Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.9 KB, 16 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

HÀ THỊ KIM DUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 8
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

TÓM TẮT LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2011


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn kinh doanh có hiệu quả là một trong
những hoạt động quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Việc cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp
các Nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên
cạnh đó, quản lý vốn kinh doanh cũng cung cấp thông tin cho các Nhà quản lý biết chính
xác về thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Do
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiền đề để doanh nghiệp dành
thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tại và trong tương lai.
Xuất phát từ những nhận thức thực tiễn trên cùng với những kiến thức được học
tại nhà trường, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8” để hồn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.



2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8. Từ những vấn đề
lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết quả và hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, từ đó, đề ra giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian
tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về vốn kinh doanh trong
công ty xây dựng.
Về phương diện thực trạng: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện VNECO 8 từ năm 2005 đến năm 2009.

3.2. Phạm vi nghiên cứu


2

- Phạm vi không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phẩn Xây dựng Điện
VNECO 8. Trụ sở chính đặt tại số 10 Đào Duy Từ, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk
Lăk. Là công ty con của Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.

- Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy trong năm năm: năm 2005, 2006, 2007, 2008 và
2009.


4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh số liệu
qua các năm.
Nguồn số liệu chủ yếu do Công ty Cổ phẩn Xây dựng Điện VNECO 8 cung cấp,
một phần khác từ Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.

5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương I. Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Điện VNECO 8
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8


3

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1 Vốn kinh doanh và phân loại vốn kinh doanh
a. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận.

b. Phân loại vốn kinh doanh
- Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao
gồm hai loại là vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.

- Phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo cách phân loại này, vốn của doanh
nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh nghiệp
bao gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

1.1.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên
cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:
đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và doanh
nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.

1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an tồn tài chính cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản


4
phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.

1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn
Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hệ số sử dụng tài sản cố định

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
1.2.2.1 - Tốc độ luân chuyển VNH
 Số vòng quay của vốn ngắn hạn trong kỳ
 Số ngày luân chuyển
 Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn

1.2.2.2 - Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn
 Phân tích tình hình thanh tốn
 Phân tích khả năng thanh tốn

1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Chỉ tiêu đánh giá sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ
Hệ số nợ
+

Hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn của doanh nghiệp

+

Hệ số quay vịng vốn

+

Sức sinh lời của tài sản (ROA)


+

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

1.3.Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Cơ cấu vốn
Chu kỳ sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của DN
Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong DN


5

1.3.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Tác động của thị trường

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐIỆN VNECO 8
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8 là Xí nghiệp xây lắp
điện Tây Ngun thuộc Cơng ty xây lắp điện 3 theo Quyết định số: 16/QĐ-HĐQT ngày
18 tháng 05 năm 1999 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt
Nam về việc sắp xếp tổ chức lại Tổng đội xây lắp điện 2 và Tổng đội xây lắp và thí
nghiệm điện.
Để phát triển và thống nhất tên công ty trong tập hợp công ty mẹ – công ty con,

ngày 19 tháng 01 năm 2006 Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006 quyết định đổi
tên Công ty cổ phần xây lắp điện 3.8 thành Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8.
Công ty có trụ sở chính tại số 10 Đào Duy Từ, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk. Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép của công ty là:
-

Xây lắp các cơng trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm biến áp điện đến

500Kv, các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, viễn thơng, văn hóa,
thể thao;
-

Sản xuất cột điện bê tông ly tâm và các sản phẩm bê tông đúc sẵn, gia công chế

tạo các sản phẩm cơ khí;

mới;

-

Khai thác và kinh doanh đá xây dựng, cát, sỏi và các chủng loại vật liệu xây dựng;

-

Kinh doanh vật tư thiết bị điện, thiết bị phương tiện vận tải, xa máy thi công;

-

Kinh doanh vận tải hàng hóa;


-

Kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế


6
-

Hoạt động sản xuất mua bán điện.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển, giá trị tổng sản lượng

năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng
cao, tạo đà tâm lý cho cán bộ công nhân viên an tâm cơng tác, có tinh thần trách nhiệm,
gắn bó với cơng việc của mình.

2.1.2. Đặc điểm của cơng ty
2.1.2.1.Đặc điểm về khí hậu và vị trí địa lý
2.1.2.2.Đặc điểm về thị trường
2.1.2.3.Đặc điểm về sản phẩm
a) Hoạt động xây lắp điện
+ Xây dựng và lắp đặt hồn chỉnh các cơng trình đường dây truyền tải điện có cấp
điện áp từ 0,4kV đến 500kV
+ Xây dựng và lắp đặt các trạm biến áp có cấp điện ắp đến 500KV
+ Ngồi ra, cơng ty cịn tiến hành xây lắp các cơng trình viễn thông.
a) Hoạt động sản xuất sản phẩm bê tông ly tâm

2.1.2.4.Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của cơng ty
2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng
Điện VNECO 8

2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của cơng ty
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu vốn dài hạn của công ty
Qua đồ thị trên ta thấy qui mô tài sản cố định của công ty tăng từ năm 2005 đến
năm 2007 và tăng nhanh từ năm 2007 đến năm 2008, nhưng có xu hướng giảm nhẹ ở
năm 2009. Điều này thể hiện công ty đã chú trọng nhiều đến công tác đầu tư trong năm
năm qua, đặc biệt là năm 2008.

2.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn ngắn hạn của cơng ty
Vốn ngắn hạn của cơng ty có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2006, tăng
mạnh trong năm 2007, năm 2008 giảm và tăng lại trong năm 2009.
Mức tăng giảm vốn ngắn hạn được thể hiện cụ thể qua các mục sau:
Vốn bằng tiền


7
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty
2.2.2.1. Khả năng đảm bảo nguồn vốn dài hạn
Qua phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn dài hạn cho thấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, vốn dài hạn của công ty được tài trợ chủ yếu từ vốn
chủ sở hữu và một phần từ việc vay dài hạn.

2.2.2.3. Khả năng đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn chủ yếu được tài trợ bằng vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp.
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2005, công ty sử dụng vốn chiếm dụng phải trả người
bán và vốn dài hạn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Năm 2006, phần thiếu hụt

của vốn ngắn hạn công ty tiếp tục sử dụng vốn chiếm dụng và vốn dài hạn để đảm bảo nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Năm 2007, để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục công ty đã
tăng cường vay ngắn hạn, phần cịn lại này cơng ty tiếp tục sử dụng vốn chiếm dụng và
vốn dài hạn để đảm bảo cho nhu cầu tăng thêm của vốn ngắn hạn. Qua các năm vốn
chiếm dụng của công ty có xu hướng tăng.
Năm 2008 và năm 2009, vay ngắn hạn có tăng nhưng khơng đáng kể. Trong hai
năm 2008 và 2009, công ty vẫn sử dụng vốn chiếm dụng và vốn dài hạn để đảm bảo cho
nhu cầu vốn ngắn hạn.

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Điện VNECO 8
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Do công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư TSCĐ, mở rộng sản xuất kinh doanh để
đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo tiền đề gia tăng doanh thu nhưng phần tăng doanh thu
thuần vẫn nhỏ hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ nên hiệu suất sử dụng vốn dài hạn có phần
giảm sút.
Do sự suy thối kinh tế tồn cầu ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói


8
chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp.
Trong năm 2008, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO 8 đạt hiệu quả kinh tế tương đối thấp.
* Hiệu quả sử dụng TSCĐ
TSCĐ là bộ phận cấu thành nên vốn dài hạn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị
tài sản, qua bảng số liệu cơ cấu vốn dài hạn ta thấy việc sử dụng vốn dài hạn chủ yếu là
sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm tăng giảm không ổn định.


Hiệu

suất sử dụng TSCĐ trong năm 2008 giảm chủ yếu là do công ty đầu tư mới về máy móc
thiết bị, góp phần làm tăng năng lực sản xuất, tạo tiền đề gia tăng doanh thu nhưng phần
tăng doanh thu vẫn nhỏ hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ. Tuy nhiên, những đầu tư tại đơn
vị hứa hẹn một tiềm lực lớn trong tương lai để đáp ứng nhu cầu thị trường đang gia tăng.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Trong sản xuất kinh doanh, vốn ngắn hạn không ngừng vận động. Một chu kỳ vận
động của vốn ngắn hạn được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và
các yếu tố sản xuất khác cho đến khi tồn bộ vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản
phẩm. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn cần phân tích các chỉ tiêu như số
vòng quay VNH, số ngày luân chuyển một vòng VNH, hiệu quả sử dụng VNH, hệ số
đảm nhiệm VNH.
Tình hình thanh tốn vốn của các Chủ đầu tư cịn rất chậm dẫn đến vịng quay vốn
ngắn hạn khơng đảm bảo. Lãi suất cho vay của các ngân hàng quá cao, vào khoảng cuối
quý 3 đến hết quý 4/2008 lên tới 21%/năm, đồng thời ngân hàng còn thắt chặt các khoản
cho vay và hạ hạn mức cho vay gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của công
ty.

2.3.3.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa
quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp từ đó tìm giải pháp nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta phải tiến
hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của cơng


9
ty.


2.3.3.1. Hệ số quay vịng vốn của cơng ty
Qua phân tích ta thấy hệ số quay vịng vốn của cơng ty là tương đối thấp. Trong
những năm tới công ty cần quan tâm tới công tác quản lý và sử dụng vốn nhằm nâng cao
kết quả kinh doanh hơn nữa.

2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Kết hợp từ việc phân tích hệ số quay vịng vốn ta thấy năm 2009 doanh thu thuần và
lợi nhuận trước thuế của công ty đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lại nhanh hơn
tốc độ tăng của doanh thu, kết quả trên chủ yếu bắt nguồn từ việc tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí của cơng ty.
Khả năng sinh lời tài sản của doanh nghiệp chủ yếu bắt nguồn từ sự tăng lên về khả
năng sinh lời của các hoạt động thông qua các kết quả tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí.
Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao đã tác động theo chiều hướng ngược lại
đến khả năng sinh lời của tài sản.

2.3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là cái đích cuối cùng của các nhà đầu
tư. Chỉ tiêu này ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt, thể hiện những nỗ lực của công ty
trong việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay. Với sự
nỗ lực không ngừng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt công ty
vẫn tăng được doanh số bán ra trong những năm gần đây, và việc tiết kiệm chi phí trong
sản xuất đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.

2.4. Đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Xây dựng Điện VNECO 8
2.4.1. Những kết quả đạt được
Công ty đã chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, tiến hành
nhượng bán số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu.
Cơng ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch cụ thể

cho từng năm giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lý và có


10
hiệu quả nguồn vốn này.
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn ngắn hạn của mình.
Năm 2008, cơng ty đã thi cơng xây dựng hồn thành và bàn giao được nhiều cơng
trình có uy tín, chất lượng nên đã tạo uy tín đối với các chủ đầu tư. Nhờ đó việc phát triển
sản xuất, việc làm được đảm bảo, hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước đi vào ổn
định tạo tiền đề tốt cho năm 2009 và những năm tiếp theo.
Hồn thành cơng tác đầu tư xây dựng và đưa nhà máy bê tông dự ứng lực đi vào
hoạt động vào đúng thời điểm sản phẩm cột bê tơng ly tâm có nguồn cung thấp so với
nhu cầu cao trên địa bàn Tây Nguyên.
Là một thành viên tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con thuộc Tổng Công ty cổ phần
xây dựng điện Việt Nam nên Công ty nhận được sự quan tâm, chỉ đạo giúp đỡ về mọi
mặt thông qua người đại diện phần vốn của Tổng công ty.
Đời sống kinh tế của các cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải
thiện. Nếu như năm 2000 thiếu việc làm cho cán bộ cơng nhân viên thì đến năm 2009
cơng ty đã giải quyết được tồn bộ việc làm cho anh em trong công ty, đảm bảo được
mức sống cho họ và gia đình họ. Có nhiều ngun nhân dẫn đến những thành công trên,
cụ thể:

 Những yếu tố khách quan.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng trong việc thực
hiện các cơng trình mới xây dựng và tu sửa cho đất nước nhằm thu hút sự đầu tư của
nước ngoài.
Nhà nước đã ban hành một hành lang pháp lý, có ảnh hưởng tới và tạo cơ hội thuận
lợi cho cơng ty hoạt động và có một sân chơi cơng bằng và thơng thống hơn.

 Những yếu tố chủ quan.

Do sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Thời gian đầu,
cơng ty ln trong tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm nhưng đến nay cán bộ của công ty
được trang bị khá đầy đủ với trình độ cao.
Cơng ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ chức
đã được phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhau tránh tình trạng lãng phí vốn
trong quản lý.
Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp cơng ty nắm bắt được
tình hình tài chính của mình.


11
Do công ty đã tổ chức quản lý tốt khâu tuyển chọn các cán bộ lao động cho công ty
giúp cơng ty năng động hơn trong các tình huống kinh doanh của mình.
Uy tín của cơng ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình.
Trên đây là những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng
mỗi người chúng ta đều hiểu rằng khơng có gì là khơng có tính hai mặt của nó, bên cạnh
những thành cơng tốt đẹp đó thì nó vẫn cịn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Công ty phải chịu tác động chung khi thị trường xây dựng điện ngày càng được xã
hội hoá, mức độ cạnh tranh càng khốc liệt bao gồm cả cạnh trạnh không lành mạnh.
Trong điều kiện vốn ngắn hạn thấp, việc chủ động vốn cho sản xuất của Cơng ty
cịn nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng nên việc sản xuất kinh doanh
còn gặp nhiều bị động.
Năng lực của con người, thiết bị của một số bộ phận chưa đáp ứng được tình hình
sản xuất hiện nay dẫn đến việc sản xuất ở một số cơng trình bị chậm.
Lao động kỹ thuật cao, có kinh nghiệm trong chuyên ngành xây dựng điện lao động
thường có xu hướng chuyển sang cơng việc khác ít lưu động và nguy hiểm hơn.
Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn của cơng ty. Tuy nhiên,
cơng ty áp dụng cách tính khấu hao theo đường thẳng để lập kế hoạch khấu hao cho tài

sản của mình trong năm. Đây là một hạn chế vì trong những năm đầu hiệu suất làm việc
của máy móc cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn
nhiều so với giai đoạn cuối của tài sản.
Tình hình cho thấy, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản lưu động của công ty làm cho nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, công ty gặp khó khăn
hơn trong kinh doanh cũng như trong khả năng thanh tốn của mình.
Hàng tồn kho của cơng ty tăng nhanh, chứng tỏ cơng ty cịn tồn đọng nhiều sản
phẩm sản xuất dở dang, tồn đọng nguyên nhiên vật liệu trong kho. Cơng ty cần có chính
sách quản lý và sử dụng hàng tồn kho nhanh chóng và hợp lý, tránh làm tăng chi phí kho
bãi và bảo quản hàng tồn kho.

 Những nguyên nhân gây ra hạn chế trên.
Sự gia tăng liên tục với tốc độ cao của giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu là
do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, cơng ty sau khi đã trúng thầu hoặc nhận các
cơng trình thì cơng ty sẽ tiến hành thi cơng cơng trình. Khi cơng trình được xây xong,


12
công ty sẽ giao lại cho chủ thầu hoặc chủ cơng trình và thu tiếp số tiền cịn lại. Do đó, tại
một thời điểm nhất định bao giờ cũng tồn đọng một khoản phải thu lớn nhưng sau đó một
thời gian khách hàng sẽ tiến hành trả hết số nợ của mình.
Bên cạnh đó, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến
hành chặt chẽ vì khách hàng của cơng ty là các ban dự án và các cơng trình của tổng cơng
ty nên việc trả tiền, ứng tiến cho cơng ty có thể tiến hành trước hoặc sau thì cơng trình đó
vẫn được thi cơng.
Chi phí quản lý của cơng ty cịn q cao làm giá thành sản phẩm của công ty cao
lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh.
Ngồi ra, cịn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp luật, định hướng phát triển kinh tế
đất nước và nhiều nhân tố khác.


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 8
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng
Điện VNECO 8
Căn cứ vào dự báo tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, chiến lược phát triển của
ngành điện, hoạt động xây dựng điện và cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động xây dựng
điện của Công ty là phù hợp với định hướng của Nhà nước, kế hoạch phát triển của
Ngành. Các dự án, công trình điện năng ln nhận được sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước.
Với năng lực hiện có, Cơng ty hồn tồn có khả năng trúng thầu những cơng trình lớn,
góp phần gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, do là một ngành thi cơng đặc thù, trong q trình hoạt động, Cơng ty
ln nhận được sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo trong và ngồi tỉnh như hỗ trợ trong cơng tác
giải phóng mặt bằng... Vì vậy, Cơng ty cũng gặp nhiều thuận lợi hơn so với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khác.
Công ty phấn đấu trở thành một tổ chức sản xuất kinh doanh đa ngành với các lĩnh


13
vực chủ yếu: Xây dựng điện, công nghiệp và dân dụng; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị
điện, phương tiện vận tải, xe máy thi công; đẩy mạnh hoạt động đầu tư bất động sản; xây
dựng cao ốc văn phòng cho thuê nhằm gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro hoạt động.
Phát huy những lợi thế vốn có, ban lãnh đạo Công ty vẫn luôn chú trọng chỉ đạo tập
thể cán bộ cơng nhân viên đồn kết, phát huy mọi năng lực hiện có cũng như tinh thần
chủ động sáng tạo nhằm củng cố và không ngừng lớn mạnh trong điều kiện cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt. Với truyền thống đồn kết, Cơng ty Cổ phần Xây
dựng điện VNECO 8 đã gặt hái được những thành công trong thời gian qua và sẽ tiếp tục
lớn mạnh trong thời gian.


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty nhìn chung là đạt hiệu quả.
Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơng ty có lợi nhuận ngày càng tăng, cơng
ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến những chỉ
tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối cùng là hiệu quả ngày càng nhiều.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty được biểu hiện bằng q
trình tuần hồn vốn. Do vậy, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
cần phải có đủ vốn để bổ sung kịp thời khi cần thiết. Trước hết, cần tăng cường các
khoản phải thu, hệ số vòng quay vốn có thể nhanh hơn nếu cơng ty làm tăng doanh thu
thuần tạo điều kiện tốt cho vốn quay vòng thích ứng với nhu cầu của cơng ty.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty, cần có một số biện pháp cụ thể
phù hợp với đặc thù của công ty.

3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
của Cơng ty
Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn hàng năm. Nghiên cứu
và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa lượng nguyên vật liệu, hàng hóa,..
nhằm làm cho vốn khơng bị ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức
cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng doanh thu phải đi


14
đơi với tiết kiệm chi phí.
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó tìm thị
trường mới.

3.2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
* Đánh giá lại TSCĐ và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc khơng cịn

phù hợp với u cầu của q trình kinh doanh
* Tăng cường việc đầu tư đổi mới TSCĐ, chế độ bảo dưỡng và quản lý
TSCĐ hợp lý
* Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nhân viên nhằm
nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định
3.2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
ngắn hạn
* Xác định chính xác nhu cầu vốn ngắn hạn của công ty
* Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn
ngắn hạn nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
* Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng
* Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
* Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ ln chuyển vốn ngắn hạn
* Có biện pháp phịng ngừa những rủi ro có thể xảy ra

KẾT LUẬN
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang có
những bước thay đổi tích cực để hòa nhập với sự phát triển chung của khu vực và trên thế
giới. Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8 cũng đã có những thay đổi thiết thực,
đó là chuyển đổi cơ chế quản lý từ một công ty do Nhà nước quản lý sang công ty cổ
phần, hạch toán độc lập.
Từ khi chuyển sang cổ phẩn hóa, cơng ty ln làm ăn có hiệu quả. Đời sống vật


15
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện nói chung và của Tổng Cơng ty cổ
phần xây dựng điện Việt Nam nói riêng, Cơng ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8 đang
từng bước trưởng thành, phát triển khơng ngừng, khẳng định uy tín, vị thế của mình với

quy mơ và chất lượng các cơng trình đã và đang thi cơng. Xứng đáng là một trong những
đơn vị mạnh trong hệ thống Công ty Con của Tổng Công ty cổ phần xây dựng điện Việt
Nam.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một đề tài rất có ý nghĩa cả về thực
tiễn và lý luận. Với sự vận dụng vào tình hình thực tế ở Công ty Cổ phần Xây dựng Điện
VNECO 8, đề tài mong góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản về quản lý và sử dụng
vốn với hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vốn kinh doanh là một lĩnh vực rộng, đề tài chỉ đưa ra
một số giải pháp cơ bản trước mắt, về lâu dài, để công ty phát triển lớn mạnh cần phải có
sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, sát với diễn biến thực tế hơn.



×