý thống
nhất, hợp lý, toàn diện về ATVSLD; kế thừa các mơ hình quản lý ATVSLĐ của các
nước thành cơng; thiết lập và kiện tồn các cơ quan QLNN về ATVSLĐ; nâng cao
nhận thức của bản thân NLĐ.
- Mô tả rõ nét thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam, rút
ra được 04 thành công (hệ thống văn bản pháp lý về ATVSLĐ có tính hệ thống,
toàn diện; tổ chức thực hiện khung khổ pháp lý và chính sách về ATVSLĐ đã được
cải thiện; hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực ATVSLĐ đã
được tăng cường; các dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực ATVSLĐ đã được Nhà nước
triển khai); 04 hạn chế (khung khổ pháp lý về ATVSLĐ chưa thực sự đồng bộ với
các quy định pháp lý chuyên ngành; phối hợp giữa các cơ quan nhà nước chưa tốt;
tác động của thanh tra còn thấp so với yêu cầu; các hoạt động dịch vụ hỗ trợ còn
nghèo nàn); 07 nguyên nhân của hạn chế (ý thức của người sử dụng lao động và


5
người lao động về ATVSLĐ chưa cao; tiềm lực của DN GTVT và cơ sở huấn luyện
ATVSLĐ còn yếu; hệ thống GTĐB cịn nhiều bất cập; cơng đồn cơ sở chưa phát
huy tốt vai trị của mình; cơ quan và lãnh đạo chính quyền chưa thật sự quan tâm và
đầu tư thích đáng cho cơng tác đảm bảo ATVSLĐ; tiến độ hoàn thiện pháp luật, tổ
chức nghiên cứu, xây dựng hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ

còn khá chậm; Việc xử lý các vụ TNLĐ nghiêm trọng và chế tài xử phạt chưa đủ
sức răn đe).
- Đề xuất 03 phương hướng (Coi việc bảo đảm ATVSLĐ trong các
DNGTĐB; ứng dụng nhanh thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin,
các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào lĩnh vực QLNN về
ATVSLĐ; hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB hướng tới các mục tiêu,
nhiệm vụ của giai đoạn mới) và 05 giải pháp (bổ sung, hoàn thiện khung khổ pháp
lý về an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về an tồn, vệ sinh lao động trong trong giao thơng đường bộ Việt
Nam; đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt
Nam; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và thanh tra về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam; một số giải pháp hỗ trợ).
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận án được trình bày trong 4 chương, 8 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu về bản chất và vai trị của bảo đảm an
tồn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
Trong giai đoạn đầu phát triển của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu thế kỷ XVIIIXIX, giới quản trị DN cũng như nhà nước tư sản chưa coi trọng vấn đề bảo đảm
ATVSLĐ cho NLĐ tại nơi làm việc. Đến những thập kỷ 50-60 của thế kỷ XX, nhất
là sau khi xuất hiện Tổ chức lao động thế giới (ILO), những yêu cầu tối thiểu về
phòng tránh TNLĐ và BNN tại nơi làm việc mới được nhà nước tư sản và giới quản
trị DN quan tâm nhiều hơn.

Đặc biệt, các tổ chức chuyên môn, các nhà nghiên cứu và hoạt động chính trị
của ILO đã tích cực tuyên truyền, vận động để thay đổi quan điểm của các chính
phủ, các tổ chức xã hội, giới quản trị DN và NLĐ về tầm quan trọng của bảo đảm
ATVSLĐ trong DN. ILO cho rằng, mục đích của "Hệ thống quản lý ATVSLĐ" là
góp phần bảo vệ người lao động khỏi các nguy cơ rủi ro, dần tiến tới loại trừ mọi
TNLĐ, BNN, giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến quá trình lao động đặt trong mối
quan hệ chặt chẽ với q uá trình hợp lý hóa sản xuất và tăng năng suất lao động.


6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về hệ thống quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động
Các nghiên cứu đã thống nhất với quan điểm của ILO coi việc được đảm bảo
ATVSLĐ là một trong những quyền cơ bản của con người, nhấn mạnh các biện
pháp bảo vệ NLĐ mang tính phịng ngừa, kiến nghị phương pháp tiếp cận hệ thống
ATVSLĐ với ba chủ thể tham gia chính là NSDLĐ, cơ quan nhà nước quản lý
ATVSLĐ và NLĐ với bốn khía cạnh của các giải pháp thực hiện là: chính trị, kỹ
thuật, văn hóa và quản lý.
Trên cơ sở những thành của nghiên cứu trong nước kết hợp với thành quả
nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, cơ quan phụ trách về ATVSLĐ của một số
nước đã xây dựng mơ hình mẫu về hệ thống ATVSLĐ áp dụng cho nước họ. Một số
mơ hình có giá trị tham khảo là mơ hình của Anh, Mỹ, Canada và cộng đồng các
quốc gia độc lập (SNG).
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm quản lý của nhà nƣớc
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
Nhà nước tư sản từng bước đề ra các quy định pháp luật chế định thời gian,
điều kiện làm việc và mức lương tối thiểu của công nhân. Thanh tra lao động cũng
được thành lập và duy trì để giám sát sự tuân thủ pháp luật lao động của giới chủ.
Quan điểm của ILO về QLNN đối với lĩnh vực ATVSLĐ là: Chính phủ đề ra các
yêu cầu về ATVSLĐ trong luật cũng như ban hành các qui định về ATVSLD và

giám sát thực hiện.
1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu về những nh n tố ảnh hƣởng đến hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động
Có nhiều ý kiến khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý
ATVSLĐ. Về cơ bản các nhà nghiên cứu nước ngoài đưa ra các yếu tố sau: thái độ của
lãnh đạo cao cấp của DN đối với quản lý ATVSLĐ; nhận thức và ý thức tự giác thực
hiện các biện pháp ATVSLĐ của NLĐ; quan điểm của giới cầm quyền về tầm quan
trọng của ATVSLĐ; kinh phí của chính phủ chi cho lĩnh vực ATVSLĐ; hiệu lực của
bộ máy QLNN về ATVSLĐ, nhất là thanh tra ATVSLĐ …
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về bản chất và vai trị của bảo đảm an
tồn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
Ở Việt Nam, trước khi có Luật ATVSLĐ, vấn đề ATVSLĐ được đề cập trong
chủ đề chung là BHLĐ trong Bộ luật Lao động. Thời kỳ này, các ý kiến đều nhất trí
đề cao vai trò của BHLĐ, coi BHLĐ là các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức,
kinh tế, xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo điều kiện lao
động thuận lợi cho NLĐ, để ngăn ngừa TNLĐ, bảo vệ sức khỏe, góp phần bảo vệ
và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động; bảo đảm ATVSLĐ khơng
chỉ có ý nghĩa đối với NLĐ mà cịn mang lại lợi ích cho DN và có ích cho xã hội.


7
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về hệ thống quốc gia về an tồn, vệ sinh
lao động
Nhất trí với ILO, các nhà nghiên cứu trong nước cho rằng, BHLĐ (hay
ATVSLĐ) là các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức, quản lý, KT-XH,
khoa học, công nghệ nhằm cải thiện ĐKLĐ, bảo đảm ATVSLĐ, phòng chống TNLĐ
và BNN, bảo vệ tính mạng và sức khỏa cho con người trong lao động. Để giải quyết

vấn đề ATVSLĐ nhất thiết cần sự tham gia của 4 bên là nhà nước, NSDLĐ, các tổ
chức xã hội và NLĐ. Các giải pháp bảo đảm ATVSLĐ cần phối hợp đồng bộ trên bốn
khía cạnh: pháp luật, kỹ thuật, tổ chức quản lý và KT-XH.
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm quản lý của nhà nƣớc
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
Nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước đã chỉ ra 9 nhiệm vụ mà nhà nước
phải đảm trách trong lĩnh vực ATVSLĐ, đó là: ban hành văn bản pháp luật để quản
lý và điều hành thống nhất hoạt động ATVSLĐ; xây dựng chiến lược, chương trình
quốc gia, kế hoạch thực hiện ATVSLĐ; huy động nguồn lực thực hiện ATVSLĐ; tổ
chức bộ máy và bố trí cán bộ QLNN về ATVSLĐ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về ATVSLĐ; kiểm tra, thanh tra ATVSLĐ; tạo điều kiện để các tổ chức quần chúng
tham gia phong trào ATVSLĐ; hợp tác quốc tế về ATVSLĐ.
1.2.4. Các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý
nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Các cơng trình trong nước đã chỉ ra rằng, các yếu tố góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý ATVSLĐ là: năng lực của các cơ quan QLNN, nhất là năng lực của lực
lượng thanh tra; Khung khổ pháp luật quốc gia; Nhận thức và sự tham gia của lãnh
đạo DN vào quá trình quản lý ATVSLĐ; Nhận thức vày ý thức tự giác thực hiện các
biện pháp bảo đảm ATVSLĐ.
1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐƢỢC
LỰA CHỌN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc và những khoảng trống
chƣa đƣợc nghiên cứu thấu đáo
1.2.1.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Một là, cần áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ quốc gia với sự tham gia của
bốn bên là nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và tổ chức xã hội của họ.
Hai là, phương thức bảo đảm ATVSLĐ coi trọng phòng ngừa là chủ yếu.
Ba là, coi trọng biện pháp phòng ngừa rủi ro do chúng gây ra đối với an toàn
và sức khoẻ NLĐ.
Bốn là, hệ thống quản lý ATVSLĐ gồm yếu tố cơ bản: hoạch định; thực hiện,

kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện.
Năm là, QLNN nhằm bảo đảm ATVSLĐ gồm các nội dung: xây dựng khung
khổ pháp lý của hệ thống quản lý ATVSLĐ trong các DN; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, tập huấn về ATVSLĐ; hỗ trợ DN thực hành hệ thống quản lý ATVSLĐ;
thanh tra, kiểm tra, giám sát ATVSLĐ trong DN.


8
Sáu là, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về ATVSLĐ là: Ý thức chấp hành
pháp luật về ATVSLĐ và năng lực quản lý của NSDLĐ, của tổ chức đại diện cho
NLĐ và bản thân NLĐ; bộ máy và cán bộ QLNN về ATVSLĐ; trình độ phát triển
kinh tế - xã hội; các khuyến nghị, công ước quốc tế.
Bảy là, các giải pháp là kiến nghị nhà nước hoàn thiện văn bản pháp luật về
ATVSLĐ; thiết lập bộ máy QLNN về ATVSLĐ và cung cấp đủ nguồn lực cho vận
hành bộ máy hiệu quả; thiết kế các chính sách hỗ trợ phù hợp; đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục, tập huấn về ATVSLĐ.
1.2.1.2. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu thấu đáo
Những khía cạnh cụ thể như sau chưa được nghiên cứu làm rõ:
Một là, nhà nước cần hoạch định những nội dung gì trong Luật và các văn
bản dưới luật để đảm bảo yêu cầu về ATVSLĐ phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế và thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
Hai là, nhà nước cần phải chế định như thế nào về trách nhiệm của NSDLĐ
trong lĩnh vực đảm bảo ATVSLD trong DN
Ba là, nhà nước nên hỗ trợ như thế nào để giúp các DN và NLĐ thiết lập và
vận hành tốt hệ thống đảm bảo ATVSLĐ.
Bốn là, các tổ chức xã hội, ngành nghề của NSDLĐ và NLĐ có ảnh hưởng
như thế nào đến vận hành hệ thống đảm bảo ATVSLĐ trong DN.
Năm là, đặc điểm ngành nghề có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng
và vận hành hệ thống đảm bảo ATVSLĐ trong.
Sáu là, các nước đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cần

thiết lập và vận hành hệ thống đảm bảo ATVSLĐ như thế nào để vừa đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế, vừa đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm cung ứng ra thị
trường…
1.2.2. Những vấn đề lựa chọn nghiên cứu trong luận án
Một là, về mặt lý thuyết, nhà nước có vị trí, vai trị và chức năng gì để bảo
đảm ATVSLĐ trong DN GTĐB?
Hai là, Nhà nước Việt Nam đã thực thi QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 như thế nào?
Ba là, để nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam
trong giai đoạn đến năm 2030 cần đổi mới, cải tiến như thế nào?
Để giải quyết ba câu hỏi trên, nghiên cứu sinh cần thu thập bằng chứng để
chứng minh ba giả thuyết sau đây:
Giả thuyết 1: Nhà nước cần can thiệp để đảm bảo ATVSLĐ trong các DN
GTĐB Việt Nam.
Giả thuyết 2: QLNN về ATVSLĐ trong các DN GTĐB Việt Nam còn bất cập
so với yêu cầu.
Giả thuyết 3: có thể có thể hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DN
GTĐB Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2025.
Khung phân tích trong luận án dựa trên sơ đồ logich sau:


9
Nhân tố ảnh hưởng

Nội dung QLNN về
ATVSLĐ trong DN GTVT
1.Đặc
thù
ngành 1.Xây dựng khung khổ
GTVT

pháp lý và chính sách về
2.Điều kiện KT-XH
ATVSLĐ
3.Khả năng của nhà 2.Tổ chức kiểm tra, giám
nước
sát
4.Bộ máy QLNN về 3. Khen thưởng và kỷ luật
ATVSLĐ
5. Các cam kết quốc tế

Mục đích QLNN về ATVSLĐ
trong DN GTVT
- Bảo vệ người lao động khỏi
các nguy hiểm và bệnh nghề
nghiệp trong quá trình sản
xuất
- Hỗ trợ DN xây dựng và vận
hành hệ thống đảm bảo
ATVSLĐ
- Thực thi nghiêm túc các cam
kết quốc tế

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRỊ CỦA AN TỒN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
2.1.1. Khái niệm an tồn, vệ sinh lao động
ATVSLĐ là hệ thống những giải pháp tổ chức, quản lý, kinh tế, xã hội, khoa

học kỹ thuật mà tổ chức sử dụng lao động và bản thân NLĐ phải thực hiện nhằm
ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, ngăn ngừa việc gây
thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động đi đôi với các giải
pháp đối phó với những ảnh hưởng từ q trình lao động có thể làm cho người lao
động suy giảm sức khỏe.
2.1.2. Đặc điểm của an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao
thông đƣờng bộ
Thứ nhất, môi trường làm việc của NLĐ cũng rất khắc nghiệt và tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro gây tai nạn hoặc bệnh tật.
Thứ hai, mơi trường làm việc phân tán, tính lưu động cao địi hỏi tính tự giác
cao của NLĐ trong thực hiện các biện pháp ATVSLĐ.
Thứ ba, về mặt kỹ thuật, các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ trong các DN
GTĐB cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ phải
được thiết kế đồng bộ với thiết kế thi cơng cơng trình và thiết kế các phương tiện
vận tải; Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được ban hành; Tập
trung vào khâu cơng việc có nguy cơ cao xảy ra tai nạn; phân tích kỹ các nguyên
nhân tai nạn, nguy cơ xảy ra tai nạn để tìm các giải pháp phịng ngừa.
Thứ tư, bảo đảm ATVSLĐ trong các DN GTĐB không những là cần thiết đối
với NLĐ, DN, mà còn là yêu cầu tất yếu đối với xã hội, bởi vì các tai nạn do các
DN giao thông đường bộ gây ra không chỉ gây tác động tiêu cực đến NLĐ trong
DN, mà còn gây tác hại trực tiếp cho những người khác như người lưu thông trên
đường, người sống gần công trường xây dựng…


10
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước sử dụng pháp luật và tiềm lực kinh tế để điều chỉnh hành vi của cá nhân,
tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Quản lý nhà nước về ATVSLĐ là việc nhà nước sử dụng công cụ pháp luật
tác động có tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thơng qua cơ quan nhà
nước có thẩm quyền vào các mối quan hệ lao động, các hành vi hoạt động của con
người và các hoạt động liên quan đến ATVSLĐ nhằm phòng, chống tác động của
các yếu tố nguy hiểm, bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong và đồng thời nhằm
phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con
người trong quá trình lao động.
2.2.2. Đặc điểm và vai trị của quản lý nhà nƣớc về an tồn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Ngoài đặc điểm chung của QLNN là mang tính cưỡng bức tuân thủ đối với
đối tượng quản lý, sử dụng các cơng cụ chun biệt của nhà nước như quyền lực
chính trị, sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước, hướng tới lợi ích chung của xã hội,
QLNN về ATVSLĐ trong DN cịn có một số đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, nhà nước phải xác định rõ phạm vi can thiệp của cơ quan nhà nước
vào lĩnh vực quản trị DN là nhằm mục đích đảm bảo mức độ ATVSLĐ tối thiểu mà
xã hội yêu cầu nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ.
Thứ hai, dù QLNN về ATVSLĐ là các quy định mang tính quyền lực nhà
nước và các DN buộc phải tuân thủ, nhưng quá trình hoạch định và q trình triển
khai thực hiện có sự tham gia của DN.
Thứ ba, QLNN về ATVSLĐ trong DN là hoạt động đòi hỏi phải được tổ chức
thống nhất từ khâu hoạch định các quy định pháp lý, tổ chức truyền tải đến đối
tượng quản lý và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử phạt nghiêm minh.

Thứ tư, QLNN về ATVSLĐ trong DN là hoạt động địi hỏi tính liên tục và
tương đối ổn định.
Thứ năm, QLNN về ATVSLĐ trong DN cũng là một trong những hoạt động
của nhà nước hướng các DN tới mục tiêu phát triển bền vững.
2.2.2.2. Vai trị của quản lý nhà nước về an tồn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Một là, cơ quan nhà nước phối hợp với NSDLĐ và NLĐ triển khai thực hiện
hệ thống ATVSLĐ, qua đó bảo đảm rằng, các biện pháp ATVSLĐ được triển khai
một cách hợp lý tại nơi làm việc.


11
Hai là, thông qua việc triển khai các hoạt động quản lý của mình một cách
hiệu quả, cơ quan QLNN về ATVSLĐ góp phần tạo ra được những kết quả cụ thể
trong DN như nâng cao mức độ an toàn tại nơi làm việc, tăng cường sự tham gia
của người lao động vào công tác ATVSLĐ tại nơi làm việc, tạo điều kiện cho tổ
chức cơng đồn bảo vệ lợi ích của NLĐ.
Ba là, quản lý về ATVSLĐ của cơ quan nhà nước cịn đem lại nhiều lợi ích
thiết thực cho DN như: giảm thiểu số vụ tai nạn và tình trạng ốm yếu của NLĐ qua
đó góp phần giảm chi phí mà DN phải chi trả cho NLĐ khi gặp tai nạn, khuyến
khích NLĐ làm việc nhiệt tình, nâng cao thu nhập của NLĐ và lợi nhuận kinh tế
của DN.
Bốn là, quản lý về ATVSLĐ của cơ quan nhà nước cịn đem lại cho xã hội
nhiều lợi ích như góp phần to lớn vào thực hiện định hướng phát triển kinh tế bền
vững, nâng cao chất lượng sống của NLĐ, thực hiện tiến bộ xã hội ngay trong từng
DN. Ngoài ra, đối với NSDLĐ trong DN, QLNN về ATVSLĐ còn hỗ trợ giới quản
trị DN tổ chức hợp lý quá trình lao động, giảm xung đột do mâu thuẫn lợi ích giữa
NLĐ và NSDLĐ, khuyến khích NLĐ trung thành với DN…
2.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp

2.2.3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Một là thiết lập các quy định và tiêu chuẩn về ATVSLĐ cũng như quyền và
nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ về ATVSLĐ trong DN. Mục tiêu này được đo bằng
mức độ phủ lấp toàn diện và tính hợp lý của các quy định, tiêu chuẩn về ATVSLĐ
trong DN.
Hai là đảm bảo mọi NSDLĐ và NLĐ đều nhận được thông tin đầy đủ và
nhận thức đúng tầm quan trọng của các quy định và tiêu chuẩn về ATVSLĐ trong
DN. Mục tiêu này thể hiện qua kết quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục luật pháp
về ATVSLĐ trong DN cũng như kết quả hỗ trợ của nhà nước trong tập huấn cho
người quản lý và NLĐ về kỹ năng thực hiện ATVSLĐ.
Ba là đảm bảo các DN tuân thủ nghiêm minh các các quy định, tiêu chuẩn về
ATVSLĐ trong DN. Mục tiêu này thể hiện ở kết quả các hoạt động thanh tra, kiểm
tra ATVSLĐ cũng như tốc độ giảm các vụ TNLĐ và BNN qua thời gian.
Bốn là kiểm sốt tình hình tai nạn và BNN trong nền kinh tế thông qua việc
theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về TNLĐ, BNN; kết quả thực hiện các
chương trình, hồ sơ quốc gia, dịch vụ cơng về ATVSLĐ.
Năm là thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ trong DN.
Mục tiêu này có thể được đo bằng các thông số về kết quả nghiên cứu và ứng dụng
các biện pháp kỹ thuật phòng ngừa tai nạn, BNN trên phạm vi quốc gia cũng như
hợp tác quốc tế.
2.2.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Một là, đảm bảo tính hiệu lực, ổn định, liên tục, thống nhất, công khai, minh
bạch trong QLNN về ATVSLĐ đối với DN.


12
Hai là, QLNN về ATVSLĐ phải hướng đến hài hòa lợi ích giữa yêu cầu bảo
vệ quyền của NLĐ được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ với khả năng đáp ứng

của DN ứng với từng trình độ phát triển kinh tế, từng ngành nghề và địa bàn cụ thể.
Ba là, QLNN về ATVSLĐ phải hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, kết
hợp hài hịa lợi ích giữa DN và cộng đồng, xã hội, quốc gia.
Bốn là, động viên mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của nhà nước
để thực hiện có hiệu quả các hệ thống ATVSLĐ trong DN.
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
2.2.4.1. Thiết lập khung khổ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
* Thiết lập các quy định pháp lý và các tiêu chuẩn quốc gia, địa phương,
ngành nghề về ATVSLĐ trong DN.
* Xây dựng chính sách hỗ trợ của nhà nước về ATVSLĐ.
* Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia, địa phương, ngành nghề về ATVSLĐ.
2.2.4.2. Tổ chức thực hiện khung khổ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp
* Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong DN
* Tuyên truyền, phổ biến và huấn luyện về ATVSLĐ trong DN
* Khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức ngành nghề tham gia các phong
trào, sáng kiến, chương trình quốc gia về ATVSLĐ
* Hợp tác quốc tế nhằm tăng cường năng lực QLNN về ATVSLĐ trong DN.
2.2.4.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
* Kiểm tra, giám sát nhằm thiết lập hệ thống ATVSLĐ trong DN
* Thanh tra, kiểm tra khi có tai nạn lao động
* Kiểm tra thông qua báo cáo của DN về ATVSLĐ
* Thu thập dữ liệu, thơng tin về tình hình TNLĐ, BNN để hình thành các bộ
hồ sơ, kho dữ liệu địa phương, ngành, quốc gia về ATVSLĐ và cung cấp cho các cơ
quan quản lý, các DN có nhu cầu.
2.2.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp

2.2.5.1. Nhân tố khách quan
* Đặc điểm của doanh nghiệp
* Trình độ phát triển của khoa học công nghệ của DN
* Các quy định, tiêu chuẩn quốc tế mà nhà nước cam kết thực hiện
* Nhận thức và sự ủng hộ của xã hội
* Tác động của các tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp.
2.2.5.2. Nhân tố chủ quan thuộc về nhà nước
* Nhận thức và quyết tâm của nhà nước trong quản lý lĩnh vực ATVSLĐ
* Tiềm lực tài chính của chính phủ
* Thẩm quyền và cơ cấu bộ máy QLNN về ATVSLĐ
* Trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ QLNN về ATVSLĐ


13
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Trong luận án đã phân tích kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ của Chính phủ Mỹ,
Chính phủ Anh, Chính phủ Sigapo, Chính phủ Nhật Bản, qua đó rút ra một số bài học
cho Nhà nước Việt Nam:
Thứ nhất các nước đều đưa ra khung pháp lý (hoặc đặt trong luật lao động,
hoặc đặt thành luật riêng) về ATVSLD thống nhất trong nội bộ quốc gia để các DN
dựa vào đó mà thực hiện.
Thứ hai, cần kế thừa các mơ hình quản lý ATVSLĐ của các nước thành công,
học hỏi kinh nghiệm của các nước có lịch sử nghiên cứu lâu dài về lĩnh vực này như
nước Anh và nước Nhật.
Thứ ba, thiết lập và kiện toàn các cơ quan QLNN về ATVSLĐ sao cho có đủ sức
mạnh, nguồn lực và cán bộ đủ sức giám sát, hỗ trợ DN thực hiện hệ thống ATVSLĐ, nhất
là bộ phận thanh tra lao động nói chung, thanh tra về ATVSLĐ nói riêng.

Thứ tư, nhận thức của bản thân NLĐ có tác động to lớn đến giảm thiểu sai
lầm dẫn đến TNLĐ.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘVIỆT NAM
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN AN TỒN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
3.1.1. Thực trạng doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của ngành giao thông vận tải
- một ngành sản xuất vật chất có quy mơ lớn, cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và
hành khách cho tất cả các ngành kinh tế khách và phục vụ đời sống dân cư. Theo số
liệu của Bộ GTVT, "hệ thống đường bộ Việt Nam có tổng chiều dài 570.448km,
trong đó đường quốc lộ là 24.136km, đường cao tốc là 816km, đường tỉnh là
25.741km, đường huyện là 58.347km, đường đô thị là 26.953km, đường xã là
144.670km, đường thơn xóm là 181.188km và đường nội đồng là 108.597km…
Đến năm 2020 đã đưa vào khai thác 816 km đường cao tốc…Tính đến hết tháng
11/2019, sản lượng vận tải cả nước đạt hơn 1,4 tỷ tấn hàng, tăng 8,8%; đạt hơn 4,34
tỷ lượt hành khách, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2018".
Các DN GTĐB bao gồm hai loại hình chính là DN vận tải đường bộ và doanh
nghiệp xây dựng cầu đường bộ. Dù thuộc loại hình nào thì các DN hoạt động trong
lĩnh vực GTĐB cũng hoạt động trong môi trường khắc nghiệt, đầy rủi ro, sử dụng
các máy móc phương tiện có yêu cầu kiểm định nghiêm ngặt, có nguy cơ gây tai
nạn cho mình và cho người khác nên phải đặc biệt chú trọng đảm bảo ATVSLĐ
trong quá trình sản xuất cho NLĐ. Các nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn cho NLĐ trong
các DN GTĐB là các tai nạn liên quan đến vận hành máy móc phức tạp, có yêu cầu
kiểm định nghiêm ngặt, tai nạn làm việc trên cao, tai nạn giao thông…Nguy cơ gây
BNN cũng lớn.


14

Trong hơn 30 năm đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, các DN GTĐB của
Việt Nam đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Trong giai
đoạn từ 2010 đến năm 2018 DN GTĐB có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng
DN, số người lao động và vốn kinh doanh.
3.1.2. Thực trạng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong doanh
nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Điều kiện đặc thù của DN GTĐB là bao gồm số lượng lớn NLĐ làm việc
trong lĩnh vực lao động nặng nhọc, cường độ lao động cao, ĐKLĐ khắc nghiệt, đòi
hỏi sự tập trung cao độ nên dễ dẫn đến căng thẳng, sai sót. Hơn nữa, điều kiện làm
việc của các DN này phân tán, lưu động, sử dụng máy móc có tiêu chuẩn kỹ thuật
và yêu cầu an toàn cao, nguy cơ mất an toàn và khả năng xảy ra tai nạn cho người
lao động và người khác rất lớn.
Trong những năm qua, các DN GTĐB đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong thực
hiện phòng ngừa TNLĐ và BNN. Đa phần các DN GTĐB đã đầu tư mua sắm các
phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu kiểm định, tuân thủ các điều kiện kiểm định
máy móc, thiết bị, tập huấn cho NLĐ và có chính sách chăm sóc sức khỏe tại nơi
làm việc cho NLĐ. Tuy nhiên tốc độ giảm các vụ TNLĐ còn chậm, số người mắc
BNN phải tiến hành điều trị cũng giảm chậm. Thậm chí vẫn cịn một số DN để xảy
ra TNLĐ nghiêm trọng, trong đó có TNLĐ gây chết người. Theo thông tin từ Bộ
Công an, từ năm 2009 đến tháng 5-2019, toàn quốc xảy ra 326.299 vụ tai nạn
GTĐB, làm chết 97.721 người, bị thương 329.756 người. Riêng năm 2018 xảy ra
18.499 vụ, làm chết 8.079 người, bị thương 14.732 người. Xét trong 10 năm qua,
bình qn mỗi năm có gần 10.000 người chết vì tai nạn giao thơng, trong đó đa số
người bị tai nạn đang trong độ tuổi lao động.
Nguyên nhân để xảy ra TNLĐ chủ yếu là do NSDLĐ chưa thực sự quan tâm
đầu tư thích đáng cho hệ thống ATVSLĐ; thiết bị, phương tiện làm việc chưa được
kiểm tra, giám định theo đúng thời gian và tiêu chuẩn pháp luật quy định nên khơng
đảm bảo an tồn; NLĐ khơng chấp hành đúng, đầy đủ các quy trình, tiêu chuẩn kỹ
thuật khi làm việc, thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm những công việc tiềm
ẩn nguy cơ tai nạn cao, thậm chí một số người cịn chủ quan khơng chấp hành đúng

các chỉ dẫn về quy trình, quy phạm, nội quy về ATVSLĐ; một số DN còn chưa xây
dựng đầy đủ quy trình, quy phạm, nội quy về ATVSLĐ; việc kiểm tra, tự kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác ATVSLĐ chưa được thường
xuyên, liên tục. Một số DN cịn chưa bố trí đầy đủ cán bộ làm công tác ATVSLĐ,
chưa thực hiện việc đánh giá kế hoạch thực hiện ATVSLĐ đã được phê duyệt. Việc
huấn luyện ATVSLĐ tại một số DN cịn chưa thật sự có chất lượng tốt. Trong một
số DN xây dựng đường bộ cịn hiện tượng NLĐ khơng sử dụng đúng quy trình lao
động, chưa được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân như quần áo, giầy, mũ,
khẩu trang, dây an toàn. Chất lượng các báo cáo về ATVSLĐ của một số DN cịn
chưa đầy đủ thơng tin cần thiết, chưa kịp thời.


15
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT
NAM
3.2.1. Thực trạng thiết lập khung khổ pháp lý về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp giao thơng đƣờng bộ
Trước khi có Luật ATVSLĐ, khung khổ pháp lý quy định về ATVSLĐ được
Nhà nước Việt Nam quy định trong Luật Lao động (2012) áp dụng cho mọi loại
hình DN với các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước quy định "Mọi DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ".
Thứ hai, yêu cầu chung về bảo đảm ATVSLĐ được quy định rõ.
Thứ ba, quy định trách nhiệm của NSDLĐ trong bảo đảm ATVSLĐ tại nơi
làm việc.
Thứ tư, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của NLĐ trong bảo đảm ATVSLĐ tại
nơi làm việc.
Đồng thời Luật Lao động 2012 cũng quy định rõ các hành vi bị cấm trong
lĩnh vực ATVSLĐ: Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật; Che giấu, khai

báo hoặc báo cáo sai sự thật về TNLĐ, BNN.
Nhà nước cũng quy định các biện pháp hỗ trợ để phịng ngừa TNLĐ, BNN
trong q trình lao động như sau: Lập cơ quan kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; DN phải lập kế hoạch ATVSLĐ đặt trong khung khổ kế
hoạch sản xuất, kinh doanh của DN; Hỗ trợ huấn luyện về ATVSLĐ cho cán bộ
chuyên trách về ATVSLĐ trong DN và NLĐ.
Năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thảo luận và thơng qua Luật ATVSLĐ có giá
trị thực thi từ 1.1.2016. Những nội dung mới của Luật ATVSLĐ năm 2015 so với
quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 về ATVSLĐ là: mở rộng phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng các quy định pháp lý về ATVSLĐ trong nền kinh tế;
nhấn mạnh nội dung tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ nhằm phòng ngừa TNLĐ
và BNN; quy định rõ chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN; quy định rõ, chi tiết hơn
chế độ khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố nghiêm trọng, TNLĐ, BNN; đưa
ra các quy định về hệ thống ATVSLĐ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh bao
gồm các yếu tố cấu thành: lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thi đua, khen thưởng,
thống kê, báo cáo về ATVSLĐ; quy định về tổ chức bộ máy thanh tra ATVSLĐ:
quy định thanh tra ATVSLĐ là lực lượng thanh tra chuyên ngành, do cơ quan thực
hiện QLNN ở trung ương và địa phương thực hiện, gồm cấp trung ương và cấp tỉnh.
Để hướng dẫn thực hiện Luật ATVSLĐ Chính phủ đã ban hành Nghị định số
39/2016 ngày 15/5/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATVSLĐ.
Năm 2016 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều của Luật ATVSLĐ về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện ATVSLĐ và quan trắc môi trường lao động. Từ năm 2016 đến nay, Bộ
LĐTBXH, các bộ chun ngành đã có nhiều thơng tư hướng dẫn thực hiện Luật
ATVSLĐ phù hợp với điều kiện từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể.


16
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp giao thơng đƣờng bộ

3.2.2.1. Thực trạng thiết lập bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
lao động ở Việt Nam
Theo Luật ATVSLĐ, Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ban hành ngày
25/5/2016) bộ máy QLNN về lĩnh vực ATVSLĐ được thiết lập theo cấp quản lý
hành chính. Ở Trung ương, cơ quan được Chính phủ giao trách nhiệm tham mưu, tư
vấn chính cho Chính phủ trong điều hành lĩnh vực QLNN về ATVSLĐ là Bộ
LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ Khoa học, Công nghệ, Bộ GTVT và Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam. Ở cấp địa phương, UBND cấp tỉnh với sự tham mưu giúp việc của
sở GTVT phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh chịu trách nhiệm QLNN về
ATVSLĐ trong các DNGTĐB hoạt động trên địa bàn.
Quốc hội

Chính phủ
Bộ GTVT
Hướng dẫn các
DNGTĐB thực hiện
Luật ATVSLĐ phù
hợp ngành nghề
(Cục đường bộ)

Bộ LĐTBXH; Bộ Y tế, Bộ
KH-CN
Tham mưu, giúp việc cho CP
ra văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật ATVSLĐ

UBND tỉnh
Tổ chức thực hiện pháp
luật về ATVSLĐ trên
địa bàn

(Sở GTVT, LĐLĐ
tỉnh)

Doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam

Hình 3.1: Mơ hình bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNGTĐB Việt Nam
3.2.2.2. Thực trạng tuyên truyền pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Hoạt động truyền thông về ATVSLĐ đã được các cơ quan có trách nhiệm
tuyên truyền pháp luật thực hiện trên rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng như:
Tuyên truyền qua tổ chức và thực hiện chương trình "An tồn lao động vì hạnh
phúc gia đình và sự phát triển DN" chương trình "Y tế và sức khỏe cộng đồng" trên
Đài Tiếng nói Việt Nam; chun mục An tồn lao động trên báo Đối ngoại Vietnam
Economic News, tạp chí Lao động - xã hội, tạp chí Nghề nghiệp và cuộc sống…
Các đài phát thanh, báo, tạp chí đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao nhận thức
của các cấp, ngành, các DN, NSDLĐ và NLĐ về ATVSLĐ, kịp thời đưa tin các vụ
TNLĐ, đề cập đến nguyên nhân, đề nghị những giải pháp khắc phục các vi phạm,
cảnh báo các nguy cơ tiềm ẩn… Hàng năm Nhà nước tổ chức Tháng hành động về
ATVSLĐ với sự tham gia và hưởng ứng tích cực của các bộ, ngành, địa phương,
DN. Cơ quan tổ chức đã phát hành hàng chục nghìn tin, bài, tài liệu và phát đến tận
tay NLĐ, DN. Nhiều hoạt động thiết thực được tổ chức để thúc đẩy các hoạt động
huấn luyện về ATVSLĐ, cải thiện ĐKLĐ của DN. Ban tổ chức cũng triển khai


17
nhiều lớp tập huấn, trong đó chú trọng phổ biến văn bản mới, hướng dẫn triển khai
các văn bản hướng dẫn Luật ATVSLĐ.
Ngoài các hoạt động tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng, Bộ
LĐTBXH, bộ Công an, Bộ GTVT đã tổ chức nhiều chương trình và phong trào đưa các
nội dung ATVSLĐ trong Luật vào hoạt động của các DN GTĐB.
Khơng phải tất cả các DN đó đều thực hiện việc tuyên truyền với chất lượng

cao. Một số DN chỉ thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về ATVSLĐ một cách
hình thức, cốt để đối phó với cơ quan QLNN. Nhiều NLĐ trong các DN GTĐB còn
coi nhẹ vấn đề đảm bảo ATVSLĐ trong khi làm việc, nhất là người lao động trẻ. Một
số DN chưa áp dụng các biện pháp chế tài nghiêm khắc để NLĐ tích cực sử dụng
trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân trong khi lao động.
3.2.2.3. Thực trạng huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Đối tượng tham gia huấn luyện ATVSLĐ bao gồm cả NSDLĐ và NLĐ.
Giảng viên tập huấn được mời từ các trường đủ tư cách pháp nhân thực hiện tập
huấn ATVSLĐ, có trình độ chun mơn nghiệp vụ trong lĩnh vực ATVSLĐ. Nội
dung tập huấn khá toàn diện.
3.2.2.4. Tổ chức các phong trào thực hiện an tồn, vệ sinh lao động và
khuyến khích các tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia
Từ năm 2010 đến nay Chính phủ đã hai lần triển khai Chương trình quốc gia về
ATVSLĐ với các mục tiêu nhất quán là "Chăm lo cải thiện ĐKLV, giảm ô nhiễm môi
trường lao động; ngăn chặn TNLĐ và BNN, chăm sóc sức khỏe NLĐ; nâng cao nhận
thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an tồn tính mạng cho
NLĐ, tài sản của Nhà nước, tài sản của DN, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển
bền vững của Quốc gia". Từ Chương trình Quốc gia, các tỉnh và các bộ ngành đã xây
dựng Chương trình hành động đặc thù cho địa phương và ngành mình nhằm đảm bảo
ATVSLĐ cho NLĐ trong lĩnh vực cơ quan quản lý. Đồng thời Chính phủ, UBND
tỉnh, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ GTVT đã chỉ đạo các DN GTĐB đưa nội dung bảo
đảm ATVSLĐ vào trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hàng năm Bộ
LĐTBXH đã kết hợp với các ngành và địa phương tổ chức Tuần lễ đảm bảo ATVSLĐ
với nhiều hoạt động tuyên truyền, tập huấn và tổ chức thi an toàn viên giỏi. Hàng
năm, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cũng phối hợp với Bộ LĐTBXH tổ chức
Tháng hành hành động về ATVSLĐ.
3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
* Thực trạng thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ
Hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATLĐ của nhà nước được thực hiện dưới
các hình thức: Thanh tra của Bộ LĐTBXH; thanh tra của Bộ GTVT; kiểm tra của

cấp trên với cấp dưới; tự kiểm tra của DN và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức
cơng đồn các cấp. Hoạt động thanh tra ATVSLĐ đã được thực hiện khá thường
xuyên. Số liệu điều tra của nghiên cứu sinh cho thấy, từ chỗ thanh tra ATVSLĐ
không được chú trọng đúng mức, đến nay hoạt động thanh tra ATVSLĐ đã được cải
thiện. Hiện đã có 68.0% DN GTĐB được các đồn thanh tra về ATVSLĐ đến làm
việc. Tỷ trọng 32% DN trong 5 năm qua khơng đón nhận đồn thanh tra của cơ
quan nhà nước không phản ánh thực trạng thanh tra, mà cho thấy các DN này làm
tốt công tác ATVSLĐ nên không nằm trong diện trọng điểm phải thanh tra.


18
Đa phần các DNGTĐB đã tổ chức hoạt động giám sát thường xuyên và tự
kiểm tra định kỳ nhằm đánh giá thực tế việc NLĐ tuân thủ những quy trình đề ra
trong kế hoạch bảo đảm ATVSLĐ. Hàng năm số DN đã tự thực hiện công tác kiểm
tra, tự kiểm tra về công tác ATVSLĐ chiếm đến 93.3% trong diện khảo sát của
nghiên cứu sinh.
Theo số liệu điều tra của nghiên cứu sinh, khi có TNLĐ xảy ra, 93.3% DN đã
thành lập đoàn điều tra. Thành phần đoàn điều tra thường có: Ban an tồn lao động
do phó giám đốc làm trưởng ban, ban lãnh đạo, chủ tịch cơng đồn, cán bộ cơng
đồn và cán bộ ATVSLĐ, các bên liên quan,…
Ở cấp trung ương, Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ GTVT tổ chức các đoàn
thanh tra về ATVSLĐ, tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình thực
hiện ở từng địa phương. Theo ý kiến của những người tham gia trả lời phiếu điều tra
của nghiên cứu sinh, 72.1% cho rằng cần đẩy mạnh thanh tra ATVSLĐ hơn nữa để
khuyến khích DN làm tốt hơn nữa cơng tác ATVSLĐ. 25.4% số người được hỏi có
ý kiến kiến nghị thay đổi hình thức xử phạt theo hướng chế tài mạnh hơn đối với
các DN không chấp hành quy định về ATVSLĐ. 24.2%. số người được hỏi yêu cầu
thay đổi quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc bảo đảm
ATVSLĐ trong DN.
*Thực trạng quan trắc môi trường lao động

Theo điều tra của nghiên cứu sinh, khoảng 71.1% DN đã thực hiện đo, kiểm mơi
trường lao động hàng năm. Vẫn cịn đến 28.9% DN chưa thực hiện nhiệm vụ này.
* Thực trạng kiểm định máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐĐơn vị %
Số liệu điều tra cho thấy, có đến 80% DNGTĐB sử dụng máy móc, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, trong đó 91,9% DN thực hiện nghiêm chỉnh việc
kiểm định định kỳ.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
VIỆT NAM
3.3.1. Thành cơng trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp lý quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ATVSLĐ cơ bản đáp ứng u cầu cụ thể hóa các chính sách, đưa Luật
ATVSLĐ thực sự đi vào cuộc sống và kịp thời điều chỉnh những phát sinh xảy ra
trong quá trình hoạt động của các DN GTĐB.
Thứ hai, công tác tổ chức thực hiện khung khổ pháp lý và chính sách về
ATVSLĐ đã được cải thiện một bước. Cụ thể là:
- Mô hình tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam đã
được kiện tồn.
- Cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục, huấn luyện để DNGTĐB có thể
thực thi Luật ATVSLĐ đã được coi trọng.
- Tình hình thiết lập hệ thống an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam đã được cải thiện.


19
Thứ ba, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
ATVSLĐ đã được tăng cường.
Thứ tư, các dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực ATVSLĐ dã được Nhà nước triển khai.

3.3.2. Một số hạn chế của quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Một là, khung khổ pháp lý và chính sách chế định lĩnh vực ATVSLĐ chưa
thực sự đồng bộ.
Hai là, hoạt động tổ chức QLNN về ATVSLĐ trong DNGTĐB còn một số
khâu bất cập.
Ba là, việc triển khai các văn bản pháp lý mới cho DN cịn chậm. Cơng tác
tun truyền, vận động, giáo dục pháp luật và tập huấn về ATVSLĐ chưa được thực
hiện đồng đều trong các DN. Nội dung hình thức tun truyền cịn nặng về chun
mơn, kỹ thuật.
Bốn là, tác động của hoạt động thanh tra, kiểm tra còn thấp so với yêu cầu.
Năm là, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ còn nghèo nàn.
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
3.3.3.1. Nguyên nhân không thuộc về cơ quan nhà nước
Luật ATVSLĐ mới được ban hành năm 2015, có giá trị thi hành từ năm 2016
nên các cơ quan, nhất là Bộ GTVT, Bộ Y tế, các địa phương còn lúng túng trong
khâu phối hợp với nhau, việc sửa đổi bổ sung các văn bản pháp lý cho đồng bộ cũng
cần thời gian.
Nhiều cán bộ quản lý và NLĐ trong các DNGTĐB còn chưa thực sự coi trọng
việc bảo đảm ATVSLĐ, chưa nhận thức được hệ thống bảo đảm ATVSLĐ có lợi
cho bản thân họ và cho DN.
Một số DNGTĐB có tiềm lực tài chính yếu nên kinh phí đầu tư cho hệ thống
bảo đảm ATVSLĐ còn rất hạn hẹp.
Nhận thức của NLĐ trong các DNGTĐB về ATVSLĐ chưa tốt.
Các cơ sở huấn luyện về ATVSLĐ còn yếu kém, nội dung huấn luyện phần
lớn dừng ở mức độ chung chung, chưa đi sâu vào hệ thống đảm bảo ATVSLĐ đặc
thù cho DNGTĐB. Đội ngũ giảng viên tham gia huấn luyện chưa đáp ứng yêu cầu
chuyên ngành, chưa thành thạo kỹ năng huấn luyện thực hành.
Hệ thống giao thông đường bộ và các phương tiện phục vụ lưu chuyển giao

thông đường bộ cịn yếu kém.
Tổ chức cơng đồn ở các DNGTĐB mặc dù có ý thức tham gia hệ thống đảm
bảo ATVSLĐ trong các DNGTĐB nhưng thiếu những yêu sách, những biện pháp
kiên quyết yêu cầu NSDLĐ phải thi hành nghiêm chỉnh các biện pháp giảm thiểu
TNLĐ và BNN.
3.3.3.2. Nguyên nhân thuộc về các cơ quan nhà nước
Các ngành chức năng ở Trung ương cũng như địa phương chưa thật sự quan tâm
và đầu tư thích đáng cho cơng tác đảm bảo ATVSLĐ trong các DNGTĐB.
Tiến độ hoàn thiện pháp luật, tổ chức nghiên cứu, xây dựng hệ thống các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ còn khá chậm, ảnh hưởng đến việc triển khai
thực hiện hệ thống ATVSLĐ trong các DNGTĐB.


20
Hoạt động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở huấn luyện ATVSLĐ
chưa thường xuyên, chưa đủ mức nên chất lượng huấn luyện chưa cao.
Việc xử lý các vụ TNLĐ nghiêm trọng và chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe làm cho
DN GTĐB và NSDLĐ khơng nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp phịng ngừa TNLĐ.
Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có biện pháp cải tiến phương thức và chất
lượng công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ nên chưa tạo áp lực đủ để DN nghiêm
chỉnh thiết lập và vận hành tốt hệ thống đảm bảo ATVSLĐ.
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ AN TỒN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
4.1.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt
Nam đến năm 2030

Trong chiến lược phát triển quốc gia đến năm 2030 Nhà nước Việt Nam chủ
trương coi "giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ
tầng KT-XH. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển để tạo tiền đề, làm động lực
phát triển KT-XH, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa, đáp ứng tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phịng, an ninh".
Trong giai đoạn 2021-2030 Nhà nước Việt Nam định hướng phát triển phân
ngành giao thông vận tải đường bộ nhằm đạt các mục tiêu hợp lý, đồng bộ và bền
vững trong một quy hoạch thống nhất có phân cơng, phân cấp và hợp tác, liên kết
giữa các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành một mạng lưới
giao thơng thơng suốt và có hiệu quả.
Các lĩnh vực được ưu tiên là nâng cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có;
đẩy nhanh tốc độ xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, các trục cao tốc trọng
yếu theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công tác quản lý, bảo trì để tận dụng tối
đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thơng hiện có.
Một số lĩnh vực được nhấn mạnh là: hệ thống đường bộ đối ngoại gắn kết
chặt chẽ với hệ thống đường bộ trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực
và quốc tế; phát triển giao thông vận tải xe buýt tại các đô thị lớn; phát triển giao
thông vận tải địa phương; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, vật
liệu mới vào các lĩnh vực thiết kế, xây dựng, khai thác giao thông vận tải đường bộ
với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Đến năm 2030 sẽ cơ bản hoàn thiện mạng lưới giao thông vận tải đường bộ
trong nước cũng như các hành lang giao thông đối ngoại. Chất lượng vận tải đảm
bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế.
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam đến năm 2030
Một là, tiếp tục hoàn thiện QLNN để giảm thiểu TNLĐ, BNN nói chung, trong
DN GTĐB nói riêng, xây dựng mơi trường làm việc an tồn, văn minh, hiện đại.


21

Hai là, ứng dụng thành tựu phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0....vào lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ
trong các DN GTĐB.
Ba là, kịp thời bổ sung, sửa đổi các quy định pháp lý điều chỉnh các hoạt
động bảo đảm ATVSLĐ trong DN sao cho đồng bộ với các luật chuyên ngành.
Bốn là, chấn chỉnh khâu tổ chức thực hiện pháp luật về ATVSLĐ trong DN
nói chung, DNGTĐB nói riêng
Năm là, tăng cường hoạt động thanh, kiểm tra các DN GTĐB về lĩnh vực
ATVSLĐ.
Sáu là, cải tiến hoạt động hỗ trợ và cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực
ATVSLĐ, nhất là các dịch vụ kiểm định, cấp giấy xác nhận và huấn luyện về quy
trình, kỹ thuật, quy định pháp lý... về ATVSLĐ.
Bảy là, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và hợp tác với các tổ chức quốc
tế, qua đó tiếp cận với những cơng nghệ mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
trong lĩnh vực ATVSLĐ, khuyến khích các DN ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào hệ
thống bảo đảm ATVSLĐ trong DN.
4.2. GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG
BỘ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
4.2.1. Bổ sung, hoàn thiện khung khổ pháp lý về an toàn vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp
Thứ nhất, đồng bộ hóa các quy định về ATVSLĐ quy định trong Luật
ATVSLĐ và nghị định hướng dẫn thực hiện luật này với các quy định trong các luật
và nghị định chuyên ngành khác, nhất là các quy định về kiểm định máy móc, thiết
bị có yêu cầu cao về an toàn khi sử dụng, về điều kiện huấn luyện tay nghề trước
khi sử dụng máy móc thiết bị, quy định về bảo hiểm xã hội TNLĐ theo hình thức tự
nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Sửa đổi chế
độ, chính sách bồi dưỡng bằng hiện vật, thay đổi cách tính bồi dưỡng bằng hiện vật.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện, chỉnh lý, bổ sung các văn bản dưới luật chế định
về hệ thống bảo đảm ATVSLĐ trong DN nói chung, DN GTĐB nói riêng, nhất là

sửa đổi một số quy định trong Nghị định 45/NĐ-CP về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi. Ban hành thơng tư khuyến khích DN nghiên cứu và áp dụng các phương
pháp mới xác định đặc điểm điều kiện lao động đối với các nghề nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm cho phù hợp với tình hình phát triển của DN. Bổ sung thêm các
trường hợp loại trừ tai nạn xảy ra trong q trình LĐ khơng được xem là TNLĐ.
Hồn thiện quy trình, quy phạm kỹ thuật tiêu chuẩn về ATVSLĐ phù hợp với khối
ngành GTĐB.
Thứ ba, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm các thủ tục, điều kiện
trong cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, kiểm định.
Thứ tư, chính sách huấn luyện nên được cải cách theo hướng giao quyền chủ
động cho DN nếu DN đủ điều kiện tự huấn luyện hạng A và yêu cầu DN tự công
bố, tự thông báo đến Sở LĐTBXH nơi DN có trụ sở chính. Xem xét lại tiêu chuẩn
giáo viên tập huấn ATVSLĐ cho phù hợp với các DN GTĐB Việt Nam.


22
Thứ năm, cần sửa đổi thời hạn phối hợp điều tra TNLĐ tại Nghị định 39 của
Chính phủ cho phù hợp hơn; bổ sung chế tài xử phạt tại Nghị định số 95 của Chính
phủ đối với nội dung đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ. Sửa đổi cơ chế phân cấp
điều tra theo hướng mở rộng quyền điều tra cho các cơ quan cấp tỉnh và chỉnh sửa
mẫu báo cáo TNLĐ trong các DN khơng có TNLĐ theo hướng đơn giản hơn.
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh
lao động trong trong giao thơng đƣờng bộ Việt Nam
Kiện tồn bộ máy làm công tác ATVSLĐ của các cấp, nhất là nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan tham mưu sửa đổi các quy định pháp lý, cơ quan
thống kê và xử lý vi phạm về ATVSLĐ,
Rà soát các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ở Trung ương và địa
phương đảm nhiệm vai trò QLNN về ATVSLĐ để loại bỏ sự chồng chéo, trùng lắp,
nhất là trong khâu thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ.
Ổn định tổ chức bộ máy của thanh tra ATLĐ, thanh tra VSLĐ của Nhà nước.

Cần bổ sung biên chế và đào tạo lại đội ngũ cán bộ thanh ATVSLĐ để đảm bảo lực
lượng thanh tra lao động có chun mơn kỹ thuật, có đạo đức tốt, đủ sức theo dõi,
giám sát việc thực thi luật trong lĩnh vực này.
Tăng cường chỉ đạo các DN GTĐB triển khai đầy đủ các yếu tố của hệ
thống bảo đảm ATVSLĐ trong DN, nhất là thiết lập đầy đủ mạng lưới an toàn,
vệ sinh viên, bổ sung cán bộ chuyên trách quản lý lĩnh vực ATVSLĐ, mỗi DN
đều phải có bộ phận y tế cơ sở. Cần tăng cường chỉ đạo các DN GTĐB thiết
lập bộ phận quan trắc môi trường lao động, quản lý sức khỏe người lao động
tại các DN.
Nhà nước nên có chương trình đạo tạo đội ngũ chun gia tư vấn về
ATVSLĐ cho các DN. Cần phát huy hơn nữa vai trị tích cực của hội đồng
ATVSLĐ các cấp.
Phát huy vai trò và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp và các tổ chức khác, kể cả tư nhân vào hoạt động bảo đảm
ATVSLĐ trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
4.2.3. Đổi mới phƣơng thức và nâng cao chất lƣợng hoạt động tuyên
truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông
đƣờng bộ Việt Nam
Chú trọng kiểm tra các DN chưa thiết lập hệ thống ATVSLĐ. Đẩy mạnh
tuyên truyền pháp luật, chính sách ATVSLĐ cho người sử dụng và NLĐ. Tăng
cường thông tin những nội dung chủ yếu về ATVSLĐ đến NLĐ thông qua các lớp
đào tạo, hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Nên tuyên
truyền Luật ATVSLĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành trên hệ thống thông tin
nội bộ của DN theo hướng cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, trực tiếp. Đồng thời
huấn luyện cho người lao động thành thạo tay nghề và nắm vững các yêu cầu về kỹ
thuật ATVSLĐ trong sản xuất, biết sử dụng thành thạo, bảo quản và sử dụng hợp lý
các phương tiện bảo vệ cá nhân. xây dựng văn hóa an tồn tại DN GTĐB.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý DN GTĐB Việt Nam về
tầm quan trọng của ATVSLĐ. Chú trọng cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động
để cán bộ phụ trách ATVSLĐ tích cực hành động. Nhà nước cần hỗ trợ DN tuyên



23
truyền pháp luật và tập huấn về ATVSLĐ. nên tập trung cho các mục tiêu ưu tiên và
vào các vị trí việc làm có nguy cơ cao về TNLĐ
Phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể ở DN GTĐB với nhau và giữa các DN
GTĐB với các cấp chính quyền trong tuyên truyền về ATVSLD.
4.2.4. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát và thanh tra về an toàn,
vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ theo kế hoạch do Bộ
LĐTBXH chủ trì nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm để ngăn ngừa TNLĐ. Bộ
GTVT, UBND cấp tỉnh, từng DN GTĐB phải xây dựng và ban hành các chương
trình, hành động cụ thể về ATVSLĐ.
Đầu tư nhằm nâng cao năng lực dự báo, phân tích các nguy cơ mới xuất hiện
trong lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ để chủ động kế hoạch kiểm tra, thanh tra hiệu
quả. Thống kê các yếu tố nguy hiểm và có hại cả cũ và mới để hỗ trợ cán bộ thanh
tra ATVSLĐ dễ nhận diện nguyên nhân TNLĐ trong các tình huống khó khăn. Đẩy
mạnh thanh tra các tổ chức huấn luyện, kiểm định có vi phạm trong hoạt động huấn
luyện, kiểm định để kịp thời xử lý, nâng cao chất lượng và tạo sự công bằng trong
các tổ chức dịch vụ này.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị
thuộc các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DN GTĐB đối với công tác đảm
bảo ATVSLĐ. Bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ, nhân sự làm công tác thanh tra ATVSLĐ trong các cơ quan QLNN. Tăng cường
áp dụng khoa học, công nghệ thông tin trong thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Bộ GTVT, Bộ LĐTBXH cần tăng cường và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực ATVSLĐ nhằm tranh thủ sự giúp đỡ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng của
các tổ chức quốc tế, các quốc gia thành công trong quản lý hệ thống ATVSLĐ.
4.2.5. Các giải pháp khác
* Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị và phương pháp quản lý ATVSLĐ

* Áp dụng quy trình đánh giá rủi ro trong quản lý ATVSLĐ trong
* Xây dựng và phát triển văn hóa quản lý về an toàn, vệ sinh lao động trong
ngành GTĐB Việt Nam
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập hiện nay, DN GTĐB Việt Nam đã và đang ngày càng
phát triển, đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Các DN GTĐB
góp phần xây dựng, củng cố mạch máu lưu thông của cả nền kinh tế. Đồng thời các
DN GTĐB cũng là các tổ chức chứa đựng nguy cơ gây TNLĐ và BNN cao nhất. Để
phát triển bền vững, các DN GTĐB phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả, trong
đó bảo vệ nguồn nhân lực của DN là một trong những nhiệm vụ tối quan trọng, nhất
là trong điều kiện kinh tế tri thức và cạnh tranh toàn cầu hiện nay. Đảm bảo
ATVSLĐ các DN GTĐB Việt Nam không những tạo dựng môi trường làm việc cho
phép thu hút được đội ngũ lao động có tay nghề và ý thức làm việc cao, mà còn tăng
uy tín và tạo dựng thương hiệu xã hội tốt đối với khách hàng. Tuy nhiên, bảo đảm
ATVSLĐ trong DN GTĐB khơng chỉ là trách nhiệm của DN. Mà cịn là trách
nhiệm của Nhà nước.


×