Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Dan y bai Trang Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.66 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRÀNG GIANG</b>
<b>A. Đặt vấn đề:</b>


-Giới thiệu tác giả Huy Cận, nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới
-Xuất xứ, chủ đề


+ “Tràng giang” rút trong tập thơ “Lửa thiêng”.


+ Bài thơ thể hiện một nỗi buồn cô đơn, một nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương trong cảnh hồng hơn trước tràng
giang.


<b>B. Giải quyết vấn đề:</b>


1. Cảm hứng chủ đạo được thi nhân nói rõ ở câu đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. Một thiên nhiên bao la
mênh mơng, một dịng sơng dài, không rõ đâu là nguồn, đâu là cửa sông. Một nỗi niềm “bâng khuâng”, một tấm lòng tha
thiết “nhớ” khi đứng trước vũ trụ, nhìn “trời rộng” và ngắm “sơng dài”.


2. Bài thơ có 4 khổ,cảnh và tình giao hòa. Cảnh đẹp mà buồn man mác.


- Khổ 1: sóng gợn buồn, từng lớp từng lớp như lan tỏa “điệp điệp”, lòng người. Con thuyền và vệt nước song song:
“thuyền về nước lại” gợi lên một nỗi buồn chia phôi “sâu trăm ngả”. Một cành củi khô trôi nổi trên tràng giang tượng
trung cho sự chết chóc, chia lìa


Với cách sử dụng từ láy và nghệ thuật đối uyển chuyển, linh hoạt, âm điệu thơ nhịp nhàng, trầm buồn,vần gieo gián
<i><b>cách</b></i><i><b>Bức tranh sông nước tràng giang mênh mông, bát ngát, mang đậm màu sắc cổ điển, gợi nỗi buồn mênh mang </b></i>
<i><b>trong lịng người</b></i><i><b>nỗi buồn của nhà thơ lan tỏa khắp sơng nước, tâm hồn thi sĩ đã nhập cảnh trọn vẹn.</b></i>


- Khổ 2; gợi tả một khơng gian mênh mơng, vắng lặng.


+Cồn nhỏ thì “lơ thơ”. Gió nhẹ và buồn đìu hiu: “Lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu.



<i>Khác nào câu thơ Chinh phụ ngâm: “Non kỳ quạnh quẽ trăng treo - Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gị”? </i>
+Các từ láy: lơ thơ, đìu hiu; vần lưng: “nhỏ - gió” gợi cả cái hắt hiu, buồn thê thiết.


+Âm thanh: tiếng chợ chiều, một tiếng vọng nào từ làng xa càng làm tăng thêm sự tàn tạ, vắng vẻ.


+Bầu trời thăm thẳm như soi xuống đáy tràng giang, không gian 2 chiều: sâu chót vót”. Con người càng nhỏ bé, cơ đơn
trước một không gian: “Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”. Câu thơ 7 từ với 3 nét vẽ. Thật hàm súc cổ điển.


 Với cách sử dụng từ độc đáo, âm hưởng trầm bổng,Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xố nhồ khơng gian buồn
<i><b>tẻ hiện hữu nhưng không được, nỗi buồn chiếm cả không gian, đất trời , vũ trụ</b></i>


- Kh

ổ 3:

lại nói về tràng giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> … “Có phải sầu vạn cổ</i>
<i> Chất trong hồn chiều nay?”…</i>
<i> (“Chiều” - Hồ ZDếnh).</i>


Hai tiếng “về đâu” gợi tả một nỗi buồn mơ hồ, ngơ ngác. Chỉ biết hỏi mình, chẳng biết hỏi ai. Cô đơn và buồn đến thế
là cùng!


 <i><b>Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cảnh quê </b></i>
<i><b>hương đất nước </b></i>


- Khổ 4, nói về hồng hơn:


<i> “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,</i>


<i> Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa,</i>
<i> Lịng quê dợn dợn vời non nước,</i>
<i> Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà”.</i>



+Cánh chim như chở nặng bóng chiều đang “nghiêng cánh nhỏ”. Mây lớp lớp đùn lên như những “núi bạc”. Cảnh tượng
tráng lệ. Cánh chim nhỏ nhoi tương phản với bầu trời bao la, với lớp lớp núi mây bạc nhằm đặc tả nỗi buồn cơ đơn
+Hồng hơn phủ mờ tràng giang. Con nước làm xúc động lịng q.


Thơi Hiệu 13 thế kỷ trước, đứng trên lầu Hồng Hạc, nhìn sơng Hán Dương, lịng thổn thức: “Trên sơng khói sóng cho
buồn lòng ai”. Với Huy Cận, chiều nay trên tràng giang, nỗi buồn nhớ quê nhà nhiều lần nhân lên thấm thía: “Khơng khói
hồng hơn cũng nhớ nhà”. Nỗi nhớ quê, nhớ nhà mênh mang như gửi về mọi phía chân trời và đang trơi theo tràng giang.
C. K

ết thúc vấn đề:



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×