Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………

TRẦN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH TẠI
VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9 42 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2020


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TS. Trần Thế Bách

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: …

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện


Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào
hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1. Do Van Hai, Tran The Bach, Tran Van Hai, Ritesh Kumar Choudhary,
Sangjin Lee & Joong ku Lee (2018), Staurogyne caobangensis (Acanthaceae),
a new species from northern Vietnam, Ann. Bot. Fennici 56: 79-85.
2. Trần Văn Hải, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Các loài thực vật bị đe dọa
tuyệt chủng thuộc ngành Hạt kín (Angiospermae) và giá trị sử dụng của chúng
ở Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí KHLN, Số
1/2019 (13-18).
3. Trần Văn Hải, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Nghiên cứu đa dạng cây thuốc
thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta) tại Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng, Tạp chí KHLN, Số 1/2019 (5-12).
4. Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Bùi Hồng Quang, Phan Thị Lan Anh, Trần
Văn Hải, Bùi Thu Hà, Hà Minh Tâm, Sỹ Danh Thường, Nghiên cứu định loại
các taxon thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng, TNU Journal of Science and Technology, 197(04): 119-125.
5. Trần Văn Hải, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Nghiên cứu đa dạng họ Mua
(Melastomataceae) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao
Bằng. Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật lần thứ 7 (2017): 150-158.
6. Joongku Lee, Tran The Bach, Do Van Hai, Bui Hong Quang, Hae Joo Lee,
Badamtsetseg Bazarragchaa, Doan Hoang Son, Duong Thi Hoan, Ha Minh

Tam, Hye-Young Jin, Le Ngoc Han, Nguyen Thi Thanh Huong, Phan Thi Lan
Anh, Sangjin Lee, Sy Danh Thuong, Tai-Hyeon Ahn, Tran Duc Binh, Tran
Van Hai, Vu Anh Thuong (2018), Woody Plants of Phia Oac - Phia Den
National Park in Vietnam. Korea National Arboretum, Pocheon, Republic of
Korea.(ISBN 979-11-88720-25-5).


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thực vật là nguồn tài ngun có thể tái tạo vơ giá, giữ vai trò rất
quan trọng đối với khoa học, kinh tế xã hội và môi trường ở mỗi quốc
gia, mỗi khu vực. Điều tra nghiên cứu về các Hệ Thực vật, đặc biệt là
Thực vật bậc cao có mạch luôn được coi là nhiệm vụ tiên phong, là các
cơ sở khoa học cần thiết, không thể thiếu đối với các lĩnh vực điều tra,
nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, … về thực vật, nông, lâm nghiệp, y dược,
… Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng về điều tra,
nghiên cứu cơ bản các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của
mỗi quốc gia, mỗi khu vực, nhất là với các Vườn Quốc gia (VQG), các
Khu bảo tồn Thiên nhiên (Khu BTTN), … Các thông tin về Hệ Thực
vật, chính là những dữ liệu khoa học rất cần thiết góp phần làm cứ liệu
khoa học cho nhiệm vụ xây dựng các chiến lược quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường,… của đất nước ta.
Việc nghiên cứu về Hệ Thực vật cịn góp phần cung cấp các mẫu
vật, các dẫn liệu rất cần thiết, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
phương án quy hoạch, bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững Đa dạng
sinh học tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, ở tỉnh Cao Bằng cũng như với
cả nước.
Trong mỗi Hệ Thực vật thì thực vật bậc cao có mạch luôn là
thành phần chiếm ưu thế tuyệt đối và giữ vai trò quan trọng nhất về kinh

tế, xã hội và mơi trường. Cho đến nay, chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về Hệ Thực vật bậc cao có mạch
tại VQG Phia Oắc – Phia Đén. Vì lý do đó, tác giả thực hiện đề tài luận
án: "Nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại Vườn
Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng".


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tính đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại VQG
Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 144 trang, 62 bảng, 18 hình, 38 trang ảnh.
Cấu trúc luận án như sau: Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan
tài liệu (24 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu (10 trang); Chương 3: Kết quả và thảo luận (90 trang); Kết
luận và kiến nghị (2 trang); Những đóng góp mới của luận án (1 trang);
Tài liệu tham khảo (14 trang); Danh mục cơng trình cơng bố liên quan
đến luận án (1 trang); Phần phụ lục.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần các taxon trong Hệ Thực vật
Nguồn tài nguyên thực vật là tài sản vô cùng giá trị của nhân loại
cùng với sự phong phú và đa dạng trên trái đất. Nghiên cứu về thực vật
có từ rất lâu, trong tác phẩm “Lịch sử tự nhiên” của Plinus (79-23 trước
công nguyên), nhà bác học La Mã đã mơ tả gần 1000 lồi cây trong đó
có nhiều lồi cây làm thuốc và ăn quả. Trong tác phẩm “Lịch sử thực
vật” nhà khoa học người Anh - Ray (1628-1705) đã mơ tả tới 18.000
lồi thực vật. Nhà bác học Thụy Điển Carl Linnaeus (1707-1778),
người đầu tiên khởi xướng đặt tên lồi bằng tên kép, đã mơ tả hơn 8.000

lồi cây. Nhà bác học người Pháp - Antoine - Laurent de Jussieu (17481836) ông là người đầu tiên sắp xếp thực vật vào các họ và đã mô tả gần
100 họ.
Lecomte H. (1907 - 1952) nhà thực vật người Pháp với bộ “Thực
vật chí đại cương Đơng Dương” gồm 7 tập đã ghi nhận được 7.004 loài,
1.850 chi, của 289 họ.


3
Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về phân loại
thực vật, có rất nhiều những thành tựu về nghiên cứu thực vật như:
Hutchinson (1975), Heywood (1997), Takhtajan (2009),...đã đề cập
tổng thể về các họ thực vật hạt kín trên thế giới.
Một số cơng trình khác nghiên cứu về thành phần các taxon trong
Hệ Thực vật như Newman, M.F. et al. (2007), Maarten J.M.
Christenhusz, James W. Byng (2016), Richard T. Corlett (2016), Jin H.Y.et al. (2016), Rundel, P.W. & Middleton, D.J. (2017), William
K. Cornwell et al. (2019), Enquist et al. (2019)…; Thực vật chí
Malaixia (1948-1972), Thực vật chí Hải Nam (1971-1980), Thực vật
chí Vân Nam (1977-1997), Thực vật chí Trung Quốc (19942013)(1968-2000), (1972-1976), Đa dạng Hệ Thực vật Ấn Độ (Rao,
1997), Thực vật chí Hồng Kơng (2007-2009), Thực vật chí Đài Loan
(1993-2000), Thực vật chí Thái Lan (1970-2017), ...
1.1.2. Những nghiên cứu đa dạng về dạng sống
Dạng sống có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện tự nhiên của từng
vùng và là biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài
thực vật. Đã có rất nhiều các nhà khoa học với các cơng trình nghiên
cứu về dạng sống của các lồi thực vật trên thế giới, một số cơng trình
đáng chú ý như:
Raunkiaer, 1934 để phân chia dạng sống cho Hệ Thực vật ông đã
dựa trên cơ sở là sự khác nhau về khả năng thích nghi, Raunkiaer chỉ
chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt
thời gian bất lợi trong năm. Với quan điểm của mình ơng đã chia giới

thực vật trên thế giới theo 05 nhóm dạng sống cơ bản: Phanerphytes
(Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất; Chamaetophytes (Ch): nhóm cây
có chồi sát mặt đất; Hemicrytophytes (Hm): nhóm cây có chồi nửa ẩn;
Crytophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn; Therophytes (Th): nhóm cây
sống 1 năm.


4
Ông cũng xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác
nhau trên trái đất (SB):
SB = 46%Ph + 9%Ch + 26%Hm + 6%Cr + 13%Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raukiaer, 1934 có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng.
Một số cơng trình nghiên cứu khác đề cập về dạng sống như Braun
– Blanquet (1951), Costa et al. (2007), Jafari Z. et al. (2016).
1.1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu
Trên thế giới, có nhiều cơng trình liên quan đến yếu tố địa lý và
đặc hữu của các loài thực vật ở từng vùng hay của mỗi quốc gia. Việc
nghiên cứu về thành phần loài đặc hữu cũng như đánh giá mức độ nguy
cấp của chúng đã được tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó cho
thấy đặc hữu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu bảo tồn.
Một số cơng trình nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu như:
Kyriacos G., Pinelopi D. (2010), Zabta K. Shinwari (2010), Kumar,
K.M.P. et al. (2012), Maria M. Romeiras et al. (2016), Yuanjun Zhu et
al. (2019).
1.1.4. Những nghiên cứu về thực vật nguy cấp, quý hiếm
Danh lục đỏ IUCN được cơng bố vào năm 1964, nó là danh sách
được đánh giá tồn diện về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các
loài động vật và thực vật trên thế giới. Nó sử dụng một bộ tiêu chí để
đánh giá nguy cơ tuyệt chủng của các lồi (hay dưới loài). Danh lục đỏ

IUCN cũng đã thường xuyên được cập nhật và thay đổi qua các năm
2006, 2007, 2008, 2012, Danh lục đỏ IUCN - 2019 cập nhật mới nhất về
các lồi đe bị đe dọa.
Như vậy, cơng tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất
lâu, đặc biệt là các nước phát triển, các vườn quốc gia, khu bảo tồn đã
được thành lập từ rất sớm. Việt Nam cũng đã tích cực tham gia vào việc


5
bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý, hiếm và đặc hữu với các
chương trình và hành động cụ thể.
1.2. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về tài nguyên thực vật của nước ta có từ rất sớm. Ngay
từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, các nhà khoa học người Pháp
đã tập trung vào nghiên cứu về nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước
ta (trong đó có tài nguyên thực vật) với mục đích khai thác. Do vậy, đã
có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về thực vật đã được các nhà khoa
học thực hiện.
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần các taxon trong Hệ
Thực vật Việt Nam
Khi nghiên cứu về Hệ Thực vật của Việt Nam, nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước đã xuất bản nhiều ấn phẩm nổi tiếng như của
Loureiro, 1793, của Pierre (1880 – 1888), đây là những cơng trình nổi
tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật của Việt Nam
từ thế kỷ XX đến nay.
“Thực vật chí đại cương Đông dương” do Lecomte H. chủ biên
(1907 – 1952), là một cơng trình nổi tiếng đã được các nhà thực vật học
tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng như một cẩm nang khi nghiên cứu
về thực vật.
“Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” (1960 – 2018) do

Aubréville khởi xướng và chủ biên cùng với nhiều tác giả khác đến nay
đã công bố 36 tập, gồm 83 họ thực vật bậc cao có mạch. Ngồi ra cịn
nhiều cơng trình nghiên cứu khác cũng đã được cơng bố gồm: “Cây cỏ
Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000); Trung tâm nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), xuất bản
Danh lục các lồi thực vật bậc cao có mạch, tập I; Nguyễn Tiến Bân
(chủ biên) (2003, 2005), xuất bản Danh lục các loài thực vật thuộc
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), tập II, III và một số cơng trình của


6
Phan Kế Lộc (1970), Trần Đình Lý (chủ biên) và cộng sự (1993, 2006),
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), Joongku Lee, Tran The Bach và cộng
sự (2011), 21 tập thực vật chí Việt Nam được xuất bản (2000-2017)…
1.2.2. Những nghiên cứu về dạng sống
Một số cơng trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như:
Thái Văn Trừng, 1978, cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer,
1934 khi phân chia dạng sống của Hệ Thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn, 1990 khi nghiên cứu Hệ Thực vật Lâm Sơn tỉnh
Hồ Bình cũng phân chia Hệ Thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính
theo phương pháp của Raunkiaer, 1934.
Vũ Thị Liên, 2005, phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La đã dựa vào thang phân loại của Raunkiaer,
1934.
Cho đến nay đã có rất nhiều cách phân loại dạng sống khác nhau,
nhưng để xây dựng phổ dạng sống của một Hệ Thực vật, người ta
thường sử dụng cách phân loại của Raunkiaer, 1934.
1.2.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu
Những cơng trình nghiên cứu về yếu tố địa lý thường có mặt cùng
với cơng trình nghiên cứu về dạng sống như của Nguyễn Nghĩa Thìn,

2007; Thái Văn Trừng, 1978,…
Lê Trần Chấn, 1990 đã sắp xếp 10.193 loài thực vật vào 20 yếu tố
địa lý. Trong 20 yếu tố, 4 yếu tố liên quan đến đặc hữu như đặc hữu Bắc
bộ, đặc hữu Trung bộ, đặc hữu Nam bộ và đặc hữu Việt Nam.
1.2.4. Những nghiên cứu về thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Tài liệu quan trọng nhất công bố một cách đầy đủ các lồi thực vật
q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cho đến nay đó là “Sách
đỏ Việt Nam, 2007”.


7
Để quản lý các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Chính phủ đã ban
hành Nghị định 160/2013/NĐ-CP, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP thay
thế Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
1.3. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật tại tỉnh Cao
Bằng và VQG Phia Oắc – Phia Đén.
Một số nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật tại tỉnh Cao Bằng của
Lê Vũ Khôi (2003), Nguyễn Hữu Tứ và cộng sự (2009), Trần Cơng
Khánh (2012).
Rất ít những nghiên cứu về Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia
Đén. Theo Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Nguyễn Quang Hùng,
2014, khi nghiên cứu khu Hệ Thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc – Phia Đén đã xác định được thành phần loài thực vật quý hiếm và
nguy cấp gồm 33 loài thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành thực vật khác
nhau.
Như vậy, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống về đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao
Bằng.
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Phia Oắc – Phia
Đén, tỉnh Cao Bằng

- VQG Phia Oắc – Phia Đén có tổng diện tích tự nhiên 10.593,6ha
trong đó có 8.146,6ha rừng tự nhiên thuộc địa bàn 05 xã: Thành Công,
Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo, TT. Tĩnh Túc có tọa độ địa lý:
+ Từ 22o31’44’’ đến 22o39’41’’ vĩ độ Bắc;
+ Từ 105o49’53’’ đến 105o56’24’’ kinh độ Đông.
- Dân số có khoảng 33.628 người trong đó: Dân tộc Dao chiếm
48,62%, Nùng chiếm 23%, Tày 14%, Mông 10% …


8
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các loài thực bật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc - Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng Danh lục các lồi thực vật bậc cao có mạch tại
VQG Phia Oắc – Phia Đén.
- Xây dựng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG
Phia Oắc – Phia Đén một cách đầy đủ có hệ thống đến hết thời điểm
nghiên cứu.
2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành, lớp, họ và chi
- Mức độ đa dạng ngành
- Tỷ trọng 2 lớp trong ngành Ngọc lan
- Đa dạng ở bậc họ
- Đa dạng ở bậc chi
2.2.3. Đánh giá đa dạng về dạng sống
2.2.4. Đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý
2.2.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng
2.2.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, q, hiếm

Các lồi thực vật có trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ
IUCN – 2019, Nghị định 06/2019/ NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định
160/2013/NĐ-CP.
2.2.7. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển đa dạng thực vật
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu về tính đa
dạng Hệ Thực vật tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp chuyên gia sẽ được sử dụng để hỗ trợ định loại một số
loài thực vật.


9
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật.
Áp dụng phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn trong cơng trình
“Các phương pháp nghiên cứu thực vật”(2007) và “Hệ thực vật và đa
dạng lồi”(2004), Gary J. Martin (2002).
Qua q trình nghiên cứu đã thu được 674 số hiệu tiêu bản của Hệ
Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén. Toàn bộ các mẫu vật trên đều
được lưu trữ tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
(chi tiết tại Phụ lục 1).
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Định loại tiêu bản và xây dựng danh lục: dựa theo các bộ thực vật
chí trong và ngồi nước.
- Hệ thống danh lục thực vật: Danh lục thực vật được sắp xếp theo
quan điểm của cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2001,
2003, 2005).
- Phương pháp phân tích đa dạng các bậc taxon thực vật:
+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành và lớp.
+ Đánh giá đa dạng lồi của các chi và họ.

- Phân tích đa dạng các yếu tố địa lý thực vật: theo Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2007, Lê Trần Chấn và cộng sự, 1990.
- Phân tích đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thực vật:
nghiên cứu, kế thừa tài liệu của các cơng trình nghiên cứu trước đây.
- Phân tích đa dạng nguồn gen thực vật nguy cấp, quý hiếm: Theo
Sách đỏ Việt Nam, 2007, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Nghị định
160/2013/NĐ-CP, Danh lục đỏ IUCN-2019.
- Đánh giá sự đa dạng về dạng sống: Áp dụng tiêu chuẩn của
Raunkiaer, 1934 với sự chỉnh sửa của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007.
Một điều đặc biệt trong luận án là đã ứng dụng phần mềm
Microsoft Access vào việc xử lý và phân tích hệ thống cơ sở dữ liệu.
Các dữ liệu dùng để phân tích trong luận án đều được xử lý, phân tích
trên phần mềm Microsoft Access.


10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao
Bằng
3.1.1. Đa dạng mức độ ngành
Tổng số 1448 loài và dưới loài thuộc 754 chi và 204 họ thực vật
của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén là:
Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta): 1 lồi, 1 chi, 1 họ;
Ngành Thơng đất (Lycopodiophyta): 8 lồi, 4 chi, 2 họ;
Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 2 loài, 1 chi, 1 họ;
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 130 loài và dưới lồi, 72 chi,
24 họ;
Ngành Thơng (Pinophyta): 17 lồi, 10 chi, 6 họ;
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 1290 loài và dưới lồi, 666 chi,
170 họ. Ngành Ngọc lan có hai lớp (lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có

số lồi là 1072 chiếm 74,03% so với lớp Hành (Liliopsida) chỉ có 218
lồi, chiếm 15,06% tổng số loài và dưới loài thực vật của cả Hệ Thực
vật).
Trong q trình nghiên cứu, đã có một số kết quả đáng chú ý sau:
- Phát hiện, mô tả và cơng bố 01 lồi mới cho khoa học: Nhụy thập
cao bằng (Staurogyne caobangensis D.V. Hai & Joongku Lee) thuộc họ
Ơ rơ (Acanthaceae).
- Bổ sung 232 lồi thực vật bậc cao có mạch cho Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Bảng 3.1. Đa dạng các bậc taxon của Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Họ
TT

1
3

Taxon bậc ngành

Chi

Lồi

Tên Việt Nam

Psilotophyta

Ngành Khuyết lá
thơng


Lycopodiophyta

Ngành Thơng đất

SL

%

SL

%

SL

%

1

0,49

1

0,13

1

0,07

2


0,98

4

0,53

8

0,55


11
2

Equisetophyta

Ngành Cỏ tháp bút

1

0,49

1

0,13

2

0,14


4

Polypodiophyta

Ngành Dương xỉ

24

11,76

72

9,55

130

8,98

5

Pinophyta

Ngành Thông

6

2,95

10


1,33

17

1,17

Magnoliophyta
Magnoliopsida
Liliopsida

Ngành Ngọc lan
Lớp Ngọc lan
Lớp Hành

170

83,33

666

88,33

1290

89,09

6

146


71,57

558

74,01

1072

74,03

24

11,76

108

14,32

218

15,06

204

100

754

100


1448

100

Tổng

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hệ Thực vật tại VQG Phia Oắc - Phia
Đén, tỉnh Cao Bằng thuộc về Hệ Thực vật nhiệt đới.
Các loài trong các ngành được phân bố không đều nhau, sự không
đều nhau này cịn được thể hiện ngay tại ngành Ngọc lan thơng qua
bảng 3.6 sau đây:
Bảng 3.6. Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan
Họ
Lớp
Magnoliopsida
Liliopsida
Tổng
Magnoliopsida/
Liliopsida

Số
lượng
146
24
170

Chi
Tỷ lệ
%
85,88

14,12
100

6,08

Số
lượng
558
108
666

Loài
Tỷ lệ
%
83,78
16,22
100

5,17

Số
lượng
1072
218
1290

Tỷ lệ
%
83,10
16,90

100

4,92

Qua bảng 3.6 có thể khẳng định được tính ưu thế vượt trội của lớp
Ngọc lan (Magnoliopsida) trong toàn Hệ Thực vật.
3.1.2. Đa dạng ở mức độ họ
Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén có tổng số 204 họ thực vật
trong đó có 38 họ mới chỉ gặp 1 lồi, 49 họ mới chỉ gặp 2 lồi. Điều này
thể hiện tính đặc thù của Hệ Thực vật nơi đây, cụ thể một số loài thực
vật đặc trưng cho vùng núi cao hoặc ít gặp đều xuất hiện ở đây như:
Olacaceae, Platanaceae, Rhoipteleaceae,...
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích về đa dạng các họ thực vật nhận
thấy họ giàu loài nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 54 loài (chiếm


12
3,73%), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 53 lồi (chiếm 3,66%),...
Tổng số 10 họ giàu loài nhất (chỉ chiếm 4,9% tổng số họ tồn HTV)
nhưng đã có tới 372 lồi (chiếm 25,69% số loài của toàn HTV).
Theo A. L. Tolmachop, 1974 thì Hệ Thực vật VQG Phia Oắc–
Phia Đén mang tính chất của Hệ Thực vật nhiệt đới.
3.1.3. Đa dạng ở mức độ chi
Theo kết quả nghiên cứu Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng có tổng số 754 chi, có khá nhiều họ đa dạng về số chi và
chiếm tỷ lệ lớn số chi của toàn khu hệ. Họ có nhiều chi nhất là họ Cúc
(Asteraceae) có 41 chi, chiếm 5,44% tổng số chi của cả HTV, tiếp đến
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 29 chi chiếm 3,85%, họ Cỏ (Poaceae)
có 28 chi chiếm 3,71%,... Chi có số lượng lồi nhiều nhất là chi Sung
(Ficus) có 20 lồi chiếm 1,38% tổng số lồi, chi Cơm nguội (Ardisia)

có 15 loài chiếm 1,04% tổng số loài, …. Điều này cịn chứng tỏ có rất
nhiều chi có số lượng lồi ít. Đặc biệt là có 449 chi chỉ có 01 lồi, 163
chi có 02 lồi. Vì vậy, nếu mất đi những loài này đồng nghĩa với việc
mất các taxon ở bậc cao hơn.
Kết quả nghiên cứu về mức độ đa dạng chi thực vật ở VQG Phia
Oắc – Phia Đén cũng chỉ ra rằng Hệ thực vật nơi đây cũng mang tính
chất của Hệ Thực vật nhiệt đới
3.1.4. Đa dạng về dạng sống của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc–
Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Áp dụng tiêu chuẩn của Raunkiaer, 1934 với sự chỉnh sửa của
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 để nghiên cứu về phổ dạng sống của Hệ
Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng kết quả thu được là
đã xác định được kiểu dạng sống cho 1448 loài (chiếm 100% tổng số
loài của toàn khu Hệ Thực vật).
Phổ dạng sống cho Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh
Cao Bằng được thiết lập như sau:
SB = 61,05%Ph + 8,08%Ch + 16,57%Hm + 9,32%Cr + 4,97%Th


13
(Ph: Nhóm cây chồi trên; Ch: Cây có chồi sát đất; Hm: Cây có
chồi nửa ẩn; Cr: Cây có chồi ẩn; Th: Cây có chồi 1 năm).
3.1.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc–
Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
3.1.5.1. Đa dạng các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc– Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý cho Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc – Phia Đén được áp dụng sự phân chia của Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007 và Lê Trần Chấn và cộng sự, 1999. Các yếu tố địa lý của Hệ Thực
vật khu vực nghiên cứu được thể hiện theo bảng 3.13 sau:

Bảng 3.13. Các yếu tố địa lý thực vật
của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Số
hiệu

Yếu tố

YTĐL

Số
loài

Tỷ lệ
%
loài

Toàn thế giới

2

Liên nhiệt đới

65
20

1,38

19

1,31


Cổ nhiệt đới (nhiệt đới

50

3,45

11

0,76

Nhiệt đới châu Á

264

18,23

4.1

Đông Dương - Malêzi

86

5,94

4.2

Đông Dương - Ấn Độ

195


13,47

4.3

Đông Dương-Himalaya

23

1,59

4.4

Đông Dương - Nam

309

3.1

loài

4,49

Cổ nhiệt đới

3

Tỷ lệ %

Toàn thế giới


65
1

Số loài

4,49

Liên nhiệt đới
20

1,38

Cổ nhiệt đới

châu Á và châu Úc)
3.2

Cổ nhiệt đới (nhiệt đới

80

5,52

châu Á và châu Phi)
4

Trung Hoa
4.5
5


Đơng Dương
Ơn đới Bắc

Nhiệt đới châu Á
988

68,23

21,34

111

7,67

2

0,14

Ôn đới


14
Đông Á

64

4,42

6


Đặc hữu Việt Nam

103

7,11

7

Cây trồng

40

2,76

5.1

66

Đặc hữu Việt Nam
103

Yếu tố khác (Yếu tố

86

châu Á)
Tổng số

1448


5,94

100

7,11

Cây trồng
40

8

4,56

2,76

Yếu tố khác
86

5,94

1448

100

3.1.5.2. Đa dạng các bậc taxon đặc hữu Việt Nam
- Đa dạng ngành: (có 02 ngành) ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
có 102 lồi, cịn lại ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 1 lồi.
- Đa dạng lớp: (có 02 lớp) lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) với 89
lồi; lớp Hành (Liliopsida) có 13 lồi.

- Đa dạng họ: (có 54 họ) họ Cà phê (Rubiaceae) có 7 lồi, họ Mua
(Melastomaceae) có 5 lồi, 5 họ có 4 lồi là Cau (Arecaceae), Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Dẻ (Fagaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Ngũ gia bì
(Araliaceae), …
- Đa dạng chi: (có 81 chi) chi có 3 lồi gồm Tế tân (Asarum),
Mâm xơi (Rubus), Chân chim (Schefflera).
Như vậy, VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng có 103 lồi
đặc hữu chiếm 7,11% tổng số loài của toàn bộ Hệ Thực vật. Đặc hữu là
một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn các loài ưu tiên cho việc bảo
tồn.
3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng của Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc – Phia Đén
Đánh giá về giá trị sử dụng của các loài thực vật trong Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng đã thống kê được 884 lồi có
giá trị sử dụng trong 548 chi và 170 họ. Các nhóm lồi có giá trị sử
dụng đã được thống kê tại bảng 3.14 sau:
Bảng 3.14. Thống kê giá trị sử dụng của các loài thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng


15

TT

Cơng dụng


hiệu

Lồi


1

Cây ăn được

AND

170

Tỷ lệ
%
11,74

2

Cây cho gỗ

LGO

194

13,40

3

Cây cho sợi

SOI

25


1,73

4

Cây cho tinh dầu

CTD

74

5,11

5

Cây có độc

DOC

20

1,38

6

Cây làm cảnh

CAN

112


7,73

7

Cây thức ăn động vật

AGS

67

4,63

8

Cây làm thuốc

THU

697

48,14

9

Cây nhuộm

TAN

33


2,28

Tổng số lồi có giá trị sử dụng

884

61,05

Tổng số loài của Hệ Thực vật

1448

100

Tổng số lượt sử dụng

1391

Số lượng

3.1.6.1. Cây ăn được
Cây thuộc nhóm ăn được gồm: Rau, ăn quả, ăn hạt, … 170 loài,
135 chi, 72 họ, 2 lớp (Magnoliopsida có 161 lồi, Liliopsida có 9 lồi)
của 1 ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được ghi nhận.
3.1.6.2. Cây cho gỗ
Nhóm cây gỗ trong Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh
Cao Bằng đã ghi nhận được 194 loài chiếm 13,40%, 121 chi chiếm
16,05%, 59 họ chiếm 28,92%.
3.1.6.3. Cây cho sợi

Nhóm cây cho Sợi của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi
nhận được 25 loài chiếm 1,73% tổng số loài của cả Hệ Thực vật.
3.1.6.4. Cây cho tinh dầu
Nhóm cây cho tinh dầu của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia
Đén ghi nhận được 74 loài chiếm 5,11% tổng số loài của cả Hệ Thực


16
vật, đây là nhóm cây có cơng dụng với số lượng lồi ít nhất đã được ghi
nhận.
3.1.6.5. Cây có độc
Nhóm cây có độc của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi
nhận được 20 loài chiếm 1,38% tổng số lồi của cả Hệ Thực vật.
3.1.6.6. Cây làm cảnh
Nhóm cây làm cảnh đã ghi nhận được 112 loài trong 86 chi của 53
họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén.
3.1.6.7. Cây làm thức ăn động vật
Cây làm thức ăn động vật đã ghi nhận được 67 loài trong 49 chi
của 25 họ thực vật trong tồn Hệ Thực vật.
3.1.6.8. Cây làm thuốc
Nhóm cây làm thuốc đã ghi nhận được 697 loài trong 470 chi của
157 họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật của VQG Phia Oắc – Phia Đén.
Qua đó thấy rằng nhóm cây làm thuốc của Hệ Thực vật nơi đây rất
phong phú và đa dạng. Ghi nhận 56 loài thực vật thực vật làm thuốc
đang bị khai thác mạnh có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng.
Thống kê được 583 loài chiếm 83,64% tổng số loài đây thuốc đã
được xác định để chữa trị cho 50 loại bệnh cụ thể, còn lại 114 loài
chiếm 16,35% tổng số loài cây thuốc do thiếu các thơng tin hoặc chưa
có căn cứ xác thực nên tác giả vẫn chưa đưa vào các nhóm cây dùng để
chữa các loại bệnh cụ thể.

3.1.6.9. Cây nhuộm
Kết quả nghiên cứu về nhóm cây dùng để nhuộm đã ghi nhận được
33 loài trong 26 chi của 16 họ trong toàn Hệ Thực vật của VQG Phia
Oắc – Phia Đén.
Trên cơ sở phân tích kết quả về giá trị sử dụng của các loài thực
vật của VQG Phia Oắc – Phia Đen, đã đề xuất bảo tồn và phát triển dựa
trên biện pháp “kết hợp toàn diện, hợp lý” giúp cho việc bảo tồn và
phát triển hiệu quả hơn bởi đủ tiềm lực cả về năng lực và kinh phí như
sơ đồ sau:


17

Hình 3.14. Mơ hình kết hợp tồn diện và hợp lý cho bảo tồn, phát
triển loài
3.1.7. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm
Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 109 loài thực vật bị đe dọa tuyệt
chủng thuộc 47 họ, 82 chi thực vật chiếm 7,53% số loài, 23,04% số họ
và 10,88% số chi trong tổng số 1448 lồi, 204 họ và 754 chi thực vật
bậc cao có mạch của VQG Phia Oắc – Phia Đén. Mức độ nguy cấp của
các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở từng cấp được
thể hiện ở bảng 3.37 sau:
Bảng 3.37. Mức độ nguy cấp của các lồi có nguy cơ tuyệt chủng
TT

Ký hiệu

Mức phân hạng

Số lồi


Số lồi thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng

109

Theo Sách đỏ Việt Nam 2007

69

1

CR

Rất nguy cấp

3

2

EN

Nguy cấp

23

3

VU

Sẽ nguy cấp


43

Theo danh lục đỏ IUCN năm 2019

8

1

0

CR

Rất nguy cấp


18
2

EN

Nguy cấp

7

3

VU

Sẽ nguy cấp


1

Theo nghị định 06/2019/NĐ-CP

64

1

4

Nhóm IA

Nghiêm cấp khai thác và sử
dụng vì mục đích thương mại

2

Nhóm IIA

Hạn chế khai thác và sử dụng vì

60

mục đích thương mại

Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa tuyệt chủng ở VQG Phia
Oắc – Phia Đén rất đa dạng và phong phú, đây là cơ sở khoa học để cho
các cơ quan chức năng xây dựng các giải pháp để bảo tồn và phát triển
bền vững trong tương lai.

3.2. Bảo tồn loài theo thứ tự ưu tiên dựa trên tổng hợp 4 dữ
liệu: Sách đỏ Việt Nam, 2007 (CR, EN, VU), Nghị định 06/2019 (IA,
IIA), danh sách các loài đặc hữu Việt Nam, danh sách các loài trong
Danh lục đỏ IUCN 2019.
Theo kết quả nghiên cứu tác giả đã thống kê được 324 lồi thuộc
22 nhóm theo các thứ tự ưu tiên bảo tồn từ 1 đến 22 cụ thể:
1. CR + NĐ06/2019 (IIA) (1 loài): Vù hương (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack) Meisn.)
2. CR (2 loài): Đài mác (Chroesthes lanceolata (T. Anders.) B.
Hansen); Kim cang petelot (Smilax petelotii T. Koyama).
3. EN + NĐ06/2019 (IA)+ đặc hữu (1 lồi): Kim tuyến đá vơi
(Anoectochilus calcareus Aver)
4. EN + NĐ06/2019 (IA) (1 loài): Kim tuyến tơ (Anoectochilus
setaceus Blume)
5. NĐ06/2019 (IA)+ IUCN 2019 (1 loài): Lan hài henry
(Paphiopedilum henryanum Braem)
6. VU + NĐ06/2019 (IA)+ IUCN 2019 (1 loài): Hoa tiên (Asarum
glabrum Merr)


19
7. EN + NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu (2 loài): Tế tân nam (Asarum
balansae Franch); Lọng lá tía (Bulbophyllum purpureifolium
Aver).
8. EN + NĐ06/2019 (IIA)+ IUCN 2019 (3 loài): Hài hoa nhỏ
(Paphiopedilum micranthum Tang & F.T.Wang); Pơ mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas); Bách
xanh (Calocedrus macrolepis Kurz.).
9. EN + NĐ06/2019 (IIA) (6 lồi): theo bảng 4.45. Danh sách lồi
có cả trong EN + NĐ06/2019 (IIA)

10. EN (9 loài): theo bảng 4.46. Danh sách lồi có trong EN.
11. VU + NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu (1 loài): Sa mộc dầu
(Cunninghamia konishii Hayata).
12. VU + NĐ06/2019 (IIA)+ IUCN 2019 (1 loài): Tuế balansa
(Cycas balansae Warb).
13. VU + NĐ06/2019 (IIA) (8 loài): theo bảng 4.50. Danh sách lồi
có cả trong VU + NĐ06/2019 (IIA)
14. VU + đặc hữu (2 loài): Bộp quả bầu dục (Actinodaphne
ellipticibacca Kosterm); Rẫm bắc bộ (Bursera tonkinensis
Guillaum).
15. VU +IUCN 2019 (7 loài): theo bảng 4.52. Danh sách lồi có cả
trong VU + IUCN 2019
16. NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu + IUCN 2019 (1 loài): Nhẵn diệp
petelot (Liparis petelotii Gagnep).
17. NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu (4 lồi): theo bảng 4.55. Danh sách
lồi có cả trong NĐ06/2019 (IIA)+đặc hữu.
18. NĐ06/2019 (IIA)+ IUCN 2019 (1 loài): Trắc dây (Dalbergia
rimosa Roxb).
19. NĐ06/2019 (IIA) (31 loài): theo bảng 4.57. Danh sách lồi có
trong NĐ06/2019 (IIA).


20
20. Đặc hữu + IUCN 2019 (2 loài): Dạ hợp hoa ống (Magnolia
fistulosa (Fin. & Gagnep.) Dandy); Táu muối (Vatica chevalieri
(Gagnep.) Smitinand).
21. Đặc hữu (90 loài): theo bảng 4.59. Danh sách lồi có trong đặc
hữu.
22. IUCN 2019 (149 lồi): theo bảng 4.60. Danh sách lồi có trong
IUCN 2019.

3.3. Ngun nhân gây suy giảm và giải pháp bảo tồn đa dạng
Hệ thực vật ở VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
3.3.1. Các nguy cơ gây suy giảm đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc – Phia Đén.
3.3.1.1. Nguyên nhân trực tiếp: Khai thác khoáng sản, khai thác gỗ
trái phép, khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép, chăn thả gia súc tự do,…
3.3.1.2. Nguyên nhân gián tiếp: Thiếu công ăn việc làm, trình độ
của người dân cịn nhiều hạn chế, …
3.3.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho Hệ
Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
3.3.2.1. Khắc phục các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng
Chi tiết các nhóm giải pháp khắc phục suy giảm đa dạng sinh học
được trình bày ở bảng 3.62 như sau:
Bảng 3.62. Các Giải pháp khắc phục nguyên nhân gây suy giảm đa
dạng sinh học cho Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh
Cao Bằng
TT

1

Nguyên
nhân

Sự
đói
nghèo và
thiếu việc
làm

Giải pháp khắc phục


- Phát triển ngành nghề phụ, tạo công ăn việc làm,
giảm sự phụ thuộc của người dân vào rừng.
- Áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, truyền
thông.


21

2

3

4

5

6

Thiếu đất
sản xuất

Thiếu diện
tích
đất
giành cho
chăn thả
gia súc

Nhận thức
về giá trị
của rừng
cịn thấp
Cơng tác
quản lý,
bảo
vệ
rừng

bảo
tồn
lồi
Chính
sách bảo
tồn

phát triển.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng, kết nối giao thương.
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng mơ hình phát triển
kinh tế hộ gia đình, phát triển thương mại ở địa
phương.
- Quy hoạch diện tích đất nông nghiệp, đưa các loại
cây trồng phù hợp với từng loại đất với mục đích xen
canh gối vụ góp phần làm tăng giá trị sử dụng đât.
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng và áp dụng mơ
hình canh tác hiệu quả.
- Xây dựng các mơ hình vườn rừng với các lồi cây
có giá trị góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.

- Tăng cường công tác truyền thông, thông tin về sử
dụng đất hiệu quả.
- Tuyên truyền, khuyến khích mơ hình chăn ni
nhốt, phát triển bãi cỏ phục vụ chăn ni gia súc.
- Có các giải pháp phát triển vật ni theo mơ hình
trang trại.
- Tăng cường cơng tác thông tin truyền thông.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của người dân đối với rừng.
- Phát triển hệ thống truyền thông, truyền thanh.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng về giáo dục.
- Tăng cường cơng tác điều tra, kiểm tra, kiểm sốt,
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường truyền thông giáo dục.
- Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ Vườn quốc
gia và Kiểm lâm.
- Thực hiện giám sát đa dạng sinh học.
- Xây dựng các chính sách bảo tồn và phát triển rừng
thiết thực và hiệu quả.
- Dừng các dự án về khai thác khoáng sản đang triển
khai tại Vườn quốc gia.


22
- Tăng cường giáo dục nhận thức, nâng cao hoạt động
nghiên cứu khoa học góp phần bảo tồn và phát triển
các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và đang bị khai
thác mạnh, …

3.3.2.2. Bảo tồn loài theo 22 bậc (trong 46 bậc) thứ tự ưu tiên được xây

dựng
3.3.2.3. Bảo tồn và phát triển dựa trên biện pháp “kết hợp toàn diện,
hợp lý”
Bên cạnh việc tập trung vào việc khắc phục các nguyên nhân gây
suy giảm đa dạng sinh học cần song song thực hiện bảo tồn và phát
triển dựa trên biện pháp “kết hợp toàn diện, hợp lý”.
3.3.2.4. Kết hợp một cách hợp lý giữa bảo tồn nguyên vị và chuyển vị
cho các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của VQG Phia Oắc-Phia Đén.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu bước đầu đề xuất một số kết luận cụ
thể như sau:
1. Danh lục Hệ Thực vật bậc cao có mạch VQG Phia Oắc – Phia
Đén, tỉnh Cao Bằng đã được hoàn thiện với các kết quả cụ thể gồm:
+ Thống kê được 1448 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 754 chi
và 204 họ thực vật của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
+ Phát hiện, mơ tả và cơng bố 01 loài mới cho khoa học là Nhụy
thập cao bằng (Staurogyne caobangensis D.V. Hai & Joongku Lee).
+ Bổ sung 232 lồi thực vật bậc cao có mạch cho Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
+ Các họ đa dạng nhất là Asteraceae, Euphorbiaceae, Rubiaceae,
Poaceae, Cyperaceae, Lauraceae, Rosaceae, Fabaceae, Moraceae,
Araliaceae.


×