Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐỀ ÁN: "Tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và sản xuất của hộ gia đình nông dân nước ta"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.3 KB, 35 trang )

Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam _từ một nước có nền nơng nghiệp lạc hậu,nhiều nơi cịn đói kém
nhưng nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ, lần đầu tiên nền
kinh tế vượt "cửa ải" lương thực và bắt đầu "cất cánh" _ sản lượng lương thực
liên tục tăng, trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới_ Tuy
nhiên, sản xuất nơng nghiệp cịn bấp bênh do ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như điều kiện tự nhiên, giống cây trồng, vật nuôi, việc ứng dụng những thành
tựu khoa học vào sản xuất của các hộ gia đình nơng dân còn nhiều khoảng
cách... Do vậy, cần phải tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và sản
xuất để khoa học thực sự là động lực thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nơng
nghiệp nơng thơn. Việc ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học cơng
nghệ vào nơng nghiệp có ý nghĩa trực tiếp và to lớn trong việc nâng cao năng
suất cây trồng, năng suất vật nuôi và tăng sức cạnh tranh hàng nông sản Việt
Nam ở thị trường trong nước và quốc tế.
Từ những nhận định trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài: "Tăng cường
quan hệ liên kết giữa khoa học và sản xuất của hộ gia đình nơng dân nước ta"
.
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ
liên kết giữa khoa học và sản xuất ,thực chất của mối quan hệ này ,từ đó đánh
giá q trình thực hiện và đưa ra giải pháp .
Theo mục đích trên , đề tài bao gồm những nội dung sau:
- Sự cần thiết phải tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và sản xuất
của hộ gia đình nơng dân
- Q trình thực hiện liên kết giữa khoa học và sản xuất của hộ gia đình
nơng dân
- Một số giải pháp tăng cường liên kết giữa khoa học và sản xuất của hộ gia
đình nơng dân
Trong quá trình thực hiện đề tài, do tài liệu và trình độ nghiên cứu cịn


nhiều hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý của các thầy cơ giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng, em xin phép được dành những lời trân trọng nhất bày tỏ sự
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Vũ Duy Minh, Nguyễn Đình Hợi đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em hồn thành đề tài này.

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

1


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh

Mục lục

Trang

Lời mở đầu

1

Mục Lục

3

Chương I-Sự cần thiết phải tăng cường quan hệ liên kết giữa
khoa học và sản xuất của hộ gia đình nơng dân

4


1.1.Thực chất quan hệ liên kết giữa khoa học và sản xuất của hộ gia
đình nơng dân

4

1.1.1. Khái niệm

4

1.1.2. Thực chất của quan hệ liên kết

4

1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và
sản xuất của hộ gia đình nơng dân

7

Chương II - Quá trình thực hiện liên kết giữa khoa học và sản
xuất của hộ gia đình nơng dân

12

2.1. Chủ trương, quan điểm định hướng

12

2.2. Đánh giá kết quả quá trình thực hiện liên kết giữa khoa học và
sản xuất


13

2.2.1. Hình thức liên kết và cách thức thực hiện

13

2.2.2. Thành tựu

16

2.2.3. Hạn chế

21

2.2.2. Nguyên nhân

24

Chương III - Giải pháp

27

3.1. Quan điểm về phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp
và định hướng

27

3.2. Giải pháp


29

3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước

29

3.2.2. Giải pháp từ phía các nhà khoa học

32

3.2.3. Về phía hộ nơng dân

36

Kết luận

38

Tài liệu tham khảo

39

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

2


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
CHƯƠNG I

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ LIÊN KẾT GIỮA KHOA HỌC
VÀ SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH NƠNG DÂN

1.1 Thực chất quan hệ liên kết giữa khoa học và sản xuất của hộ gia đình
nơng dân
1.1.1 Khái niệm
Liên kết kinh tế là tổ chức phối hợp hoạt động kinh tế giữa các chủ thể
kinh tế với nhau để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho mỗi bên tham gia .
Chủ thể tham gia liên kết giữa khoa học và sản xuất là các nhà khoa học
và hộ gia đình nông dân .
Nhà khoa học gồm các cán bộ nghiên cứu của các viện, các trung tâm
nghiên cứu, các cán bộ khuyến nơng.
Hộ gia đình nơng dân là những người trực tiếp làm ra sản phẩm nông
nghiệp. Họ chịu trách nhiệm trả chi phí cho các sản phẩm khoa học được ứng
dụng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng kỹ thuật với các nhà khoa học.
Bên cạnh đó hộ gia đình nơng dân phải thực hiện các qui định về sản xuất,
chế biến và tiêu thụ cũng như các cam kết tín dụng với ngân hàng. Hộ gia
đình nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường, là đơn vị
kinh tế cơ sở trong nền kinh tế hàng hoá và là đơn vị sản xuất quy mơ nhỏ có
hiệu quả.
1.1.2 Thực chất của quan hệ liên kết kinh tế
Tiền đề của quá trình liên kết là sự phát triển của quá trình phân cơng lao
động xã hội, chun mơn hố sản xuất kinh doanh. Quá trình liên kết kinh tế
xuất hiện trong nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường, khởi thuỷ của
nó là quan hệ kinh tế, quan hệ trao đổi, mua - bán sản phẩm, hàng hoá trên thị
trường, vận động phát triển qua nhiều nấc thang trình độ cố kết bền vững của
các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp. Quá trình liên kết kinh tế giữa các
doanh nghiệp diễn ra trước hết trong lưu thông, trao đổi sản phẩm. Nó được
đánh dấu bởi sự hợp tác trao đổi sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Sự mua bán trao đổi hàng hố khơng phải diễn ra một cách ngẫu nhiên, nhất thời giữa


Nguyễn Minh Đức K39.11.08

3


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
các doanh nghiệp mà đã trở nên thường xuyên liên tục, có hợp đồng kế hoạch
từ trước và ổn định bạn hàng trong một thời gian tương đối dài .

Như vậy ,quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp đã chuyển biến về chất,
nâng quan hệ lên một trình độ cao hơn ,thường xuyên, ổn định và cố kết hơn,
có sự thoả thuận hợp tác lâu dài và bền vững hơn.

Quá trình đó được phát triển lên một giai đoạn cao hơn ,tức là sự hợp tác
diễn ra ngay trong quá trình sản xuất. Giai đoạn này cũng được phát triển qua
nhiều nấc thang của nó. Bắt đầu chỉ là thoả thuận phân cơng chun mơn hố
sản xuất sản phẩm, chi tiết, bán thành phẩm hoặc kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm cung ứng vật tư thiết bị giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc là cùng
góp vốn để thực hiện một dự án, một nhiệm vụ chung cho các doanh nghiệp
như đầu tư vào nghiên cứu khoa học, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ
thuật, tìm nguồn nguyên liệu mới, sản xuất sản phẩm mới, khai thác thị
trường, nguồn tài nguyên và lao động dồi dào ...Qúa trình liên kết kinh tế
ngày càng phát triển lên những giai đoạn cao hơn .
Tronghoạt động liên kết kinh tế có thể thiết lập mối quan hệ liên kết ở tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, từ khâu chuẩn bị các yếu tố
sản xuất đến sản xuất và phục vụ sản xuất, nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ, đào tạo, bảo vệ tài nguyên môi trường, khai thác thị trường ,thúc
đẩy q trình lưu thơng tiêu thụ sản phẩm... Hoạt động liên kết kinh tế có thể

diễn ra ở phạm vi không gian hẹp như trong một địa phương, một vùng và
cũng có thể diễn ra ở phạm vi khơng gian rộng như thơng qua hình thức hợp
đồng liên kết giữa các chủ thể kinh tế độc lập cũng có thể thực hiện thơng qua
việc hình thành một loại hình tổ chức mới, làm nhiệm vụ điều phối hoạt động
của các bên tham gia. Khi quá trình liên kết đạt tới việc sát nhập hình thành
nên một tổ chức, một doanh nghiệp mới lớn hơn đó là sự biểu hiện của tập
trung sản xuất. Có thể nói thực chất của quá trình liên kết kinh tế là quá trình
xã hội hố về phương diện kinh tế nền sản xuất xã hội. Sự phát triển của liên
kết kinh tế làm cho lực lượng sản xuất ngày càng cao, làm cho các khu vực
kinh tế ngày càng xích lại gần nhau, gắn bó, cấu kết với nhau hơn.

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

4


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Động cơ và mục đích chủ yếu của liên kết kinh tế là nhằm đạt tới lợi
nhuận tối đa và ổn định, là nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường,
ngày càng mở rộng phạm vi. Lợi ích kinh tế là sợi dây ,là chất nhưạ làm gắn
bó các doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại với nhau. Cạnh tranh là nhân tố
khách quan thúc đẩy các chủ thể "tự nguyện bắt buộc" liên kết lại với nhau
trên cơ sở đảm bảo lợi ích sống cịn trên thị trường .Để đạt tới lợi nhuận tối đa
và ổn định giữa các thành viên, hoạt động liên kết kinh tế là nhằm phát triển,
tìm kiếm khai thác ngày càng nhiều nguồn nguyên liệu cho sản xuất, đa dạng
hoá mặt hàng, tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản phẩm , rút ngắn và
đẩy nhanh q trình lưu thơng, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng phát triển thị
trường, tức là nâng cao năng suất lao động, tồn tại , phát triển và mang lại
hiệu quả kinh tế ngày càng cao.

Liên kết kinh tế là một quá trình vận động phát triển tự nhiên, tuỳ thuộc
trình độ phạm vi của phân cơng lao động và chun mơn hóa sản xuất kinh
doanh, tuỳ thuộc vào quá trình vận động phát triển của các quan hệ kinh tế
giữa các doanh nghiệp, vào lợi ích của các bên tham gia liên kết, vào môi
trường cạnh tranh. Liên kết kinh tế còn phụ thuộc vào mối quan hệ nội tại
giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các bộ phận,các khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội, phụ thuộc vào sự "thử thách" của quá trình quan hệ, vào trình
độ cơng nghệ quản lý, cũng như năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản
lý. Không thể áp dụng về phương diện tổ chức từ bên ngoài, hoặc từ bên trên
bất kỳ một hình thức tổ chức liên kết kinh tế theo ý muốn chủ quan .
Như vậy, về bản chất hay thực chất các mối quan hệ liên kết kinh tế đều
là những quan hệ kinh tế. Nhưng những quan hệ kinh tế đó phải phản ánh sự
phối hợp mang tính cộng đồng trách nhiệm của các chủ thể kinh tế liên quan.
Liên kết kinh tế bắt đầu được hình thành trong q trình lưu thơng hàng hoá
,trao đổi sản phẩm của các doanh nghiệp. Khi nền kinh tế hàng hố phát triển,
địi hỏi q trình liên kết ở phạm vi rộng hơn, không chỉ diễn ra trong một
doanh nghiệp, trong một lĩnh vực, trong một ngành mà diễn ra ở tất cả các
lĩnh vực và có sự liên kết giữa các ngành với nhau. Trong nơng nghiệp cũng
vậy, muốn tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường địi hỏi phải có
sự liên kết giữa khoa học và sản xuất .

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

5


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh

Từ những lý luận trên có thể khẳng định rằng: thực chất quan hệ liên kết

giữa khoa học và sản xuất của hộ gia đình nơng dân là gắn bó khoa học với
sản xuất, gắn nghiên cứu với ứng dụng. Trong điều kiện chuyển nơng nghiệp,
nơng thơn sang phát triển hàng hố thì việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
cơng nghệ vào sản xuất sẽ tạo khả năng cho các đơn vị sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế. Mặt khác, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ đảm bảo
sử dụng triệt để, tiết kiệm các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và sản
xuất của hộ gia đình nơng dân
Liên kết kinh tế trong các ngành sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách
quan :
-

Do yêu cầu bảo đảm tính thống nhất của q trình sản xuất xã hội .

Tái sản xuất xã hội mở rộng là một quá trình thống nhất, nhưng do tác
động của sự phát triển phân công lao động xã hội và lực lượng sản xuất làm
cho q trình đó bị phân chia làm nhiều khâu độc lập tách rời nhau. Để đảm
bảo tính thống nhất của quá trình tái sản xuất xã hội địi hỏi phải kết hợp các
khâu. Có nhiều cách để thực hiện sự kết hợp trên, nhưng sự kết hợp thơng qua
quan hệ liên kết kinh tế thường mang tính chặt chẽ và đảm bảo hiệu quả kinh
tế cao hơn .
- Do tác động của quy luật cạnh tranh và quy luật tối đa hoá lợi nhuận.
Cạnh tranh để dành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là qui luật vốn
có của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường.
Liên kết kinh tế là hoạt động có quan hệ mật thiết, gắn bó với cạnh tranh .Các
doanh nghiệp phát triển quan hệ liên kết kinh tế để tăng cường sức mạnh
trong cạnh tranh với các đối thủ. Cạnh tranh thúc đẩy liên kết kinh tế. Trong
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều mong đạt được tối đa lợi nhuận
trong khả năng vốn có của mình. Hoạt động liên kết kinh tế có thể cho phép

doanh nghiệp bù đắp chỗ yếu. Khai thác điểm mạnh lẫn nhau để thực hiện
những hợp đồng kinh doanh mà tự mình khơng thể thực hiện được, hoặc thực
hiện nhanh chóng và có hiệu quả hơn.

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

6


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Trong mấy thập kỷ gần đây, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ có
bước phát triển mới sâu rộng chưa từng có, trực tiếp tác động vào mỗi ngành
kinh tế và đời sống xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các doanh nghiệp
phải tăng cường liên kết kinh tế để nắm bắt ứng dụng nhanh các thành tựu
mới của tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tăng cường khả năng sản xuất
sản phẩm mới đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu kinh tế xã hội.
Thực tiễn phát triển kinh tế nói chung và nơng nghiệp nơng thơn nói riêng
của các nước, đặc biệt là những nước có nền kinh tế hiện đại đều khẳng định
vai trị quan trọng của tiến bộ khoa học cơng nghệ. Các cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đã làm thay đổi vai trò bốn yếu truyền thống của lợi thế cạnh
tranh. Hiện nay, yếu tố trí tuệ (kỹ năng, cơng nghệ) có tính quyết định nhất
cịn các yếu tố tài nguyên, vốn, sức lao động thì ngày càng giảm vai trị, trở
thành thứ yếu. Kinh nghiệm cho thấy có những nước giầu tài ngun nhưng
khơng phát triển vì khơng có nguồn năng lực, khơng có năng lực nội sinh về
khoa học cơng nghệ. Trái lại, có những nước khơng có tài nguyên nhưng biết
phát huy nguồn nhân lực, vận dụng tốt các thành tựu khoa học công nghệ thế
giới đã phát triển rất nhanh.
Trong điều kiện nước ta, khoa học công nghệ là nội dung then chốt trong

mọi hoạt động của tất cả các ngành, là nhân tố chủ yếu trúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế. Ngày nay khoa học công nghệ dã xâm nhập vào tất cả các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp nông thôn nội
dung khoa học công nghệ cũng rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhiệm
vụ chủ yếu phát triển khoa học công nghệ là nhằm thực hiện cơng nghiệp hố
và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thôn.
Khi khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và ngày
càng tiến bộ khơng ngừng, thì sự liên kết giữa khoa học và sản xuất là một
trong những điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế. Cuộc cạnh tranh trên
thương trường hiện nay đặc biệt ở thị trường quốc tế địi hỏi chỉ có những sản
phẩm có hàm lượng khoa học cao mới tiêu thụ được và mới thu được hiệu
quả. Trong nông nghiệp, muốn sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới, địi hỏi sự cố gắng nỗ lực của q trình liên kết giữa khoa học và sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng, chủng loại, năng suất cây trồng, mỗi sản
phẩm làm ra đều chứa đựng hàm lượng khoa học ngày càng cao trong đó. Ở

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

7


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
tất cả các cơng đoạn của q trình sản xuất và tiêu thụ đều có sự liên kết giữa
cơ quan khoa học với người sản xuất kinh doanh. Bắt đầu từ khâu tuyển trọn
lai tạo, nhân giống, đến quy trình kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch,
chế biến, vận chuyển, bảo quản, tiêu thụ,... tất cả đều có sự liên kết chặt chẽ
với cơ quan khoa học, các nhà khoa học. Nếu khơng sẽ khơng có bất kỳ một
kg sản phẩm nào tiêu thụ được trên thị trường thế giới.
Mặt khác, do năng suất lao động trong nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào

việc áp dụng những kỹ thuật mới, tiên tiến nhưng vì nhiều lý do như thiếu
vốn, thiếu tri thức ... Mà kinh tế hộ rất hạn chế trong việc tiếp nhận kỹ thuật
mới. Điều này có nghĩa là , sự phát triển của kinh tế hộ đến một chừng mực
nào đó thì tự nó sẽ có nhu cầu hợp tác, xuất phát từ đòi hỏi tất yếu của việc
phát triển lực lượng sản xuất. Với vai trò là đơn vị kinh tế cơ sở tiếp nhận
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao sản xuất và hiệu quả kinh tế,
điều đó buộc các hộ gia đình tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động và
cạnh tranh thắng lợi. Để đạt được điều này, một mặt các chủ hộ phải sử dụng
hiệu quả những kinh nghiệm sản xuất lâu đời, cha truyền con nối, mặt khác
phải áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
kinh doanh. Ở đây động cơ lợi nhuận và lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
hộ gia đình áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Nó là một q
trình tự giác gắn với lợi ích thiết thực từng hộ gia đình, khác với việc áp dụng
kỹ thuật, cơng nghệ trong chế độ kinh tế của hợp tác xã trước đây. Thông qua
việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh ở
từng hộ cũng đồng thời diễn ra quá trình sàng lọc và cải tiến kỹ thuật làm cho
nó thực sự thích ứng và mang lại hiệu quả cao .Như vậy, kinh tế hộ gia đình
vừa là nơi lưu giữ những kinh nghiệm truyền thống, vừa là nơi tiếp nhận, phát
triển hoàn thiện thêm những công nghệ mới _ là điều kiện vững chắc đảm bảo
cho việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của hộ gia đình
nơng dân .
Cần phải tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và sản xuất bởi vì có
liên kết chặt chẽ mới nâng cao khả năng cạnh tranh nông sản, làm cho kết quả
nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn. Nhà khoa học cần liên kết với nông
dân trong việc xác định các nghiên cứu ưu tiên , chuyển giao các kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất. Các nhà khoa học sẽ hỗ trợ nông dân nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Ngược lại, họ sẽ có thị trường để bán các sản phẩm

Nguyễn Minh Đức K39.11.08


8


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
khoa học, cơng nghệ của họ và áp dụng các cơng trình nghiên cứu ấy vào sản
xuất. Các hộ gia đình nơng dân cần nhà khoa học cung cấp giống, kỹ thuật
quy trình sản xuất bảo quản chế biến đảm bảo sản xuất ra được nơng sản có
chất lượng, có sức cạch tranh trên thị trường. Như vậy, Nhà nông là người
làm ra sản phẩm, song để nâng cao chất lượng, số lượng, chủng loại các sản
phẩm phải dựa vào các nhà khoa học .

Nhà khoa học cung cấp giống, kỹ thuật, quy trình sản xuất, bảo quản, chế
biến đảm bảo cho nhà nơng sản xuất ra được nơng sản có chất lượng các nhà
khoa học có vai trị rất lớn trong việc giúp nông dân kỹ thuật tiên tiến để nâng
cao năng suất chất lượng nông sản, tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh của
nơng sản hàng hố, giảm chi phí sản xuất. Mặt khác do xuất phát từ thực tiễn
ở nước ta hiện nay, quá trình nghiên cứu và ứng dụng khơng gắn kết với nhau,
có khi cịn có khoảng cách rất lớn, nhiều kết quả nghiên cứu đã không ứng
dụng được trong thực tiễn hoặc được ứng dụng nhưng khơng mang lại kết quả
cao. Do đó địi hỏi phải tăng cường quan hệ liên kết.

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

9


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
CHƯƠNG II

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN KẾT GIỮA KHOA HỌC VÀ SẢN
XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH NƠNG DÂN
2.1 Chủ trương ,quan điểm định hướng
Nghị quết hội nghị Trung ương II (khoá VIII) khẳng định :"cùng với giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu là động lực phát triển
kinh tế -xã hội" là "nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các
ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc
phòng - an ninh ".
Trong thời đại ngày nay, muốn phát triển khoa học công nghệ phải biết
phát huy năng lực nội sinh kết hợp tiếp thu thành tựu khoa học thế giới. Tuy
nhiên, đối với nước ta là nước đi sau về phát triển kinh tế thì một mặt phải
nhanh chóng phát triển năng lực nội sinh, mặt khác phải tranh thủ những
thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại .
Phát triển khoa học công nghệ phải phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn, phải thay đổi phong tục tập quán lạc
hậu, phải nhanh chóng ứng dụng những thành tựu mới nhất về khoa học công
nghệ, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn theo hướng sản
xuất hàng hố có hiệu quả.
Trong điều kiện nông nghiệp , nông thôn nước ta hiện nay phương hướng
phát triển khoa học công nghệ cần kết hợp bước đi tuần tự với đi thẳng vào
hiện đại (sử dụng công nghệ tiên tiến). Kết hợp giữa việc áp dụng những
thành tựu của cách mạnh khoa học công nghệ thế giới với kinh nghiệm sản
xuất của nông dân. Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu thử
nghiệm và sản xuất giống mới .
Bên cạnh đó cần xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa các nhà doanh
nghiệp, nông dân, khoa học, nhà nước. Đây là mối quan hệ tạo nên sức mạnh
của sản xuất nơng nghiệp hàng hố: có đủ vốn để sản xuất, có cơng nghệ cao,
có chất lượng sản phẩm tốt giá thành hạ và có cơ chế pháp lý bảo đảm. Mối
quan hệ này phải nâng lên bằng các hợp đồng kinh tế và mọi hành vi vi phạm
phải được sử lý bằng pháp luật .

Để thực hiện tốt hơn nữa và phát huy mạnh mẽ hơn vai trò của khoa học
cơng nghệ thì cần phải chú ý tập trung vào các vấn đề sau:

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

10


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Khai thác triệt để các nguồn của đổi mới công nghệ nông nghiệp có liên
quan, tất cả các khâu của q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đến mọi
loại cây trồng vật nuôi, mọi ngành nghề ở nông thôn. Viện nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật phải đặc biệt chú trọng đến sản phẩm nhiệt đới ngoài
lúa gạo như là chè, cà phê, cao su... Đặc biệt là khâu chế biến, bảo quản sau
thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Đồng thời, cần tập trung phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông
nghiệp như chọn tạo giống và công nghệ sản xuất giống cây trồng vật nuôi.
Giống là tư liệu sản xuất có hàm lượng chất xám cao nhất trong nông nghiệp,
do vậy quan tâm tuyển chọn giống từ nguồn gốc bản địa, tiếp tục nghiên cứu
chọn tạo ra các giống cây trồng có nhiều đặc tính di truyền tốt cũng như nhập
nội giống cây trồng vật nuôi quý của thế giới. Việc lai tạo, chọn lọc giống cây
trồng theo ba hướng: giống năng suất cao chất lượng tốt, giống chống chịu
sâu bệnh, giống cho các vùng khó khăn. Nghiên cứu kỹ thuật chăn ni tiên
tiến nhất là kỹ thuật về sinh sản, các công nghệ chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế
cao. Để hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị nông sản, tăng khả
năng cạnh tranh cần phải có cơng nghệ bảo quản rau quả tươi, tăng tỉ lệ nông
sản được chế biến...
2.2 Đánh giá kết quả quá trình thực hiện liên kết giữa khoa học và sản

xuất
2.2.1.Hình thức liên kết và cách thức thực hiện
Các nhà khoa học và các tổ chức có vai trị rất lớn trong việc giúp nơng dân
kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tăng giá bán
và tăng sức cạnh tranh của nơng sản hàng hố, giảm chi phí sản xuất .
Hình thức liên kết :
Có nhiều hình thức tham gia liên kết của lực lượng khoa học với nông dân
:
Bộ khoa học trực thuộc doanh nghiệp hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân
sản xuất theo hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp (những doanh nghiệp như:
tổng công ty bơng Việt Nam, cơng ty mía đường Lam Sơn, nơng trường Sông
Hậu...).

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

11


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Các đơn vị khoa học tại địa phương (sở nông nghiệp, trung tâm khuyến
nông, chi cục bảo vệ thực vật ,chi cục thú Y ) và các cơ quan khoa học Trung
ương (các viện,trường,trung tâm khuyến nông của bộ...) chuyển giao kỹ thuật
tiên tiến cho nông dân .
Các cơ quan khoa học kết hợp ký kết hợp đồng tay ba với doanh nghiệp và
nông dân, chịu trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất theo
hợp đồng...
Các hộ nông dân có thể hợp tác với các trung tâm viện nghiên cứu, các
công ty dịch vụ, chế biến kinh doanh nông sản. Hình thức hợp tác này có thể
thực hiện thơng qua các hợp đồng kinh tế hoặc dưới dạng công ty cổ phần...

Các cách thức thực hiện :
Để sử dụng có hiệu quả giống cây, con và các vật tư kỹ thuật nơng nghiệp,
khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Liên kết giữa khoa học và sản xuất
không chỉ có tác dụng giúp nơng dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
mà còn biết sử dụng các yếu tố kỹ thuật có hiệu quả, làm giảm giá thành sản
xuất, tạo ra nơng phẩm an tồn cung cấp cho xã hội.Thật là khiếm khuyết và
kém hiệu quả nếu doanh nghiệp chỉ bán giống tốt, vật tư kỹ thuật cho nông
dân theo kiểu "mua đứt, bán đoạn". Các tổ chức khuyến nông phi lợi nhuận
của nhà nước, của các viện, trường và các tổ chức đoàn thể ( hội nghề nghiệp,
hội nơng dân, đồn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh ) cần tạo niềm
tin ở nông dân bằng hiệu quả của khuyến nông đem lại. Nói cách khác phải
gắn lợi ích kinh tế đối với các cán bộ khoa học cơ sở, những người hàng ngày
tiếp cận với nông dân. Để tiêu thụ được giống,vật tư nông nghiệp, thu hồi
được công nợ và nhất là để tạo nguồn hàng ổn định cung cấp nông sản nguyên
liệu cho chế, biến - tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngòai
nước, đỏi hòi các doanh nghiệp phải liên kết chặt chẽ giữa khoa học và sản
xuất, bằng cách như thực hiện hợp đồng giữa doanh nghiệp và nhà khoa học,
hợp đồng chuyển giao công nghệ đến từng hộ gia đình nơng dân ... Thơng qua
các tổ chức khuyến nông, hội phụ nữ, các tổ chức quốc tế...
Ví dụ : Năm 2002, cơng ty Viễn Phát ở thành phố Hồ Chí Minh đã ký hợp
đồng sản xuất gạo an toàn với hợp tác xã Phú Thọ, huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang đã đầu tư cho nơng dân phân bón hữu cơ sinh học và thuốc trừ sâu
bệnh sinh học, cán bộ khuyến nông của công ty đã mua của nông dân với giá
2200đ /kg, cung cấp gần 200 tấn gạo siêu sạch chất lượng cao cho thị trường,

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

12



Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
có lợi nhuận khoảng 10triệu đồng /ha lúa cho nông dân, bằng hai lần so với
quy trình canh tác hố học trước đây. Hoặc cuối năm 2002, công ty dịch vụ
bảo vệ thực vật tỉnh An giang đã ký hợp đồng trồng rau an toàn với 105 hộ
dân ở xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Cơng ty
cử cán bộ khuyến nông xuống tập huấn cho các hộ nơng dân quy trình kỹ
thuật trồng rau an tồn, cung cấp bộ thuốc thực vật dùng cho sản xuất rau an
tồn. Nhờ có hoạt động khuyến nơng nên nơng dân sản xuất được nơng phẩm
an tồn với giá thành hạ, làm tăng lợi nhuận, đồng thời doanh nghiêp mua
được nơng phẩm chất lượng cao, an tồn, với khối lượng ổn định để chế biến,
tiêu thụ trên thị trường. Đôi bên đều có lợi là điều kiện để phát triển bền vững
lâu dài và hiệu quả .
Có thể nói khuyến nơng là một q trình dịch vụ thơng tin truyền bá
kiến thức và đào tạo tay nghề cho nông dân ,giúp họ có khả năng tự giải quyết
các vấn đề đặt ra trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Trong cơ chế
mới hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, khuyến nông được coi là biện pháp
cấp bách và lâu dài có tác động sâu sắc đến q trình phát triển sản xuất hàng
hố của nơng dân và xây dựng nơng thơn mới.
Các hình thức khuyến nơng có thể là: xây dựng các mơ hình trình diễn, tổ
chức cho nơng dân đến thăm quan , trao đổi kinh nghiệm với những nông dân
sản xuất giỏi, truyền bá kiến thức mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng; tổ chức các hội nghị đầu bờ, trong trại chăn nuôi theo phương châm:
"trăm nghe không bằng một thấy"; tổ chức các câu lạc bộ nghề nghiệp và câu
lạc bộ nông dân sản xuất giỏi ...
Như vậy, liên kết giữa khoa học và sản xuất là cầu nối hai chiều giữa thực
tế sản xuất của hộ gia đình nông dân với nghiên cứu khoa học, tạo ra tiến bộ
kỹ thuật của các nhà khoa học, của các viện, các trường .

2.2.2. Thành tựu

Trong hàng chục năm qua nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong việc nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào phục vụ sản xuất và đời sống. Các viện nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật nông nghiệp đã nghiên cứu lai tạo, thuần chủng nhiều
giống cây trồng vật ni có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt và thích

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

13


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
nghi với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng địa phương. Cơng nghệ sinh
học đã góp phần quan trọng trong việc sản xuất các loại phân bón, thuốc trừ
sâu khơng gây ô nhiễm môi trường, trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
chế biến, trong việc bảo quản sản phẩm. Nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại
được nghiên cứu và sản xuất phục vụ nhu cầu của nông dân phù hợp với điều
kiện từng vùng ,từng loại cây trồng, vật ni. Việc nhập khẩu cơng nghệ đã
có sự quan tâm đúng mức tới thị trường trong nước .
Hoạt động khoa học cơng nghệ đã gắn bó hơn với sản xuất và đời sống của
nông dân. Nhiều tiến bộ khoa học cơng nghệ đã đưa vào ứng dụng góp phần
quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong nông
nghiệp, nông thôn .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học và
cơng nghệ được tăng cường một bước, có nhiều cải thiện, góp phần nâng cao
chất lượng nghiên cứu .
Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp nông thơn đã có sự
trưởng thành và phát huy khả năng trong công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ. Hệ thống các trường đại học về nông-lâm-ngư

nghiệp, các viện nghiên cứu khoa học nông nghiệp, các trường dạy nghề đã
góp phần quan trọng vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ cho
nông nghiệp, nông thôn .
Mặt khác, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mà năng suất cây
trồng, năng suất vật nuôi, năng suất lao động đã tăng lên, nông sản làm ra
nhiều với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp, giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nông sản nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế .
Việt Nam từ một nước có nền nơng nghiệp lạc hậu nhiều nơi cịn đói kém
nhưng nhờ thuỷ lợi hố, hố học hố, cơ giới hố, điện khí hố, áp dụng các
thành tựu công nghệ sinh học, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm...
Lần đầu tiên nền kinh tế vượt "cửa ải" lương thực, số hộ nông dân đói nghèo
giảm nhanh (giảm hơn 50% trong giai đoạn 1990-1998); Nền kinh tế bắt đầu
"cất cánh"và đã trở thành nước xúât khẩu nhiều mặt hàng nông sản như gạo,
cà phê, hạt điều... Hệ thống đê, mương, cống thóat nước phục vụ cho công tác
tưới tiêu được chú trọng hơn, nhờ vậy tránh được tình trạng khơ cằn khi đến
mùa hạn cũng như tránh được tình trạng ngập úng khi đến mùa mưa. Nhiều
giống mới (giống vật nuôi,cây trồng), thuốc trừ sâu, phân bón... được sử dụng

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

14


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
phục vụ cho sản xuất. Do vậy nền nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu,
góp phần phát triển kinh tế đất nước .
Biểu hiện: tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm đạt 4,5%. Trên giác
độ sản xuất lương thực, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,2%/năm. Việt
Nam coi trọng việc phát triển nghiên cứu và sản xuất lúa lai cho năng suất cao

hơn lúa thuần từ 1,0-1,5 tấn/ha. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
chủ trương phát triển việc nghiên cứu và áp dụng trồng lúa lai của Việt Nam.
Đến nay diện tích trồng lúa lai đã lên tới 340000 ha so với 100 ha năm 1991.
Nhờ mở rộng lúa lai ở miền núi, diện tích lúa nương ngày càng giảm. Trung
bình cứ trồng một ha lúa lai thì giảm một ha rừng đốt phá để làm nương rẫy.
Trong những năm qua, hộ nông dân sử dụng các chất bảo vệ thực vật, phân
hoá học, thức ăn gia súc và các máy móc trong sản xuất ngày một tăng. Việc
sử dụng phân bón cùng với các tiến bộ về kỹ thuật, giống, kỹ thuật canh tác...
đã làm tăng sản lượng nông nghiệp một cách đáng kể so với trước đây, đảm
bảo cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Theo kết quả nghiên cứu của viện
nghiên cứu thổ nhưỡng nơng hố(1998): ở Việt Nam trung bình bón 1 kg
N+P2O5 +K2O làm tăng 7,5-8,5 kg lương thực quy thóc. Mức này thấp hơn so
với trung bình Châu Á (10 kg). Nhưng cao hơn Châu phi và Châu mỹ La-tinh
(5-7 kg). Theo tỷ lệ này sử dụng phân bón làm tăng 9,3 triệu tấn lương thực
chiếm 27-30,4% tổng sản lượng quy thóc của cả nước(1997). Hàng năm, Việt
Nam xuất khẩu lượng rau quả cho thị trường Trung Quốc là chủ yếu chiếm
60% sản lượng của cả nước.
Bên cạnh ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đã có
nhiều đóng góp đáng kể. Giai đoạn 1985 - 1989 bình quân mỗi năm Việt Nam
xuất 5000 tấn thịt đông lạnh. Giai đoạn 1990-1995 mỗi năm xuất hơn 10000
tấn và năm 2000 xuất khoảng 12200 tấn. Việt Nam xuất khẩu thịt lợn chủ yếu
sang Nhật Bản, Hồng Kông, Nga , ngoài ra các nước Malaysia, Singapore,
Trung Quốc đang là những thị trường có nhiều hứa hẹn .
Đánh giá thành tựu sản xuất lương thực, chương trình lương thực thế giới
(WFP) cho rằng Việt Nam đã đảm bảo an ninh lương thực có đủ lương thực
cho mọi người và trở thành nước xuất khẩu lương thực đứng thú hai trên thế
giới, cho nên WFP đã chấm dứt chương trình hoạt động cứu trợ ở Việt Nam
vào ngày 31/12/2000 để hỗ trợ cho các nước thiếu lương thực khác. Thành
tựu nổi bật khác thu hút sự chú ý của quốc tế là Việt Nam đã phát triển thành


Nguyễn Minh Đức K39.11.08

15


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
công các nơng sản đặc thù nhiệt đới có sức cạnh tranh như cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều. Kim nghạch xuất khẩu nông sản đã chiếm tới 30-40%tổng kim
nghạch xuất khẩu cả nước. Kết quả nổi bật đáng chú ý nhất về ứng dụng công
nghệ sinh học là các nhà khoa học đã tuyển chọn và lai tạo được nhiều giống
luá mới có năng suất cao, ngắn ngày góp phần vào việc thâm canh tăng vụ.
Cơ cấu mùa vụ đã chuyển theo hướng tăng diện tích lúa đơng xn và lúa hè
thu có năng suất cao, ổn định. Đến nay cả nước có hơn 90%diện tích được
gieo cấy bằng giống lúa mới. Ở các tỉnh phía Bắc đã tăng thêm vụ lúa xuân,
ở các tỉnh phía nam tăng thêm diện tích cấy lúa đơng xn, hè thu. Do vậy
diện tích gieo trồng và năng suất lúa đã tăng nhanh, làm chủ được công nghệ
trong lai tạo, chọn lọc và nhân giống một số loại cây trồng, vật nuôi. Đến năm
2000, đã xây dựng được quy trình sản xuất lúa lai F1hệ bắc ưu và tổ chức sản
xuất được 1350 tấn giống, đáp ứng được khoảng 20%nhu cầu giống trong
tổng diện tích 330 nghìn ha lúa lai. Vụ đơng xn 2001-2002 duy trì và nhân
được dịng bố mẹ đủ cho gieo cấy 15 nghìn ha để sản xuất khoảng 3000-4000
tấn F1. Chính nhờ áp dụng có hiệu quả những thành tựu mới về cơng nghệ
sinh học, kết hợp hài hồ với phương pháp chọn tạo giống truyền thống mà
trong năm 2002 đã chọn, tạo được 37 giống lúa mới, 12 giống ngô, 9 giống
lạc, 6 giống rau, 2 giống hoa, 9 giống khoai tây, 8 giống cây công nghiệp dài
ngày và 22 giống cây ăn quả, 12 giống gia súc, 3 giống dâu tằm cơng nhận
được 51 dịng và xuất sứ là giống cây lâm nghiệp .
Cùng với giống, nhiều quy trình kỹ thuật đã hồn thiện góp phần phát huy
tiềm năng của giống: xác định bộ giống lúa xuất khẩu cho đồng bằng sông

Cửu Long (IR64, VND 95, IR2031, OM1490 và MTL250); tiếp tục nghiên cứu và
đúc kết mở rộng kết quả về nghiên cứu cơ cấu cây trồng để bố trí mùa vụ hợp
lý, tăng vụ, hạn chế ảnh hưởng bất thuận của thời tiết, ứng dụng kỹ thuật IPM,
quản lý dinh dưỡng tổng hợp, bón phân cân đối, bón phân theo bảng so sánh
phân mầu của lúa.
Nhiều vùng sản xuất nơng sản hàng hố tập trung gắn với cơng nghiệp chế
biến bước đầu được hình thành; sản phẩm nơng nghiệp đa dạng hơn. So với
năm 1995, diện tích một số cây công nghiệp tăng khá: cà phê gấp hơn 2,7 lần,
cao su tăng 46%, mía tăng khoảng 35%, bơng tăng 8%... Một số loại giống
cây cơng nghiệp có năng suất cao đã được đưa vào sản xuất đại trà.

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

16


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Trong công nghệ sau thu hoạch ,tiếp tục hồn thiện cơng nghệ và thiết bị
sấy thóc, ngơ như sấy thủ cơng, sấy tĩnh thơng gió, bắt đầu ứng dụng cơng
nghệ sấy hồng ngoại dải tần hẹp; công nghệ bảo quản tươi rau quả...
Những năm gần đây lĩnh vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng
nghệ được quốc hội và chính phủ đặc biệt quan tâm. Đầu tư cho nghiên cứu
khoa học tăng nhiều so với trước. Năm 2002, ngành nông nghiệp - phát triển
nông thôn được nhà nước đầu tư 171.778 triệu đồng tăng 43.605 triệu đồng so
với năm 2000 và gấp ba lần so với năm 1996. Mức đầu tư trung bình cho một
cán bộ khoa học trong ngành năm 2002 là 38,4 triệu đồng, tăng hơn 5% so với
năm 2001 và gấp 2,6 lần so với năm 1996. Với hệ thống 27 viện chuyên môn,
trung tâm nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng trong ngành.
Nhiều kết quả năm 2002 được bắt nguồn từ những thí nghiệm trong các

năm trước. Trong lĩnh vực trồng trọt, chọn giống cây trồng, ngày 29/11/2002,
Bộ đã có quyết định số 5310QĐ/BNN-KHCN cơng nhận và cho phổ biến
trong sản xuất 18 giống quốc gia,16 giống tiến bộ kỹ thuật, 9 cây đầu dòng
(măng cụt và điều); 19 biện pháp kỹ thuật mới ...
Trong lĩnh vực chăn nuôi năm 2002 được ghi nhận sự chuyển biến mạnh
trong việc chọn tạo giống bò, đánh dấu sự thành công của các nhà khoa học
nông nghiệp Việt Nam bước đầu nghiên cứu thành cơng nhân vơ tính bằng
phương pháp cắt phôi để tạo ra cặp bê song sinh hồn tồn giống nhau về đặc
tính di truyền. Kết quả nhân vơ tính phơi đã mở ra triển vọng mới không
những phát triển nhanh các giống quý và đàn bò sữa ở Việt Nam. Cùng với
việc nhân tạo giống đàn bị sữa các nhà khoa học nơng nghiệp cũng có nhiều
thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu đàn lợn hạt nhân dòng mẹ để tạo nên đàn
lợn lai hướng nạc và đàn gà ri thuần , gà thả vườn .
Trong mấy năm gần đây, kinh tế hộ nông dân được phục hồi và phát triển
là phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Có thể nói
kinh tế hộ nơng dân đã góp phần quyết định vào những thành tựu rất ngoạn
mục của sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn đã chỉ rõ khi nào kinh tế hộ nơng
dân đặt đúng vị trí vốn có của nó thì khi đó sản xuất nơng nghiệp mới có điều
kiện phát triển .
2.2.2. Hạn chế

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

17


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình thực hiện liên kết giữa
khoa học và sản xuất còn gặp một số khó khăn như khó khăn của nơng dân

trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , khả năng cạnh tranh hàng nông sản Việt
Nam chưa mạnh, nghiên cứu và ứng dụng chưa gắn kết với nhau có khi cịn
khoảng cách lớn .
Phần lớn các tiến bộ kỹ thuật trong nơng nghiệp được triển khai với chi phí
cao, có khi vượt quá năng lực đầu tư của nông dân, trong khi đó lại khơng
mang lại kết quả tức thời thường là phải sau một hoặc nhiều vụ sản xuất. Mặt
khác, các tiến bộ kỹ thuật mới thường bao hàm những yếu tố tự nhiên (lụt,
hạn...) mà con người chưa khống chế tối đa được. Phần lớn các hộ nông dân,
những chủ thể kinh tế độc lập, là người quyết định việc tiếp thu tiến bộ kỹ
thuật mới lại không đủ khả năng khống chế rủi ro.
Kỹ thuật canh tác vẫn mang nặng tính truyền thống. Sự phát triển của các
cơng nghệ tiên tiến chưa được ứng dụng, hệ thống công cụ sản xuất trực tiếp
của các khâu sản xuất nông nghiệp chưa có sự thay đổi làm cho hệ thống kỹ
thuật canh tác đã hình thành từ lâu đời được duy trì, mà hệ canh tác này hình
thành trên cơ sở kinh nghiệm sản xuất của các hộ nông dân và nó cũng được
thiết lập trên cơ sở hệ sinh thái, môi trường của vùng mà các hộ cư trú. Yếu tố
truyền thống quy định hoạt động sản xuất của nông hộ trên cả kỹ thuật sản
xuất lẫn tập quán kinh doanh .Ở những vùng trồng lúa nước, các kỹ thuật
canh tác truyền thống được duy trì một cách lâu đời. Biểu hiện rõ nét của thực
trạng sản xuất theo tập quán và kinh nghiệm là nhóm hộ sản xuất thâm canh
cây lúa nước. Như vậy khoa học và sản xuất chưa thực hiện sự gắn kết với
nhau cịn có khoảng cách.
Sản xuất vẫn còn phân tán, manh mún quy mơ hộ gia đình nhỏ bé chất
lượng sản phẩm khơng phù hợp với phát triển công nghệ chế biến; sản phẩm
dư thừa, tiêu thụ khó khăn và là mối lo thường xun của nơng dân, chưa kích
thích được sản xuất phát triển .
Điều kiện sản xuất ở một số vùng cịn rất nhiều khó khăn, chịu nhiều ảnh
hưởng của thời tiết khắc nhiệt nhưng khả năng phòng tránh còn rất hạn chế.
Thực tế giữa khoa học và sản xuất nhiều khi còn quay lưng với nhau, do
vậy sản phẩm sản xuất ra nhiều khi không bán được do chất lượng sản phẩm

kém, sản xuất sản phẩm chưa sạch, chưa đảm bảo an tồn thực phẩm, vì thế
mà giá rẻ gây nhiều thiệt hại cho nông dân, nông sản làm ra không cạnh tranh

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

18


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
được với hàng nhập ngoại cả về giá cả và chất lượng, tỉ lệ nơng sản hư hỏng
cao...
Bên cạnh những khó khăn của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, về phía các nhà khoa học cũng gặp một số hạn chế như :
Trình độ khoa học và cơng nghệ thấp. Các viện nghiên cứu và trường đại
học được đầu tư thấp, phối hợp hoạt động kém. Theo đánh giá của ngân hàng
thế giới, tổng chi phí cho một cán bộ nghiên cứu của Việt Nam 1 năm chỉ
bằng 9% suất đầu tư của Indonesia và Thái Lan ; 2,5 % suất đầu tư của
Malaysia .
Với mức đầu tư qúa ít cho khoa học hiện nay ,thì phần chi lương, hoạt bộ
máy đã chiếm gần 60%tổng chi phí , thực chi cho đề tài chỉ cịn 37%.
Thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cũ kỹ, thơng tin khoa
học ít ỏi, trình độ cán bộ thấp dần và mất dần nhân tài. Nguồn tiến bộ kỹ thuật
và cơng nghệ mới chưa được thu thập, phân tích và chuyển giao đầy đủ, kịp
thời cho người sản xuất. Trình độ áp dụng thành tựu cách mạng sinh học thấp
trừ một vài loại sản phẩm như cà phê, lúa, ngơ; cịn phần lớn các cây trồng,
vật ni năng suất thấp, chất lượng sản phẩm kém. Nhiều loại sản phẩm dù
Việt Nam có tiềm năng, nhưng sự thua kém về khoa học kỹ thuật làm cho
hàng hoá kém cạnh tranh .
Nghiên cứu khoa học yếu, đầu tư áp dụng công nghệ mới cũng rất kém.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở và hộ ngành, nghề ở nông thơn rất thấp,
chỉ có 18,6% có nhà xưởng kiên cố, 35%có sử dụng điện, 37%cơng việc được
cơ giới hố, cịn 63% làm bằng tay.
Tình trạng nhập khẩu các cơng nghệ lạc hậu, khơng đồng bộ cịn phổ biến.
Đội ngũ cán bộ khoa học hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn
cịn thiếu nhiều cán bộ đầu ngành. Số đơng cán bộ có trình độ cao đã lớn tuổi,
số cán bộ trẻ, sinh viên mới ra trường không muốn về công tác ở vùng nông
thôn do cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nghiên cứu khoa học nông nghiệp quá
thiếu và lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, tụt
hậu trong đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Trong thời gian qua, chưa đầu tư hợp lý vào trang thiết bị máy móc cho
nghiên cứu khoa học, chưa sử dụng hết năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học
trong công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật.

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

19


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Công tác thông tin tuyên truyền cho các thành tựu mới trong nghiên cứu
khoa học chưa được quan tâm đúng mức .
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong công tác chuyển
giao kỹ thuật, chưa nắm bắt được các nhu cầu cấp thiết của nơng dân trong
q trình sản xuất .
Các hình thức chuyển giao kỹ thuật khơng đa dạng, phong phú và chưa
thực sự gần gũi với đối tượng nhận chuỷên giao (nông dân), do vậy công tác
chuyển giao chưa đạt hiệu quả cao.
Các hoạt động khuyến nông tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực năng

động: chăn nuôi, cây công nghiệp, thuỷ sản; không tương xứng với tỷ trọng
tương ứng của các lĩnh vực trong GDP nông nghiệp. Khuyến nông thúc đẩy
việc tiếp thị nông sản chưa được quan tâm...
Mặt khác, do địa bàn chuyển giao là vùng đồi núi cao, dốc đứng, trình độ
dân trí thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội kém
phát triển. Mạng lưới khuyến nông cồng kềnh, các cơ quan làm nhiệm vụ tiếp
nhận và chuyển giao công nghệ ở cơ sở rất thiếu và yếu. Nội dung chuyển
giao dàn trải không đồng bộ, chích sách đãi ngộ đối với cán bộ chuyển giao
cịn thấp,đặc biệt là đối với các chun gia nơng nghiệp phải làm việc xa
thành phố,xa các trung tâm văn hố - khoa học kỹ thuật và với một mơi
trường hết sức khó khăn song đãi ngộ khơng hơn gì người thành phố nên họ
chưa an tâm và nhiệt tình cơng tác. Nhiều chương trình chuyển giao bị chồng
chéo mà thiếu sự lồng ghép và phối hợp. Việc chuyển giao vẫn cịn mang tính
áp đặt ,xin cho, thiếu sự quy hoạch và lập kế hoạch, đôi khi chưa phù hợp với
nhu cầu của dân. Nhiều mơ hình địi hỏi đầu tư lớn ,nên những hộ nghèo rất
khó tham gia .Một số dự án, nhất là của các tổ chức phi chính phủ được triển
khai theo nguyên tắc cứng nhắc, do vậy tính nhân rộng và hiệu quả khơng
cao. Các mơ hình tư nhân chuyển giao thì người làm cơng tác chuyển giao
thường là người làm kinh doanh tư nhân, do đó họ thường đặt yếu tố lợi
nhuận lên hàng đầu mà qn đi yếu tố gìn giữ mơi trường...
Ngồi ra, còn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý khoa học và công nghệ
chậm vẫn chưa được đổi mới một cách căn bản, mặc dù tư tưởng đổi mới cơ
chế quản lý khoa học và công nghệ đã xuất hiện từ rất sớm.
2.2.4.Nguyên nhân

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

20



Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Nguyên nhân từ phía nhà nước
Nguyên nhân của sự yếu kém về khoa học công nghệ trong nông nghiệp
nông thôn là do các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền chưa thực sự coi phát
triển khoa học công nghệ là quốc sánh hàng đầu. Chính sách kinh tế chưa
thực sự tạo điều kiện và khuyến khích phát triển khoa học cơng nghệ, đặc biệt
là chính sách đầu tư, tín dụng, thuế, xuất nhập khẩu. Đầu tư tài chính của nhà
nước cho hoạt động khoa học - cơng nghệ cịn q thấp, nhất là đầu tư cho
hoạt động khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Mức chi cho nghiên cứu
nông nghiệp của Việt Nam vào năm 1980 chỉ bằng 1/31 các nước công
nghiệp và bằng 1/12 các nước khu vực Thái Bình Dương, và bằng 1/8 các
nước Đông Nam Á. Riêng chỉ cho công tác triển khai (khuyến nông trực tiếp
)chỉ bằng 1/29 so với các nước Đông Nam Á. Theo đánh giá của ngân hàng
thế giới (WB) thì Việt Nam chi cho nghiên cứu đối với một cán bộ một năm
là 2200 USD; trong khi đó ở Thái Lan là 25000USD; Indonesia là 22900USD
và Malaysia là 89600USD.
Hiện nay nước ta có 32 viện nghiên cứu trực thuộc Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các viện nghiên cứu tập trung chủ yếu ở một số thành
phố lớn: 22 viện nằm ở Hà Nội ,ba ở thành phố Hồ Chí Minh và bảy ở một số
thành phố khác. Việc tập trung quá cao các cơ sở nghiên cứu ở thành phố lớn
có nhiều bất lợi khi thực hiện các chương trình phát triển nông thôn ở những
vùng sinh thái khác nhau, đặc biệt là trong việc nắm bắt cơ hội, khó khăn của
nơng dân ở các vùng này và cách giải quyết các vấn đề liên quan đói nghèo,
sự bền vững của mơi trường. Bên cạnh đó, chi tiêu của nhà nước cho các hoạt
động nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2002 chỉ chiếm khoảng
0,14%GDP thấp hơn nhiều so với các nước như Trung Quốc 0,43%,Thái Lan
1,4%... Trong khi đó hơn một nửa chi nghiên cứu nông nghiệp được dùng để
trả tiền lương và các chi phí khác, phần chi cho nghiên cứu nông nghiệp chỉ
chiếm 1/3 tổng ngân sách nghiên cứu nơng nghiệp. Ngồi ra cịn do các

ngun nhân về tổ chức và quản lý khoa học công nghệ chưa thật sự đổi mới
theo hướng kết hợp chặt chẽ các chương trình khoa học cơng nghệ với
chương trình kinh tế - xã hội, quản lý khoa học công nghệ nặng nề về mặt
hành chính. Với những chính sách như vậy đã không tạo điều kiện cho các
nhà khoa học hăng say nghiên cứu .
Nguyên nhân về phía các nhà khoa học

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

21


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Trình độ khoa học cơng nghệ nước ta cịn thấp ;cịn thiếu nhiều cán bộ có
kinh nghiệm có năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên
cứu còn thiếu thốn và lạc hậu. Những năm gần đây Nhà nước đã có nhiều
chính sách ưu đãi đối với những người làm công tác khoa học song cũng chưa
thoả đáng. Năng suất, chất lượng nông sản thấp, giá thành nông sản cao,
nhiều loại nông sản chưa đáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong nước cũng như
trên thế giới là do công nghệ về giống, chế biến, bảo quản nông sản chưa theo
kịp nhu cầu phát triển nông nghiệp hàng hoá xuất khẩu .Hầu hết các nghiên
cứu đều tập trung vào cây lương thực và giống trong chăn ni, ít chú trọng
tới hoạt động nghiên cứu sau thu hoạch ,bảo vệ cây trồng vật ni. Vẫn cịn
tình trạng chuyển giao một chiều tức là các viện các trung tâm nghiên cứu,
khảo sát... Qua kênh dẫn là mạng lưới khuyến nông hoặc các tổ chức chuyên
ngành đến người tiếp nhận là hộ nông dân làm cho bị động và đưa vào những
tiến bộ khoa học công nghệ mà nông dân chưa có nhu cầu .
Ngun nhân về phía các hộ gia đình nơng dân
Hiện nay, trình độ học vấn của lực lượng lao động ở khu vực nơng thơn

cịn thấp 25%chưa tốt nghiệp tiểu học, số người tốt nghiệp PTTH chỉ
chiếm11,1 %. Mặt khác ,hầu hết lao động nông thôn làm các công việc trồng
trọt, chăn nuôi không qua trường lớp mà theo kiểu "cha truyền con nối" theo
kinh ngiệm là chính. Vì vậy năng suất lao động trong nơng nghiệp ở nước ta
thấp, dẫn tới thu nhập thấp (Chỉ bằng 37% thu nhập của lao động khu vực
thành thị ). Thực tế đó ảnh hưởng tới khả năng tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật của nông dân .
Cũng do trình độ văn hố, khoa học -kỹ thuật của nông dân thấp, lại thiếu
vốn. Các hợp tác xã theo mơ hình cũ tan rã, hợp tác xã kiểu mới chưa ra đời
nên việc đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào phục vụ cho hộ nơng dân gặp
nhiều khó khăn. Từng hộ nơng dân khơng thể tự mình nghiên cứu áp dụng
một cách có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất được .
Mặt khác, do thiếu hiểu biết và chạy theo lợi nhuận trước mắt trong nhiều
năm qua ở nhiều vùng sản xuất một số nông dân đã không sử dụng hợp lý các
loại phân bón, thuốc trừ sâu gây ơ nhiễm mơi trường mất cân bằng sinh thái,
gây độc hại đến người sản xuất và tiêu dùng .

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

22


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

23



Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP
3.1 Quan điểm về phát triển khoa học công nghệ và định hướng
Quan điểm về phát triển khoa học trong nông thôn
Trong những năm tới nên tổ chức các cơ sở nghiên cứu theo các vùng sinh
thái, gắn với địa bàn từng vùng; xây dựng và phát triển mối liên kết giữa hệ
thống nghiên cứu các trường đại học nông nghiệp tại Hà Nội, Thái Nguyên,
Nông -Lâm Huế, Thủ Đức, Cần Thơ... Trong nghiên cứu chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để
thực hiện các mục tiêu và định hướng của ngành, tranh thủ sự hợp tác, giúp
đỡ và tài trợ cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào phát triển nông
nghiệp, tăng cường đầu tư kinh phí của nơng nghiệp vào phát triển nơng
nghiệp, tăng cường đầu tư kinh phí của nông nghiệp cho nghiên cứu từ mức
0,14%(năm2002) lên 0,15 % năm 2005 (bằng mức trung bình của các nước
Châu Á năm 1998) và duy trì mức đó trong giai đoạn 2006-2010
Định hướng
Đẩy nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt
mức tiên tiến trong khu vực về trình độ cơng nghệ và thu nhập trên một đơn
vị diện tích năng suất lao động nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước, tăng đáng kể thị phần
của các nông sản chủ lực trên thế giới .
Chú trọng điện khí hố,cơ giới hố ở nơng thôn. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến gắn với vùng ngun liệu, cơ khí hố phục vụ nơng nghiệp,
cơng nghiệp gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghệ-dịch vụ
trên từng địa bàn và trong cả nứơc .
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả

năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng.Bảo đảm an ninh
lương thực trong mọi tình huống .Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa
hàng hố và ngơ làm thức ăn chăn ni ;tận dụng điều kiện thích hợp của các
địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả . Có chính sách bảo đảm lợi
ích của người sản xuất lương thực .

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

24


Tiểu luận Kinh tế các ngành sản xuất kinh
doanh
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây
trồng công nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bơng,
mía, lạc, thuốc lá...hình thành các vùng rau quả, hoa có giá trị cao gắn với
phát triển cơ sở bảo quản, chế biến .
Phát triển nâng cao chất lượng ,hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở
rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi nông nghiệp .
Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng và sử dụng
giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ
mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi, trồng và chế biến
rau quả, thực phẩm. Hạn chế việc sử dụng hố chất độc hại trong nơng
nghiệp. Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường đội
ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
Xây dựng các vùng sản xuất hành hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng

và lợi thế về khí hậu,đất đai và lao động của từng vùng từng địa phương; gắn
nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ
hình thành sự liên kết nơng-cơng nghiệp-dịch vụ ngay trên địa bàn nơng thơn
.
Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi cịn đất hoang
hoá chưa được sử dụng; giảm nhẹ tác động của thiên tai với sản xuất.
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng năng
suất và tăng nhanh lúa đặc sản, chất lượng cao, sản lượng lương thực có hạt
năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Tập trung phát triển các giống cây cơng nghiệp chủ lực có khả năng cạnh
tranh như cao su, cà phê, chè, điều... Ngoài ra cần đặc biệt chú trọng phát
triển các loại rau quả và các sản phẩm đặc trưng khác.
Phát triển chăn nuôi dự kiến năm 2005, sản lượng thịt hơi các loại khoảng
2,5 triệu tấn. Hướng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển tiến
bộ hoặc nơng trại chăn nuôi quy mô lớn; đầu tư cải tạo đàn giống, tăng cường
cơng tác thú y; chế biến thịt sữa tìm kiếm thị trường xuất khẩu .

Nguyễn Minh Đức K39.11.08

25


×