Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TL áp giá bồi thường, hỗ trợ chưa hợp lý dẫn đến khiếu nại của người dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.72 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU…..……….……………………………………….....…….
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG………….……………………..........
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG…….........
1. Phân tích ngun nhân và hậu quả...……………………...........….
1.1 Nguyên nhân………………………………………………………
1.2. Hậu quả…………………………………………………………..
2. Mục tiêu giải quyết………………………………………………..
3. Xây dựng và lựa chọn phương án ......................................................
3.1 Xây dựng các phương án giải quyết.................................................
3.1.1 Phương án 1 ...................................................................................
3.1.1 Phương án 2 ...................................................................................
3.1.1 Phương án 3 ...................................................................................
3.2 Lựa chọn phương án .........................................................................
4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn…….….
PHẦN III: KIẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………...…...…
1. Kết luận……………………………………............................…….
2. Kiến nghi…………………………………............................……...
2.1 Đối với địa phương…………………………………………........
2.2 Đối với phương.................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..………………………....

0


LỜI MỞ ĐẦU

Q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đang diễn ra nhanh chóng trên đất
nước, thì sự thu hồi quyền sử dụng đất đặc biệt là đất nông nghiệp để phục vụ cho
phát triển công nghiệp, đô thị hóa là yêu cầu tất yếu lịch sử. Bên cạnh những tác


động tích cực của việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp như: thu hút đầu tư,
giải quyết việc làm, dịch chuyển lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chỉnh
trang đô thị. Do vậy, thu hồi quyền sử dụng đất có ảnh hưởng lớn đối với người
dân. Việc thu hồi quyền sử dụng đất nói chung, thu hồi quyền sử dụng đất nơng
nghiệp nói riêng để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị làm cho
diện tích đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp, đi theo đó là sự thay đổi về chỗ ở,
điều kiện sống, mức sống và nhiều sinh hoạt khác của người dân cũng thay đổi.
Các chính sách đền bù, tái định cư bảo đảm được việc làm, thu nhập và đời
sống của những người dân sau thu hồi quyền sử dụng đất có thực sự trở nên tốt
hơn và tốt như thế nào vẫn là câu hỏi mang tính thời sự và được tồn xã hội
quan tâm. Có thể khẳng định rằng, việc thu hồi quyền sử dụng đất là vấn đề
nhạy cảm cần được các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm, tránh để
xảy ra các khiếu kiện trong nhân dân, đặc biệt là khiếu kiện kéo dài làm ảnh
hưởng đến uy tín quản lý của nhà nước.
Do đất đai có tính chất đặc biệt nên nhà nước đã xác xác định đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, nhưng nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả và được
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định tại
Điều 54 như sau:
“1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực
1


hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được
pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp
thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch

và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai”.
Sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành các
Nghị định thi hành cho một số lĩnh vực về đất đai, đồng thời các Bộ cũng đã có
một số Thơng tư hướng dẫn...Vì vậy, trong quá trình điều hành, quản lý đất đai ở
mỗi địa phương đều dựa trên cơ sở Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn để ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng tại địa phương, cụ thể ở tỉnh
……………………, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
…./20…./NQ-HĐND ngày …. tháng …. năm 20… về việc thông qua bảng giá
các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh …………………… giai đoạn 20…-20….
làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số Quyết định như sau: Quyết
định số …/20…/QĐ-UBND ngày … tháng …. năm 20… của Ủy ban nhân dân
tỉnh …………………… về việc ban hành quy định bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh ……………………… giai đoạn 20…-20…; Quyết định số
…/20…/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 20.. của Ủy ban nhân dân tỉnh
…………………… về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ……………………
Nhằm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, hoạt động giải
quyết tranh chấp khiếu nại phải được tiến hành một cách thận trọng và phải tuân
thủ đúng theo các quy định của pháp luật, do đó địi hỏi các cá nhân hay chủ thể
quản lý phải có kiến thức vững vàng về các quy định pháp luật, phải nắm vững
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đồng thời phải tôn trọng về thẩm
2


quyền, trình tự, thủ tục ban hành các quyết định giải quyết khiếu nại. Có như
vậy mới đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước và tôn trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân.

Những năm gần đây, tình hình khiếu kiện về đất đai ở tỉnh
……………………diễn biến khá phức tạp (khiếu kiện đất tập đoàn sản xuất của
huyện ……………., về việc đền bù để thi cơng các cơng trình điện; Khu công
nghiệp …………, ………… ở huyện …………; đền bù để thi cơng các cơng
trình giao thơng lớn như: ………………………………..;...có nhiều trường hợp
khiếu kiện gay gắt thành từng đoàn và đến các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội). Trong q trình giải quyết tranh
chấp khiếu nại nếu để xảy ra sai sót, giải quyết chưa đúng pháp luật, chưa đảm
bảo thời gian quy định, để oan sai thì sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực
của hoạt động quản lý nhà nước, sẽ gây bức xúc, bất bình trong nhân dân và
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện kéo dài.
Trong q trình cơng tác và sinh sống tại địa phương tôi nhận thấy công tác
giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cho người dân do thu hồi đất để xây dựng
cơ sở hạ tầng hiện nay ở tỉnh ta đang còn nhiều vấn đề bức xúc cho cả cơ quan
quản lý nhà nước và cả phía người dân, cần phải có những giải pháp hợp tình,
hợp lý trong việc giải quyết chính sách bồi thường, hỗ trợ chi phí di dời nhà, trợ
cấp để ổn định sản xuất và đời sống, bố trí tái định cư cho những trường hợp
phải di dời đi nơi khác khi nhà nước quyết định thu hồi đất,...
Để vận dụng kiến thức của mình sau khóa học, tơi quyết định chọn đề tài
"Việc áp giá bồi thường, hỗ trợ chưa hợp lý dẫn đến khiếu nại của người
dân” để làm tiểu luận cuối khoá, bằng cách vận dụng các kiến thức do các thầy,
cô và các học viên cùng lớp, các đồng nghiệp để phân tích, giải quyết vào một
tình huống cụ thể, từ đó có thể đề xuất những giải pháp chung, góp phần giải
quyết những vướng mắc trong công việc.

3


Với điều kiện và thời gian có giới hạn, trình độ kiến thức về quản lý nhà
nước còn hạn chế, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự

đóng góp ý kiến của Q thầy cơ.
Người viết tiểu luận

……………………..

4


PHẦN I
MƠ TẢ TÌNH HUỐNG

Ngày …. tháng … năm 20…., Ủy ban nhân dân tỉnh ……………………đã
ban hành Quyết định số ….…./QĐ-UB về việc ủy quyền, phân cấp quyết định
đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh trực tiếp quản lý và
ngày …. tháng …. năm 20…., Ủy ban nhân tỉnh ……………………ban hành
Quyết định số …/20…./QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
chất lượng cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh ……………………. Theo đó,
Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân cấp cho địa phương có kế hoạch xây dựng mở
rộng thị trấn, trong đó có cơng viên phục vụ cho việc sinh hoạt, vui chơi, giải trí
cho bà con trong khu dân cư nói riêng và của địa phương nói chung.
Căn cứ theo kế hoạch đầu tư xây dựng mở rộng khu dân cư đã được Hội
đồng nhân dân huyện thông qua, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo cho các
phòng, ban chun mơn trực thuộc có liên quan triển khai thực hiện (Phịng Kế
hoạch - Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan lập khái tốn kinh phí
cho cơng trình; Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng đại diện làm chủ đầu tư
hợp đồng với đơn vị tư vấn tiến hành khảo sát, thiết kế,...).
Cơng trình được xây dựng tại khu dân cư của thị trấn, chỉ thực hiện mở
rộng thêm với diện tích đất tổng thể sau khi mở rộng là …………… m 2, trong
đó diện tích đất hiện hữu của khu dân cư là ………….. m 2, do đó theo dự án thì
phải thu hồi diện tích đất của các hộ dân lân cận là …………..m2.

Căn cứ Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Ủy ban nhân dân huyện đã có Quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ của huyện như sau: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm
Chủ tịch Hội đồng; Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính huyện làm Phó Chủ tịch
Hội đồng; Trưởng Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện, Trưởng
5


Phịng Tài ngun - Mơi trường huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn làm
ủy viên.
Sau khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện được thành lập; Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ của huyện đã thành lập Tổ công tác giúp việc gồm các cán bộ
của các ngành, đơn vị có liên quan. Nhiệm vụ của Tổ cơng tác là có trách nhiệm
giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện thực hiện việc thống kê, kiểm kê,
xác định loại đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trái, hoa màu... của các hộ dân bị
thiệt hại, đồng thời tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ để Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ của huyện trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Qua thống kê thì chỉ có ……. hộ dân nằm trong khu quy hoạch xây dựng
mở rộng khu dân cư của thị trấn, các hộ dân này đều có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Do dự án có quy mơ nhỏ, diện tích đất nơng nghiệp dưới ……ha,
số hộ dân bị ảnh hưởng dưới …. hộ và dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách của huyện, nên theo Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện Nghị định số 47/2004/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân cấp cho Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt phương án đền bù cơng trình nêu trên.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện đã tiến hành tổ chức mời 03 hộ dân
có đất nằm trong quy hoạch mở rộng khu dân cư của thị trấn để thông báo, giải

thích, cơng bố chủ trương, kế hoạch đền bù thu hồi đất của các hộ dân bị ảnh
hưởng này. Vì lợi ích chung của xã hội, vì vậy, sau buổi họp tất cả các hộ dân
đều thống nhất với chủ trương Đảng và nhà nước, họ sẽ bàn giao đất để bàn giao
mặt bằng cho đơn vị thi công thực hiện dự án, nhưng có yêu cầu là nhà nước
phải xem xét và giải quyết bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng theo thực tế để giúp họ
ổn định cuộc sống sau này.
Sau cuộc họp triển khai về chủ trương, kế hoạch bồi thường, hỗ trợ. Tổ
công tác của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện đã tiến hành công tác thống
6


kê, đo đạc, kiểm kê đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trái, hoa màu của …. hộ
dân và lập biên bản cho từng hộ để các hộ ký tên xác nhận số lượng nhà cửa, cây
trái... mà họ bị thiệt hại. Kết quả kiểm kê như sau:
- Hộ ông A: thiệt hại …. m2 đất nông nghiệp trồng lúa và cây ăn quả trên
tổng số ….. m2 mà hộ đang sử dụng (chiếm 25% diện tích đất hiện đang sử
dụng).
- Hộ ông C: thiệt hại ….. m2 trên tổng số ….. m2 đất mà hộ đang sử dụng
(bao gồm …. m2 đất nông nghiệp và …. m2 đất thổ cư - chiếm 100% diện tích
đất của hộ đang sử dụng), trong có gồm: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng vào năm
2000. Như vậy, theo quy hoạch mở rộng khu dân cư của thị trấn thì hộ này bị
giải toả trắng, phải di dời đi nơi khác.
- Hộ ông D: thiệt hại ……. m2 đất nông nghiệp trồng lúa và cây ăn quả trên
tổng số …… m2 mà hộ đang sử dụng (chiếm ……..% diện tích đất nơng nghiệp
của hộ đang sử dụng).
Căn cứ các biên bản kiểm kê do Tổ công tác lập và được các hộ trên thống
nhất về số lượng đất, tài sản bị thiệt hại; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện
đã tiến hành áp giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ trên như sau:
- Đối với đơn giá bồi thường nhà ở: áp dụng theo Quyết định số
…./20…/QĐ-UB ngày …. tháng …. năm 20… của Ủy ban nhân dân tỉnh

……………………về việc ban hành bảng giá nhà ở và vật kiến trúc trên địa bàn
tỉnh ……………………, trong đó quy định: "Đối với nhà cấp 4 mà đền bù
100% thì đơn giá đền bù là ………………. đồng/m2".
- Đối với đơn giá bồi thường đất: áp dụng theo Quyết định số …./20…/QĐUBND ngày … tháng … năm 20… của Ủy ban nhân dân tỉnh
……………………ban hành quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
………………………giai đoạn 20…-20… và Quyết định …/20…/QĐ-UB ngày
… tháng … năm 20… của Ủy ban nhân dân tỉnh ……………………quyết định
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
7


trên địa bàn tỉnh ………………………, trong đó quy định "Đơn giá bồi thường
đất trồng cây lâu năm là 132.000 đồng/m2, đất trồng cây hằng năm là 110.000
đồng/m2, trường hợp của ông C là đất trồng cây hằng năm; đơn giá bồi thường
cho đất thổ cư là 300.000 đồng/m2".
+ Ngoài ra, theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
"Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử
dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo

từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương". Vì vậy, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ của huyện xác định hộ ông C trong trường hợp này thuộc diện hỗ trợ để
ổn định sản xuất và đời sống trong thời gian là 12 tháng và được tính như sau:
300.000 đồng x 24 tháng = 7.200.000 đồng.

8


Đồng thời, cũng theo quy định tại Điều 20: “Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì
ngồi việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nơng nghiệp thu hồi
cịn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định
sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong
bảng giá đất của địa phương đối với tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp thu hồi;
diện tích được hỗ trợ khơng vượt q hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều
kiện thực tế của địa phương”. Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng đền bù của huyện được quyết định cho ông C được hưởng hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề là: 280 m2 x 110.000 đồng x 3 = 92.400.000 đồng.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên về việc áp giá bồi thường và hỗ
trợ cho các hộ dân bị thiệt hại do mở rộng khu dân cư của thị trấn. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ của huyện đã áp giá, tính tốn lập dự tốn bồi thường, hỗ trợ kèm
theo phương án bồi thường, hỗ trợ và trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét,
quyết định phê duyệt.
Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và giá trị bồi thường, hỗ trợ do Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện trình; Ủy ban nhân dân huyện đã ra quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho

9


từng hộ dân có liên quan... để thực hiện thu hồi đất bàn giao mặt bằng cho đơn
vị thi công theo kế hoạch đã đề ra.
Thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về việc thu hồi đất và
phương án bồi thường, hỗ trợ; Hội đồng đền bù của huyện đã tiến hành triển
khai, tổ chức thực hiện và trao quyết định cho các hộ dân có liên quan khi quyết
định có hiệu lực.
Kết quả, hộ ơng A đồng ý thực hiện theo nội dung quyết định do Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt. Riêng hộ ông C và hộ ông D không đồng ý về giá đất
bồi thường, hỗ trợ với lý do là giá bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ của huyện áp giá thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường. Ngồi ra, đối với hộ ơng C thuộc diện giải toả trắng phải di chuyển đi
nơi khác, thì theo ơng với số tiền bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ của huyện áp giá, không đủ để ông xây dựng lại nhà ở và sang nhượng lại
diện tích đất tương đương như ban đầu, để ơng có thể ổn định lại cuộc sống như
trước đây.
Do bị thiệt hại nhiều về lợi ích cá nhân, nên hộ ông C và ông D đã không
chấp nhận di dời để bàn giao đất cho nhà nước, kết quả là hai ông đã làm đơn
khiếu nại về giá đất bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của

huyện áp giá gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

10


PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

1. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
1.1. Nguyên nhân
Việc áp giá bồi thường, hỗ trợ quá thấp, không thỏa đáng dẫn đến việc
khiếu nại của hai hộ dân nêu trên bởi một số nguyên nhân như sau:
- Mặc dù đây là công trình cơng cộng nhưng xét về mặt nào đó người dân
vẫn cịn tâm ý “chưa thơng” trong việc dùng từ “áp giá” và “đấu giá”. Vì khi “áp
giá” thì người dân chịu thiệt thòi so với giá thị trường nhưng sau khi giải phóng
mặt bằng thì nhà nước tiến hành “đấu giá”, cũng chính trên diện tích đất của
mình.
- Thiếu sót trong việc tính tốn áp giá bồi thường, hỗ trợ của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ của huyện.
- Không tiến hành thăm dò, khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện bồi
thường, hỗ trợ.
- Trong quá trình triển khai thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng mặc
dù Hội đồng định giá bồi thường của huyện đã triển khai đầy đủ các quy định
nhưng công tác dân vận của Hội đồng định giá bồi thường triển khai cịn hạn
chế, khơng cơ cấu thành phần của Hội đồng định giá bồi thường, hỗ trợ phải có
đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người, dẫn đến Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện khơng có nghe được các tâm tư, nguyện vọng
của người dân và các khó khăn mà người dân phải chịu khi thực hiện di dời; kết
quả gây nên sự bất bình và đưa đến việc khiếu nại của người dân.
- Thiếu nghiên cứu và chưa được tập huấn, hướng dẫn về các nội dung

trong việc tính tốn áp giá bồi thường, hỗ trợ theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
11


định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quyết định số
…./20…/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 20… của Ủy ban nhân dân tỉnh
…………………… ban hành quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
…………………… giai đoạn 20…-20…; Quyết định …/20…/QĐ-UB ngày …
tháng … năm 20… của Ủy ban nhân dân tỉnh …………………… quyết định
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh ……………………; Quyết định số …/20…/QĐ-UBND ngày
… tháng … năm 20… của Ủy ban nhân dân tỉnh ….. về việc ban hành bảng giá
nhà ở và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh ……..... Do chưa được tập huấn, hướng
dẫn và là các cán bộ kiêm nhiệm một lúc nhiều việc, đồng thời chậm nắm bắt
các quy định của nhà nước, dẫn đến việc áp giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho
các hộ dân chưa phù hợp với thực tế.
- Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành mặc dù có được
cải thiện theo hướng có lợi cho người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi đất,
nhưng vẫn không theo kịp thực tế, dẫn đến có sự chênh lệch với giá chuyển
nhượng trên thị trường, từ đó dễ gây nên các khiếu nại trong nhân dân khi nhà
nước quyết định thu hồi đất.
1.2. Hậu quả
Không giải tỏa được các hộ dân trên, không thu hồi được đất để bàn giao
mặt bằng cho đơn vị thi cơng làm cho cơng trình phải bị đình truệ, làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương nói riêng, của tỉnh nói chung; gây nên sự bất bình trong nhân
dân, làm giảm lịng tin của nhân dân; Quyết định cũng không thực hiện được,

nghĩa là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động quản lý nhà nước
chưa thực thi, chưa được thực hiện triệt để, chưa thể hiện được tính quyền lực
của nhà nước,...
12


2. Mục tiêu giải quyết tình huống
Phải đề ra được biện pháp giải quyết hài hịa giữa tính hợp pháp và hợp lý;
phải nắm bắt được các tâm tư, nguyện vọng của người dân, các lợi ích cá nhân,
lợi ích của xã hội, nhằm bảo vệ được các quyền lợi chính đáng cho cơng dân,
cho nhà nước, cho tổ chức xã hội theo đúng pháp luật; đồng thời cũng phải tăng
cường tính pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ cương phép nước, thể hiện được ý chí
quyền lực nhà nước trong việc quản lý điều hành pháp luật.
Phải giải quyết dứt điểm đơn khiếu nại của 02 hộ nêu trên, khơng để xảy ra
tình trạng khiếu nại kéo dài, gây bất bình trong nhân dân làm ảnh hưởng đến uy
tính của cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời phải giải phóng được mặt bằng để
bàn giao cho đơn vị thi công để sớm triển khai thực hiện đề án theo tiến độ phê
duyệt.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án
3.1. Xây dựng các phương án giải quyết
Theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo thì những khiếu nại lần đầu phải
do chính cơ quan đã ban hành quyết định bị khiếu nại giải quyết. Vì vậy, sau khi
nhận được đơn khiếu nại của ông C và ông D; Ủy ban nhân dân tỉnh đã có văn
bản chuyển đơn khiếu nại của 02 hộ trên cho Ủy ban nhân dân huyện bị khiếu
nại để tiến hành giải quyết và phải có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giải quyết.
Sau khi nhận được văn bản chuyển đơn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban
nhân huyện đã thụ lý và tiến hành giải quyết. Ủy ban nhân dân huyện phải thành
lập Tổ thẩm tra của huyện để kiểm tra lại việc áp giá bồi thường, hỗ trợ di dời
cho các hộ dân do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện đã áp giá trước đây.

Qua xác minh thực tế của Tổ thẩm tra, giá trị thiệt hại của các hộ này nếu
chuyển nhượng tại thời điểm thu hồi đất theo giá trị thị trường thì cao hơn so với
giá bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện áp giá. Cụ thể:
13


+ Giá chuyển nhượng theo giá trị thực tế thị trường đối với 01 công đất
(1.000m2) tại khu vực này và tại thời điểm đó khoảng 10 lượng vàng 24kara (01
lượng = 10 chỉ)/công x 40.000.000 đồng/lượng/công = 400.000.000 đồng/công,
tương đương 400.000 đồng/m2, nhưng nhà nước đền bù đất cho các hộ này chỉ
có 110.000 đồng/m2. Như vậy, đối với việc đền bù đất nếu tính theo giá trị thực
tế nêu trên, thì các hộ này phải chịu thiệt hại là 400.000 đồng/m 2 - 110.000
đồng/m2 = 290.000 đồng/m2, nghĩa là nhà nước chỉ đền bù khoảng
110.000/400.000 = 27,5% giá trị thực tế.
+ Đối với nhà ở theo đơn giá bồi thường, hỗ trợ chỉ 2.360.000 đồng/m2 x
120 m2 = 283.200.000 đồng, trong khi đó nếu bỏ tiền mua vật tư và thuê nhân
công để xây dựng lại căn nhà có diện tích tương đương như vậy thì khoảng
3.500.000 đồng/m2 x 120 m2 = 420.000.000 đồng. Như vậy, đối với việc bồi
thường, hỗ trợ nhà ở nếu tính theo giá trị thực tế nêu trên, thì hộ ơng C phải chịu
thiệt hại là 420.000.000 đồng - 283.200.000 đồng/m 2 = 136.800.000 đồng, nghĩa
là nhà nước chỉ đền bù khoảng 283.200.000 /420.000.000 = 67,43% giá trị thực
tế.
Với các trường hợp khiếu nại như trên, theo bản thân tôi đưa ra một số
phương án giải quyết như sau:
3.1.1 Phương án 1:
Tiếp tục thực hiện việc tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ dân
hiểu về lợi ích chung của địa phương sau khi xây dựng cơng trình, mà nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ và thực hiện di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân
huyện.
Phương án này có ưu, khuyết điểm sau:

+ Ưu điểm: Phương án này không phải lập lại Hội đồng và tính lại đơn giá
bồi thường, hỗ trợ, khơng phải trình phê duyệt lại kinh phí bổ sung dự án; không
gây nên sự so sánh cho các hộ đã đồng ý di dời.

14


+ Nhược điểm: Phương án này chỉ nhằm mục đích là có được mặt bằng để
bàn giao cho đơn vị thi cơng, chưa bảo vệ được lợi ích chính đáng cho người
dân, chưa thật sự quan tâm đến cuộc sống của họ sau khi bị thu hồi đất và phải
di dời đi nơi khác. Vì vậy, nếu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tiếp tục giải thích,
vận động thì các hộ này khơng những khơng đồng ý, mà cịn làm tăng thêm sự
bất bình làm ảnh hưởng tới các hộ khác, dẫn đến thời gian khiếu kiện kéo dài và
sẽ nhận được nhiều đơn khiếu nại hơn.
3.1.2 Phương án 2:
Giữ nguyên quyết định áp giá bồi thường, hỗ trợ ban đầu đã được phê
duyệt, nếu quá thời gian quy định mà các hộ này khơng thực hiện di dời thì tiến
hành cưỡng chế buộc các hộ này thực hiện.
Phương án này có ưu, khuyết điểm sau:
+ Ưu điểm: Phương án này thể hiện được tính tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, thu hồi được đất bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công theo đúng
thời gian quy định, đồng thời có tính chất răng đe đối với các cá nhân không
thực hiện theo quyết định của nhà nước.
+ Nhược điểm: Khơng quan tâm đến lợi ích của người dân, khơng tìm
hiểu, nắm bắt các tâm tư nguyện vọng của họ; chưa xem xét, kiểm tra lại sự việc
mà vội thực hiện cưỡng chế, dễ gây sự bất bình, phẫn nộ trong nhân dân, dẫn
đến sự việc sẽ ngày càng phức tạp hơn.
3.1.3. Phương án 3:
Thành lập lại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ; tính lại đơn giá bồi thường, hỗ
trợ cho các hộ này gần với giá thực tế thị trường, để giảm bớt chênh lệch mà các

hộ này phải chịu, đồng thời kết hợp với việc vận động, tuyên truyền cho các hộ
dân thông suốt để thực hiện di dời.
Theo định nghĩa đất nông nghiệp xen kẻ trong khu dân cư là thửa đất nằm
trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất trong khu dân cư là thửa đất có ít
nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư. Như vậy, đất của các hộ này
15


thuộc loại đất vườn ao liền kề với đất trong khu dân cư nên có thể tính lại theo
phương án trên.
Theo như tính tốn tại mục 3.1 thì giá đất nông nghiệp do nhà nước bồi
thường, hỗ trợ cho các hộ dân chỉ bằng khoảng 27,5% giá trị thực tế thị trường.
Ngoài ra, do các hộ này bị giải tỏa nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung cho xã
hội, nên khi tính bồi thường cho các hộ này, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của
huyện cần phải cân nhắc, xem xét về các chế độ, chính sách hỗ trợ, bồi thường
do Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương quy định.
Như vậy, nếu chúng ta nghiên cứu và tính tốn lại theo các quy định thì giá
bồi thường, hỗ trợ của nhà nước cũng gần bằng với giá chuyển nhượng theo
thực tế thị trường; mặc dù vẫn còn thấp hơn nhưng nếu chúng ta kết hợp với
việc tuyên truyền, vận động thì chắc sẽ nhận được sự đồng tình của các hộ dân.
Phương án này có ưu, khuyết điểm sau:
+ Ưu điểm: Phương án này tương đối hoàn chỉnh, thể hiện tính hợp pháp,
năng lực quản lý của cơng chức quản lý nhà nước nói riêng và của nhà nước xã
hội chủ nghĩa nói chung, nghĩa là áp dụng đúng các quy định của nhà nước tránh
gây thiệt thòi cho người dân; đồng thời nó cũng thể hiện được tính hợp lý, nghĩa
là luôn chăm lo quan tâm đến quyền lợi chính đáng của người dân; ln tạo
được sự đồng tình, hoan nghênh của người dân, sự đồng cảm giữa nhà nước và
nhân dân, tạo được lòng tin của nhân dân đối với nhà nước.
+ Nhược điểm: Phải thành lập lại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tính tốn
áp lại đơn giá bồi thường, hỗ trợ, lập lại dự tốn bồi thường, hỗ trợ và phải trình

phê duyệt lại hoặc phê duyệt bổ sung kinh phí bồi thường, hỗ trợ, do đó thời
gian thực hiện dự án sẽ kéo dài thêm; có thể gây thêm các khiếu nại khác của
các hộ đã đồng ý giao đất, với lý do là họ có sự so sánh tại sao các hộ khiếu nại
thì được tính lại thêm tiền, cịn mình đồng ý giao đất thì bị thiệt thịi; đồng thời
cũng ảnh hưởng phần nào cho việc xây dựng các cơng trình khác sau này, khi
người dân thấy khơng vừa lịng là khiếu nại không biết trúng hay sai.
16


3.2 Lựa chọn phương án
Với 3 phương án đưa ra ở trên, qua phân tích các ưu điểm và nhược điểm
của từng phương án, nhận thấy:
- Đối với phương án 1: Theo phân tích ở trên thì phương án này khơng
chấp nhận được, bởi vì phương án này chưa bảo vệ được quyền lợi chính đáng
cho người dân, vì vậy sẽ khơng nhận được sự đồng tình của người dân. Do đó,
việc khiếu nại sẽ kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân và tiến
độ thực hiện dự án.
- Đối với phương án 2: Theo phân tích ở trên thì phương án này cũng
khơng chấp nhận được, bởi vì khi quyền lợi của người dân đang bị thiệt thòi, đòi
hỏi nhà nước phải xem xét lại, ngược lại khơng được xem xét mà cịn bị cưỡng
chế. Do đó, nếu thực hiện theo phương án này sẽ gây thêm sự bất bình, phẫn nộ
trong nhân dân, dẫn đến sự việc sẽ ngày càng phức tạp hơn.
- Đối với phương án 3: Theo phân tích ở trên thì phương án này là tối ưu
nhất, bởi vì các ưu điểm vừa thể hiện được tính hợp pháp và tính hợp lý trong
việc quản lý nhà nước; còn các nhược điểm thì đều có thể khắc phục được như:
việc thành lập lại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tính tốn lập lại dự tốn bồi
thường, hỗ trợ, trình phê duyệt lại hoặc phê duyệt bổ sung, thời gian thực hiện
dự án kéo dài thêm đều có thể khắc phục dễ dàng. Tuy nhiên, nếu có phát sinh
thêm trường hợp các hộ đã đồng ý giao đất nay họ gửi đơn khiếu nại do có sự so
sánh, thì sau khi nhận được đơn ta cũng sẽ tổ chức thực hiện việc áp giá lại cho

họ như đối với trường hợp trên. Ngoài ra, đối với phương án này không chỉ nhà
nước quan tâm, chăm lo đến lợi ích hợp pháp của người dân, mà còn tạo được
lòng tin của nhà nước đối với nhân dân.
4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
- Thành lập lại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ của huyện, trong đó có bổ sung
thêm một thành viên là đại diện của các hộ trong khu vực bị giải toả.

17


- Tính tốn lại việc áp dụng đơn giá bồi thường, hỗ trợ để lập lại dự toán
bồi thường, hỗ trợ; phải có phân cơng rõ về trách nhiệm và thời gian thực hiện:
từ thời điểm nào đến thời điểm nào phải hồn chỉnh việc lập lại dự tốn bồi
thường, hỗ trợ và công bố quyết định, từ thời điểm nào đến thời điểm nào các hộ
dân phải tiến hành di dời để bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công...
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ bổ sung
cho các hộ dân sau khi có quyết định phê duyệt.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ phải có báo cáo trong quá trình thực hiện, đề
xuất, kiến nghị và tổng kết báo cáo sau khi các cơng việc đã hồn tất.

18


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay là một vấn đề nóng bỏng mà
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đây là vấn đề rất nhạy cảm nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cá nhân, nếu giải quyết khơng khéo sẽ gây nên sự bất bình
trong nhân dân và hậu quả sẽ khó lường.

Do đó, Đảng, Nhà nước luôn chỉ đạo cho các cơ quan, đơn vị phải đặc biệt
quan tâm vấn đề này, phải tiến hành giải quyết dứt điểm các vụ việc thưa kiện,
khiếu nại theo quy định pháp luật, đồng thời phải hợp tình, hợp lý, không để các
vụ việc khiếu nại kéo dài gây sự bất bình trong nhân dân. Nhất là hiện nay, trong
giai đoạn diễn biến hịa bình, các thế lực thù địch ln tìm mọi cách để chống lại
chế độ xã hội chủ nghĩa nước ta, vấn đề khiếu nại đất đai là một món mịi ngon
mà kẻ thù hay ngắm nghía, rình mị, cụ thể như việc khiếu kiện về việc đền bù
để thi cơng các cơng trình cơng cộng vì lợi ích quốc gia...là có sự tác động của
các thế lực thù địch.
Từ các vấn đề trên, Đảng ln chỉ đạo chúng ta phải thật sự bình tĩnh, sáng
suốt giải quyết các vụ việc thật chính xác đúng quy định pháp luật, phải tìm
hiểu, nắm bắt các tâm tư nguyện vọng của người dân để giải quyết vụ việc hợp
tình, hợp lý nhằm tạo được lịng tin của nhân dân đối với nhà nước, xây dựng
được nhà nước thật sự là của dân, do dân, vì dân./.
Cũng qua tình huống trên, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
2. Kiến nghị
2.1. Đối với các cơ quan cấp trên
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các công chức ở địa phương
làm công tác quản lý nhà nước về đất đai; hướng dẫn, triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
19


- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các vụ việc có tính chất quan
trọng, thưa kiện kéo dài để kịp thời chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
- Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải cụ thể, rõ ràng, dễ
hiểu, không được quy định chung chung.
- Rà soát bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật khơng cịn hiệu lực; điều
chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật cịn hiệu lực nhưng khơng phù hợp với
thực tế tại địa phương.

2.2. Đối với địa phương
- Các công chức quản lý nhà nước về đất đai phải đúng chuyên ngành,
đồng thời phải thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ quản lý, phải
có trách nhiệm trong công việc.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đất đai, công tác quản
lý nhà nước của cơng chức.
- Phải tích cực tham dự đầy đủ các lớp tập huấn do các cơ quan cấp trên tổ chức.
- Phải thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng (trên đài phát thanh, họp dân, phát hành tờ rơi...) để nhân dân thông
hiểu về các quy định của pháp luật và thực hiện tốt.
- Phải thường xuyên báo cáo các vụ khiếu nại đã giải quyết, chưa giải
quyết... cho cơ quan cấp trên để kịp thời có hướng xử lý.
- Phải có các đề xuất, kiến nghị, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện tại địa phương đến các cơ quan cấp để có hướng xử lý cụ thể./.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bồi dưỡng kiến thức về Quản lý nhà nước chương trình chun
viên chính.
2. Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
4. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về quy định về giá đất.
5. Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ quy định về khung giá đất.
6. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

7. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.
8. Quyết định số …/20…/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 20… của Ủy
ban nhân dân tỉnh ……………………… ban hành quy định bảng giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh ……………………… giai đoạn 20…-20….
9. Quyết định …/20…/QĐ-UB ngày … tháng … năm 20… của Ủy ban
nhân dân tỉnh ……………………… quyết định ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
……………………….
10. Quyết định số …/20…/QĐ-UB ngày … tháng … năm 20… của Ủy
ban nhân dân tỉnh ……………………… về việc ban hành bảng giá nhà ở và vật
kiến trúc trên địa bàn tỉnh ……………………….
11. Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
21


22



×