Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Du lịch Viễn Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.64 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐÔNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ NGỌC DAO
MÃ SINH VIÊN
: A18252
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐÔNG


GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: TS. NGUYỄN THỊ THÚY
: TRẦN THỊ NGỌC DAO
: A18252
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ts. Nguyễn Thị Thúy đã dành nhiều thời
gian, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo những điểm cịn thiếu sót để em có thể sửa chữa kịp
thời và giúp đỡ em hồn thiện khóa luận này một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền dạy cho em những kiến thức và
kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện khóa
luận này.
Bên cạnh đó, em xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị đang
công tác tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Viễn Đơng đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo
ban em trong q trình thực tập tại Cơng ty để em hoàn thành tốt đề tài này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động
viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.

Sinh Viên


Trần Thị Ngọc Dao


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các cơng trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thị Ngọc Dao

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP .............................................................................................................. 1
1.1. Vốn của doanh nghiệp ................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp...................................................................... 1
1.1.2. Vốn trong doanh nghiệp............................................................................................ 3
1.1.3. Các hình thức huy động vốn ..................................................................................... 8
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn ............................................................. 16
1.2.1. Nhân tố có thể kiểm sốt đƣợc ................................................................................ 16
1.2.2. Nhân tố khơng thể kiểm soát đƣợc ......................................................................... 17
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐƠNG ............................................ 19
2.1. Khái qt về cơng ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và du lịch Viễn Đơng ... 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ............................................. 19

2.1.2. Hình thức kinh doanh và hoạt động của công ty................................................... 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty ......... 21
2.2. Kết quả hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và du lịch Viễn
Đông giai đoạn 2011 đến 2013 ......................................................................................... 23
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại
và du lịch Viễn Đông giai đoạn 2011 đến 2013 .............................................................. 34
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và du lịch Viễn
Đông ................................................................................................................................... 34
2.3.2. Các phƣơng thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hƣu hạn thƣơng mại và
du lịch Viễn Đông .............................................................................................................. 36
2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại
và du lịch Viễn Đông ........................................................................................................ 37
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................................... 37
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐÔNG ............. 40
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và du lịch
Viễn Đông .......................................................................................................................... 40
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng
mại và du lịch Viễn Đông ................................................................................................. 40


3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực và nâng cấp, mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại. ............................ 41
3.2.2. Tăng cƣờng huy động nguồn vốn nội bộ ............................................................... 42
3.2.3. Huy động vốn từ vay ngắn hạn ngân hàng ............................................................ 42
3.2.4. Bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có ................................................ 42
3.2.5. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có ........................................................................ 43
3.2.6. Giảm vốn bị chiếm dụng ......................................................................................... 44
3.2.7. Thanh lý, bán hàng tồn kho để thu hồi vốn cho công ty ....................................... 44
3.2.8. Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả của các kênh huy động ................................... 44

3.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 45
3.3.1. Về phía cơng ty ........................................................................................................ 45
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc .......................................................................................... 45

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Công thức 1.1: hàm sản xuất cơ bản................................................................................. 8
Công thức 1.2: tính tỷ lệ lợi nhuận để lại ....................................................................... 10
Cơng thức 1.3: Tính tỷ lệ chi trả cổ tức .......................................................................... 10
Cơng thức 1.4: Tính tỷ lệ chi phí ..................................................................................... 14
Cơng thức 1.5: Chi phí nợ vay trƣớc thuế...................................................................... 15
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thƣơng mại và du lịch Viễn Đông …...21
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 đến 2013 ………………….24
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 đến 2013 ............................................. 28
Bảng 2.3. Khả năng thanh tốn của cơng ty .................................................................. 31
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty ......................................................................... 32
Bảng 2.5 Khả năng sinh lời .............................................................................................. 33
Bảng 2.6. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty ..................................................................... 35


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng bổ sung nguồn vốn để doanh nghiệp có
thể hoạt động kinh doanh và mở rộng phát triển. Tuy nhiên, trong tình hình thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng vẫn chưa thốt khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 thì
việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Trong hồn cảnh đó
thì việc huy động vốn của các doanh nghiệp để tiếp tục sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều
khó khăn. Đặc biệt là khi các ngân hàng hiện nay đang thắt chặt cho vay đối với các

doanh nghiệp càng khiến nguồn vốn huy động gặp hạn chế hơn. Khơng thể huy động vốn
thì các doanh nghiệp không thể tồn tại và tiếp tục sản xuất kinh doanh. Việc này đòi hỏi
các nhà quản trị cần phải tìm cách tăng cường, nâng cao việc huy động vốn để có thể bổ
sung cho việc đầu tư, sản xuất,…
Sau một thời gian học tập trên ghế nhà trường cùng với khoảng thời gian thực tập,
tìm tịi và học hỏi tại công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Viễn Đơng, em nhận thấy
cơng ty đã có sự quan tâm đến hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên công tác này tại công
ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi cần có những
giải pháp đưa ra để tăng cường huy động vốn. Từ những lý do trên, em quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn
thƣơng mại và du lịch Viễn Đơng” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào
tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
Đề tài khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Một là: Cơ sở lý luận về huy động vốn của doanh nghiệp.
Hai là: Phân tích tình hình hoạt động và cơng tác huy động vốn tại công ty TNHH
Thương Mại và Du lịch Viễn Đơng, từ đó rút ra những kết quả, hạn chế cũng như nguyên
nhân của hạn chế trong huy động vốn của công ty.
Ba là: Từ những hạn chế và nguyên nhân đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường huy động vốn tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Viễn Đông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình huy động vốn của công ty TNHH Thương Mại và
Du lịch Viễn Đông giai đoạn 2011 đến 2013.

Thang Long University Library


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử

dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu về nguồn vốn tại công ty
TNHH Thương Mại và Du lịch Viễn Đông và xem xét sự thay đổi của số liệu qua các
năm cho thấy biến động tăng giảm của chúng để thấy được tình hình huy động vốn.
- Phƣơng pháp so sánh: sử dụng các số liệu về tình hình huy động vốn để so sánh
với nhau nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút
ra các nhận xét tình hình huy động vốn tại công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Viễn
Đơng.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: là phương pháp tổng hợp phân tích, đánh giá
các thơng tin và số liệu đưa ra, từ đó thấy được ý nghĩa, nguyên nhân của sự biến động
các con số để có sự hiểu biết cụ thể vấn đề, rút ra nhận xét và đưa ra các biện pháp nhằm
khắc phục, tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Viễn
Đơng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị,
kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương với nội dung cơ bản như sau:
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐÔNG
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐÔNG


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trên lý thuyết có rất nhiều quan điểm định nghĩa về doanh nghiệp, mỗi định nghĩa

đều mang có một nội dung nhất định mang ý nghĩa. Một số quan điểm cho rằng:
- Quan điểm pháp lý: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày
29/11/2005 của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc
thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
- Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện một, một số, hoặc tất cả các cơng đoạn trong q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Có thể hiểu rằng, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thơng qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục
tiêu xã hội.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Tính chất sở hữu của vốn và tài sản được sử dụng để thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước hoặc
các cá nhân, tổ chức đại diện Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý trên mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi thành lập đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước
có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý. Nhiệm vụ của DNNN là thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết
vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại
các DNNN.
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh
1

Thang Long University Library



nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của doanh nghiệp từ lúc thành
lập đến khi giải thể hoặc tuyên bố phá sản.
Căn cứ theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là loại hình doanh nghiệp có khơng q 50 thành
viên cùng góp vốn. Đây là loại hình cơng ty mà các thành viên trong công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. Nghĩa là công ty chỉ chịu trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ đến đồng vốn
cuối cùng thì phá sản, các khoản nợ còn lại vượt quá giới hạn vốn điều lệ sẽ khơng được
cơng ty thanh tốn. Như vậy, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp là hữu hạn không phải vô
hạn.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao TNHH bao gồm Ban giám đốc và các chức danh
quản lý phịng ban.
- Cơng ty cổ phần: là doanh nghiệp TNHH được hình thành, tồn tại và phát triển bởi
sự góp vốn của nhiều cổ đơng, mà trong đó vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn, cho phép các nhà
đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế được tham gia góp vốn. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đơng được quyền tham gia quản lý, kiểm sốt, điều hành cơng ty thơng qua việc
bầu cử và ứng cử vào các vị trí quản lý trong công ty. Tùy thuộc vào cổ phần mà cổ đơng
năm giữ sẽ có quyền, trách nhiệm và mức độ hưởng lợi khác nhau.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đơng,
Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Ban tổng giám đốc, các giám đốc điều hành và các
chức danh quản lý phịng ban.
- Cơng ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành
viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các

nghĩa vụ của cơng ty.Ngồi ra trong cơng ty hợp danh cịn có các thành viên góp vốn.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi số
vốn góp.
Cơng ty hợp danh bản chất là cơng ty trách nhiệm vơ hạn, chính vì vậy luật pháp
hạn chế loại hình cơng ty này khơng được phép huy động vốn dưới hình thức phát hành
các chứng khoán.
2


- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngồi 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
1.1.2. Vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Bất kì cá nhân hay tổ chức doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, thương mại
đều cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất, kinh
doanh. Đứng trên các quan điểm khác nhau có nhiều khái niệm khác nhau về vốn.
Theo nghĩa hẹp: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi
quốc gia”.
Theo nghĩa rộng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất
hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật
của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán
bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh
nghiệp”.
Dưới góc độ các yếu tố sản suất, nhà triết học Karl Marx cho rằng: “Vốn (tư bản) là
giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”. Định nghĩa của Marx
về vốn có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Tuy nhiên,
do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế thời bấy giờ nên khái niệm của Karl

Marx về vốn cịn bó hẹp trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Đây là một hạn chế trong quan
niệm về vốn của Marx.
David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học” rằng: “Vốn hiện vật là giá
trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngồi ra
cịn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản
xuất kinh doanh tiếp theo”.
Một số nhà kinh tế học khác đưa ra quan điểm: “Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất
tiêu dùng trong tương lai”. Định nghĩa này phản ánh về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và
biểu hiện của nguồn vốn.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất
3

Thang Long University Library


cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn là phần thu
nhập quốc dân dƣới dạng tài sản vật chất và tài chính cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích”.
Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới các
hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực,
thơng tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợ
Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong lưu thơng
dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn. Các
hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng khơng phải là vốn. Nói cách khác, vốn được
biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời.
1.1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng cơ cấu từng loại vốn để từ đó xem xét

hình thức huy động, quản lý hợp lý nguồn vốn để đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Tùy theo tiêu thức và mục đích cụ thể mà các doanh nghiệp có các cách phân loại
vốn khác nhau.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Nguồn vốn sẽ được phân thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc về quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp do các
chủ sở hữu của doanh nghiệp đóng góp và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đây là
nguồn vốn có tính an tồn do doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn hay trả lãi.
Vốn chủ sở hữu bao gồm
+ Vốn góp ban đâu: là nguồn vốn hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp tùy vào hình thức doanh nghiệp:
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước.
Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH, liên doanh: Vốn góp do một thành viên (công ty TNHH 1 thành
viên) hoặc nhiều thành viên (công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) sáng lập cùng góp.
Cơng ty Cổ phần: Vốn cổ phần do các cổ đông sáng lập đầu tư.
Công ty có vốn đầu tư nước ngồi: Vốn do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra.
+ Lợi nhuận để lại: là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các
khoản cần thiết. Điều kiện để có lợi nhuận để lại là doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu
quả và có lợi nhuận.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với
4


giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là tài
sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn...
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Là các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng
tài chính, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Các quỹ được lập phụ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp quyết
định. Nguồn hình thành các quỹ này là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tỷ lệ trích

lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật đối với từng doanh nghiệp.
+ Phát hành cổ phiếu mới (hình thức này chỉ áp dụng với cơng ty cổ phần): Giá trị
nguồn vốn được tính bằng thị giá một cổ phiếu được bán ra lần đầu tiên trên thị trường
nhân với số lượng cổ phiếu phát hành. Phát hành cổ phiếu ở đây có thể chia ra thành phát
hành cổ phiếu thường và phát hành cổ phiếu ưu đãi.
- Nợ phải trả: là phần vốn không thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, được sử
dụng với các điều kiện nhất định (thời hạn, lãi suất,...). Nguồn vốn này là các khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ
gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm:
+ Vay ngân hàng: là các khoản vay của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng, ngân
hàng. Đây là nguồn vốn nợ phổ biến đối với các loại hình doanh nghiệp để bổ sung vốn.
Tuy nhiên trong nhưng năm gần đây khi các ngân hàng siết chặt tín dụng thì việc vay vốn
trở nên khó khăn hơn.
+ Tín dụng thương mại: là nguồn vốn mà trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
chiếm dụng của người bán hay là khoản tín dụng thương mại người bán cấp cho doanh
nghiệp. Nguồn vốn này được hình thành thơng qua nghiệp vụ mua trả chậm, trả góp. Tuy
nhiên phần vốn này thường có giá trị khơng lớn và chỉ chiếm dụng được trong thời gian
ngắn.
+ Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp
phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể, trong một thời gian
xác định và với một lợi tức quy định.
+ Các khoản nợ khác: các khoản nợ tổ chức tín dụng, vay cá nhân hay các khoản
chiếm dụng khác của như phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách,...
Phân loại vốn theo vài trị và tính chất ln chuyển
Vốn được chia ra làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
5


Thang Long University Library


vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Hiểu một cách đơn giản, vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đây là số vốn
đầu tư ứng trước vì nếu được sử dụng hiệu quả, số vốn này sẽ không mất đi mà được thu
hồi sau khi doanh nghiệp hồn thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Quy mơ của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị
kĩ thuật cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian
luân chuyển dài. Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần thơng qua việc
hao mịn giá trị tài sản cố định.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh nghiệp
dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn,
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng
dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ), sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt...
trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu
động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khốn có thanh khoản
cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khơng giữ ngun hình thái
vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Khởi đầu vịng tuần hồn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vịng tuần hồn, sau
khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát
ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân
chuyển.

Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng
- Nguồn vốn thường xuyên: là tất cả nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng. Đây là nguồn vốn để đầu tư cho tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu cần cho quá trình kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm
vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn thường dùng cho việc bổ
sung vốn lưu động, mua sắm tài sản lưu động đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời và
6


bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn nay bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác.
1.1.2.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Một doanh nghiệp trong bất kì lĩnh vực nào muốn được kinh doanh đều cần có vốn.
Nó là điều kiện tiên quyết để bước đầu hình thành doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh
doanh sau này của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp: Theo quy định, một doanh
nghiệp khi muốn đăng kí kinh doanh phải có số vốn ban đầu ít nhất bằng vốn pháp định –
mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định riêng cho từng ngành nghề. Ở nước ta, trong
một số lĩnh vực kinh doanh cần vốn pháp định như kinh doanh về ngân hàng tài chính,
chứng khốn, bảo hiểm, kinh doanh vàng bạc. Ví dụ:
Chứng khốn:
Mơi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng
Tự doanh : 100 tỷ đồng
Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng
Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng
Môi giới lao động, việc làm: 50triệu đồng
(Theo Nghị định số 48/NĐ-CP của Chính phủ)

Ngân hàng:
Ngân hàng thương mại Nhà nước: 3.000 tỷ đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần: 3.000 tỷ đồng
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 3.000 tỷ đồng
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD
Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng
(Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ)
Thêm nữa, trong q trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo
lượng vốn theo điều kiện pháp luật quy định nếu không sẽ bị thu hồi giấy phép kinh
doanh hoặc bị sát nhập. Có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Ngoài việc để đăng kí và duy trì cơng ty trên hình thức pháp lý, vốn đóng vai trị
7

Thang Long University Library


đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản
xuất cơ bản của doanh nghiệp:
Cơng thức 1.1: hàm sản xuất cơ bản
Q=f(K,L,T)
Trong đó: Q là sản lượng đầu ra
K là vốn
L là lao động
T là công nghệ
Cùng với lao động, công nghê, vốn là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng của
hoạt động sản xuất. Doanh nghiệp sử dụng vốn để thuê lao động, mua sắm công nghệ và
ba yếu tố đó giúp doanh nghiệp có thể vận hành, sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên
tục và hướng tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Ví dụ trong cơng ty thương mại và du
lịch thì vốn đóng vai trị để thuê lao động, mua sắm các thiết bị, phần mềm công nghệ

phục vụ cho hoạt động kinh doanh du lịch,…
Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi
doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ động trong hình
thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại, đầu tư vào các hoạt
động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều
rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như: cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao
động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp giúp
tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Từ đó có thể thấy, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu xuyên suốt của doanh nghiệp
từ lúc hình thành đến khi hoạt động sản xuất, thậm chí là khi giải thể (sử dụng vốn chủ sở
hửu để thanh tốn các khoản nợ). Vốn góp phần giúp doanh nghiệp vận hành sản xuất
thường xuyên, liên tục, sử dụng cho các hoạt động thường ngày như mua sắm vật tư, trả
lương nhân viên,… Trong hoạt động kinh doanh, có thể doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thiếu vốn hay nói cách khác là vốn khơng đủ đáp ứng như cầu cấp thiết khiến doanh
nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Tình trạng này nếu kéo dài và doanh
nghiệp khơng có vốn bổ sung sẽ làm ngưng trệ sản xuất, khơng thanh tốn được nợ, trả
lương nhân viên, gây ra tình trạng hoang mang, mất uy tín, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
doanh nghiệp, thậm chí doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
8


Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Để có
được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Mặc dù trên thực tế có nhiều cách phân loại nguồn vốn khác nhau nhưng khóa luận này
tập trung vào cách phân loại vốn theo nguồn hình thành để huy động.
1.1.3.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu
Huy động từ vốn góp ban đầu
Khi mới bắt đầu hình thành, đăng kí kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có một

số vốn nhất định từ các chủ sở hữu. Tùy theo tính chất sở hữu của loại hình doanh nghiệp
mà hình thành vốn góp ban đầu. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu chính
là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước chính là
Nhà nước. Trong cơng ty tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ công ty bỏ ra. Đối với
các công ty cổ phần là do cổ đơng đóng góp và mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty,
họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn góp ban đầu này
được ghi trong điều lệ cơng ty do đó cịn được gọi là vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể tăng
thêm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ khơng nhất thiết phải góp
đủ khi quyết định thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau một thời gian. Nếu sau thời
gian quy định mà khơng góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi hình thức
doanh nghiệp.
Huy động từ lợi nhuận để lại (RE)
Nguồn vốn góp từ lợi nhuận để lại chính là phần lợi nhuận không chia dùng để tái
đầu tư. Nguồn vốn này chỉ có khi doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận và lợi nhuận được
giữ lại để tiếp tục đầu tư cho doanh nghiệp. Lợi nhuận không chia của các loại hình doanh
nghiệp là khác nhau.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: RE = lợi nhuận sau thuế.
Đối với công ty cổ phần: RE = lợi nhuận sau thuế sau khi đã chia cổ tức.
Huy động vốn từ lợi nhuận để lại có lợi ích cho doanh nghiệp khi đây là hình thức
khơng tốn kém chi phí, khơng làm lỗng quyền sở hữu của các chủ doanh nghiệp và
khơng phải hồn trả. Hơn nữa, vốn huy động từ lợi nhuận để lại giúp cho doanh nghiệp
nâng cao độ tự chủ về nguồn vốn, tăng cường mức độ uy tín với các đối tác khác.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hình thức huy động này cũng có mặt hạn chế. Huy động từ
lợi nhuận để lại chỉ khi doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận. Hơn nữa lợi nhuận không chia
tỷ lệ nghịch với lợi nhuận chia cho các cổ đông. Khi mà lợi nhuận không chia tăng lên để
bổ sung nguồn vốn cho doanh nghiệp thì lợi ích các cổ đơng sẽ bị giảm xuống tùy theo tỷ
lệ chi trả cổ tức. Công thức để tính tỷ lệ lợi nhuận để lại và tỷ lệ chi trả cổ tức được trình
9

Thang Long University Library



bày như dưới đây:
Cơng thức 1.2: tính tỷ lệ lợi nhuận để lại

Tỷ lệ lợi nhuận để lại

=

Mức thu nhập giữ lại
Thu nhập sau thuế

Cơng thức 1.3: Tính tỷ lệ chi trả cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức

=

Tổng giá trị cổ tức
Thu nhập sau thuế

Như vậy, tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn doanh
nghiệp sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản.
Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến
thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm.
Huy động từ phát hành cổ phiếu mới
Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu chỉ áp dụng ở công ty cổ phần. Cổ phiếu là
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở
hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu của doanh
nghiệp gọi là cổ đơng, giá trị cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần và phần thu nhập

công ty trả cho cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần được gọi là cổ tức. Tại Việt Nam,
theo luật chứng khoán 2006 và luật sửa đổi bổ sung 2010, doanh nghiệp muốn phát hành
cổ phiếu phải có các điều kiện sau:
- Là cơng ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát hành cổ
phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam tính trên giá trị ghi trên sổ kế tốn;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí phải có lãi, đồng thời khơng
có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán;
- Có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội cổ
đông thông qua.
Một công ty cổ phần có thể phát hành ra cơng chúng hai loại cổ phiếu, đó là: cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thƣờng (cổ phiếu phổ thông):Là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi
10


nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác và khơng có sự ưu tiên đặc
biệt nào trong chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản. Đây là loại cổ
phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần. Thời hạn của cổ
phiếu là vĩnh viễn, cổ tức không ổn định theo từng năm, phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế
và chính sách của cơng ty. Cổ đơng có quyền bỏ phiếu bầu ra người điều hành, được
quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần và là người cuối cùng nhận tài sản khi công
ty phá sản. Tuy nhiên, cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông những quyền như sau:
Quyền hưởng cổ tức: Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những
người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền (dạng phổ biến), cũng có thể trả bằng
cổ phiếu mới. Cổ phiếu phổ thông không uy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ
đơng nhân được. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ trả cổ tức là tùy thuộc vào kết quả
hoạt động và vào chính sách của cơng ty. Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ
thơng là những người cuối cùng nhận được những gì cịn lại (nếu có) sau khi cơng ty
trang trải xong tất cả các nghĩa vụ như: thuế nợ và cổ phiếu ưu đãi.
Quyền mua cổ phiếu mới: Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn,

các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu
mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định.
Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với lượng cổ phiếu được
phép nắm giữ. Như vậy, quyền này cho phép cổ đông duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong
cơng ty sau khi đã tăng thêm vốn. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông
mộtquyền mua trước. Số lượng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ được quy định
cụ thể trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát
hành cổ phiếu mới. Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với mức giá
thị trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được thêm vốn.
Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền họ có thể bán trên thị trường.
Quyền bỏ phiếu: Cổ đơng phổ thơng có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức
vụ quản lý trong cơng ty; có quyền tham gia vào các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết
định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đơng có thể ủy
quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ định của họ hoặc theo tùy ý người
ủy quyền. Tùy theo quy định, mỗi cổ đơng có thể được bỏ phiếu tối đa cho mỗi ứng viên
bằng số cổ phếu nắm giữ, hoặc được dồn tồn bộ vào số cổ phếu có thể chi phối (bằng
tổng số cổ phiếu nhân với số ứng viên) để bầu cử một (hoặc hơn) ứng cử viên. Cách thứ
hai có lợi cho các cổ đơng nhỏ, vì tuy có ít phiếu bầu nhưng họ lại có thể tập trung phiếu
để tăng thêm giá trị bỏ phiếu của mình. Ngồi những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây,
11

Thang Long University Library


cổ phếu phổ thơng cịn những quyền pháp lý khác nữa như quyền được kiểm tra sổ sách
của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường
v.v…
Cổ phiếu ƣu đãi:
Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với
cổ đông thường. Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khốn vừa có những đặc điểm giống

cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cũng giống như cổ phiếu thường, người mua cổ
phiếu ưu đãi được xem là cổ đông trong công ty. Tuy nhiên, khác với cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ. Giống như trái phiếu,
mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi khác với mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có giá trị danh
nghĩa, mệnh giá cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc chia cổ tức cố định
và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá. Cổ phiếu
ưu đãi có cổ tức xác định trước, tức là dù lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu thì cổ đơng vẫn
nhận được một khoản cổ tức khơng đổi.
Cổ phiếu phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi, trong khi cổ phiếu
ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định của Đại hội cổ đông.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu này
có quyền thanh tốn lãi trước các cổ đông thường. Việc chi trả cho cổ đông thường chỉ
sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi, vì thế được ưu tiên chia vốn
khi công ty phá sản hoặc hết thời gian hoạt động..
Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ phiếu ưu đãi cổ tức (cổ phiếu ưu đãi tham dự và khơng
tham dự chia phần, cổ phiếu ưu đãi tích lũy và khơng tích lũy, cổ phiếu ưu đãi có thể
chuyển đổi,…), cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
Nhìn chung, giống như lợi nhuận để lại, việc doanh nghiệp huy động vốn bằng phát
hành cổ phiếu cũng giúp gia tăng mức độ tự chủ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hình ảnh
và uy tín của công ty được tăng lên do được quảng bá rộng rãi. Tuy nhiên, do cổ tức chi
trả cho cổ đơng khơng nằm trong chi phí để giảm thuế nên nó khơng tạo ra lá chắn thuế
thu nhập cho doanh nghiệp. Đồng thời, khi phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải công
khai thông tin và áp dụng chết độ kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định; quy mô
vốn và lượng cổ đông tăng lên làm cho việc quản lý, điều hành phức tạp hơn; cơ cấu
quyền sở hữu không ổn định bởi nhu cầu giao dịch cổ phiếu hàng ngày của các cổ động
và có nguy cơ bị mất quyền kiểm sốt cơng ty.
1.1.3.2. Huy động vốn nợ
12



Huy động từ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn
của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh thiếu hụt theo nguyên tắc hồn trả.
Đây là hình thức huy động vốn cho cả ngắn hạn (tới 12 tháng), trung hạn (từ 12
tháng tới 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng). Vay nợ ngân hàng giúp doanh nghiệp huy
động nguồn vốn lớn nhanh chóng, mức độ rủi ro thấp hơn các tổ chức tín dụng khác. Tuy
nhiên hiện nay với cuộc khủng hoảng tài chính cũng như nợ xấu nhiều thì việc vay ngân
hàng gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp có thể khơng đáp ứng đủ yêu cầu từ phía ngân
hàng. Khủng hoảng kinh tế khiến cho việc các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
bn bán sản phẩm, dịch vụ. Khách hàng giảm chi tiêu khiến cho doanh nghiệp kinh
doanh không thể buôn bán tốt dẫn tới việc hàng tồn kho nhiều, doanh thu cũng như lợi
nhuận giảm đi. Với việc khó khăn trong kinh doanh khiến cho các nhà đầu tư e rè hơn khi
đầu tư vào các công ty. Thêm vào nữa tình hình nợ xấu của các ngân hàng. Nợ xấu là
những khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xếp vào nợ nhóm 3 đến nợ nhóm 5 và có khả
năng khơng thu hồi được vốn. Nợ xấu năm 2013 của các ngân hàng tuy giảm nhưng mà
dư âm của những năm trước vẫn làm cho các công ty khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng.
Khi đi vay ở các ngân hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện: có mục đích sử
dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn, có dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp quy định
pháp luật.
Quy mô vốn vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Quy mơ này bị hạn chế do
quy định hạn mức tín dụng của ngân hàng, giá trị tài sản thế chấp, tính hiệu quả và khả thi
của dự án v.v… Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi tài sản thế chấp khơng đủ có thể nhờ
bên thứ ba bảo lãnh, tham gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ…
Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng chịu sự giám sát trên hai phương diện: doanh
nghiệp có sử dụng vốn đúng với mục đích ban đầu hay khơng và doanh nghiệp có trả lãi
và gốc đúng kỳ hạn hợp đồng không.
Lãi suất vay phụ thuộc tình hình nền kinh tế (lạm phát), kì hạn khoản vay (thời gian
vay càng dài thì lãi suất càng cao), phụ thuộc doanh nghiệp có phải đối tượng ưu đãi hay

không… Đây là mức lãi suất cố định vì thế doanh nghiệp phải trả lãi định kỳ cho ngân
hàng ngay cả khi làm ăn khơng có lãi. Lãi suất vay vốn chính là chi phí huy động vốn.
Chẳng hạn doanh nghiệp vay tiền với lãi suất 10% thì chi phí vốn vay trước thuế chính là
10%. Nghĩa là để có được 1 đồng vốn huy động từ khoản vay đó, cơng ty sẽ mất 0,1 đồng
13

Thang Long University Library


chi phí lãi dù vốn đó có được sử dụng hay khơng. Nếu lãi suất q cao thì doanh nghiệp
phải gánh chịu chi phí lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Huy động từ tín dụng thƣơng mại
Là hình thức huy động nợ ngắn hạn. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả
góp hàng hóa.
Chi phí của tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền
ngay. Thông thường các nhà cung cấp đưa ra điều khoản khuyến khích người mua trả tiền
sớm, ví dụ: “2/10 net 40” tức là người mua hàng sẽ được chiết khấu 2% nếu thanh tốn
trong vịng 10 ngày, nếu không sẽ phải trả đầy đủ sau 10 ngày và được trả chậm trong
vịng 40 ngày. Khi đó chi phí của tín dụng thương mại là chi phí khi người mua khơng
thanh tốn được trong thời hạn hưởng chiết khấu.
Cơng thức 1.4: Tính tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí

=

360 x i
(100 - i) x (n-t)

Trong đó: i là tỷ lệ chiết khấu

n là số ngày mua chịu
t là số ngày hưởng chiết khấu
Huy động từ tín dụng thương mại là nguồn huy động dễ dàng, đơn giản và thuận tiện
hơn so với vay từ ngân hàng, đồng thời cũng khơng phải chịu sự giám sát từ phía ngân
hàng. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chi phí khoản vay thường khá cao, thời
gian vay ngắn và quy mô số tiền vay nhỏ.
Phát hành trái phiếu
Đây là hình thức vay nợ trong trung và dài hạn. Trái phiếu là một công cụ nợ quy
định nghĩa vụ chủ thế phát hành (người vay) phải trả cho trái chủ (người cho vay) một
khoản tiền nhất định (lãi vay) trong một thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản vốn ban
đầu khi đáo hạn. Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất định dưới sự
cho phép của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Lãi suất trái phiếu thông thường thấp hơn
lãi suất cho vay của ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. Khác với cổ phiếu, người sở
hữu trái phiếu (trái chủ) khơng có quyền tham gia và biểu quyết các vấn đề của doanh
nghiệp. Hằng năm, doanh nghiệp thanh toán lãi theo phương thức trả lãi trước hoặc trả
sau theo kỳ hạn sáu tháng hoặc một năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ nên nguồn vốn này rất
có lợi cho doanh nghiệp. Chi phí nợ vay trước thuế được tính như sau:
14


Cơng thức 1.5: Chi phí nợ vay trƣớc thuế
Tỷ lệ chi phí

D

=

Po – F

Trong đó D là trái tức trả vào cuối năm

Po là thị giá trái phiếu tại thời điểm phát hành
F là chi phí phát hành
- Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu phiếu phổ biến nhất. Để cạnh
tranh với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của các công ty khác, doanh nghiệp phải đưa
ra một mức lãi suât hấp dẫn. Lãi suất cao sẽ thu hút người đầu tư nhưng chi phí trả lãi lớn.
- Trái phiếu lãi suất thả nổi: loại trái phiếu mà doanh nghiệp trả lãi suất thả nổi theo
lãi suất thị trường.
- Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu doanh nghiệp được phép thu hồi sớm hơn
thời hạn.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: chỉ có cơng ty cổ phần mới được phát hành. Đây là
loại trái phiếu cho phép trái chủ chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông ở một mức giá xác
định trong một thời gian xác định. Việc chuyển từ trái phiếu sang cổ phiếu làm giảm vốn
nợ, tăng vốn chủ sở hữu, có thể khiến doanh nghiệp khó kiểm sốt cấu trúc vốn do quyền
lựa chọn chuyển đổi thuộc về trái chủ.
- Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: cho phép trái chủ được mua thêm một số
lượng cổ phiếu thường với mức giá xác định trong thời gian xác định.
- Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp hoặc của bên thứ ba. Các tài sản đảm bảo này thường là bất động sản, nhà xưởng,
máy móc… Tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị tài sản đảm bảo.
- Trái phiếu khơng có tài sản đảm bảo: đây là loại trái phiếu doanh nghiệp phát hành
khá phổ biến, có lãi suất huy động cao. Thường chỉ các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới
phát hành thành công loại trái phiếu này.
Như vậy, trái phiếu, dù không phải vô thời hạn như cổ phiếu nhưng thường có thời
gian đáo hạn dài hơn vay ngân hàng, lãi suất cũng thường được cố định trong suốt quá
trình vay. Đây chính là ưu điểm quan trọng cho những doanh nghiệp cần vốn đầu tư vào
những dự án dài hạn và có dịng tiền ổn định. Ngồi ra, vì là cơng cụ nợ nên các chi phí
liên quan đến trái phiếu (lãi suất, chi phí phát hành, bảo hiểm) đều được trừ thuế như chi
phí vốn vay ngân hàng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt gánh nặng về thuế.
15


Thang Long University Library


1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn
1.2.1. Nhân tố có thể kiểm sốt đƣợc
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ảnh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, từ đó quyết định khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Đánh giá tình trạng tài chính doanh nghiệp tại thời điểm cần
huy động bằng việc tính tốn các chỉ tiêu căn bản như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ
số hoạt động, lợi nhuận. Đồng thời tính tốn lại các chỉ tiêu theo phương án huy động
khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn mục tiêu, phương án huy động cụ thể. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm
chú ý. Trái lại, khi sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ đọng khơng lưu
thơng thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn vì khơng tạo được niềm tin về khả
năng thanh toán đối với những người cho vay. Ví dụ một cơng ty thương mại làm ăn sau
một năm thu được một khoản lợi nhuận sau thuế dương nhưng không cao mà số vốn đầu
tư từ vốn chủ sở hữu vào nhiều thì tỷ lệ khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty
sẽ thấp. Điều này sẽ khiến cho các chủ đầu tư khơng hài lịng và mất dần niềm tin với
cơng ty. Thêm vào nữa, các nhà đầu tư ngoài khi xem xét sẽ thấy đây là khoản đầu tư
không hiệu quả khiến cơng ty đó khơng thể huy động thêm được vốn từ bên ngồi.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả
cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với
cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo
an tồn về tài chính trong q trình hoạt động kinh doanh. Từ đó tạo uy tín trên thị trường
cũng như là nền tảng cho công tác huy động vốn.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp có uy tín và mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các tổ chức tài

chính thì việc vay vốn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn như được hưởng ưu tiên trong lãi suất,
thời hạn cho vay,… Điều này sẽ giúp giảm thiểu các chi phí trong việc huy động vốn để
doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa tồn nguồn lực, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để tạo dựng được mối quan hệ tốt với các ngân hàng, doanh nghiệp cần phải thanh
toán đầy đủ các khoản vay ngân hàng, đối tác,… Từ đó nâng cao uy tín cũng như được
xếp hạng tín dụng cao trong các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi khi đi vay vốn những
16


×