Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------------

VŨ VĂN HOA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------------

VŨ VĂN HOA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THC S KHOA HC GIO DC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dôc


M· sè: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VIẾT VƯỢNG

THÁI NGUYÊN – 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Tâm lý - Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên em đã hoàn thành chương trình khố
học Thạc sĩ chun ngành Quản lý giáo dục và hồn thành luận văn “Biện pháp
quản lý cơng tác bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Anh ở trường trung học phổ
thông tỉnh Quảng Ninh”.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban chủ nhiệm Khoa, Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học, các thầy
giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình, quý báu của thầy giáo - Phó Giáo sư - Tiến sỹ Phạm Viết Vượng
đã hết lòng giúp đỡ em ngay từ ngày đầu hình thành ý tưởng đến khi hồn
thiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, em xin được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên
viên sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo
viên dạy tiếng Anh trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh, cùng các bạn
đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hồn thành

việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu của
mình.
Do điều kiện nghiên cứu cịn hạn chế, trong luận văn khơng tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2010
Tác giả
Vũ Văn Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BDGV

: Bồi dƣỡng giáo viên

BD

: Bồi dƣỡng

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐNNG


: Đội ngũ nhà giáo

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

SGK

: Sách giáo khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang
1
7

Mở đầu

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên
Giáo dục trung học phổ thông và giáo viên trung học phổ thông
Quản lý hoạt động BD giáo viên dạy tiếng Anh ở trƣờng THPT

7
10
16
22
32

Chương 2

39

THỰC TRẠNG DẠY HỌC TIẾNG ANH VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của Quảng Ninh

2.2. Thực trạng giáo dục THPT của tỉnh Quảng Ninh
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên dạy tiếng Anh
ở trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh
2.4. Đánh giá chung
Chương 3

39
40
60
69
74

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý công tác BDGV dạy tiếng Anh ở trƣờng
THPT tỉnh Quảng Ninh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

74
77
105
106
109

115
119




Danh mục các bảng
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
1
26
K hoch giỏo dc Trung học phổ thông
2.1
41
Mạng lƣới trƣờng, lớp năm học 2008 - 2009
2.2
45
Kết quả xếp loại hạnh kiểm THCS, THPT năm học 2008 2009
2.3
45
Kết quả xếp loại học lực THCS, THPT năm học 20082009
2.4
48
Số lƣợng học sinh THPT năm học 2008 - 2009
2.5
49
Kết quả thi tốt nghiệp lớp 12 THPT các năm
2.6

50
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 THPT các năm
2.7
50
Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT các năm
2.8
54
Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh THPT năm học 20082009
2.9
62
Tầm quan trọng của công tác BDGV dạy tiếng Anh
3.1
88
Ma trận bài kiểm tra 1 tiết môn tiếng Anh
3.2
107
Mức độ hợp lý và tính khả thi của các biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để hội nhập thế giới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, dạy và học ngoại ngữ trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Ngoại ngữ
được xếp vào một trong những lĩnh vực ưu tiên, một mũi nhọn đột phá trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ trong thời đại ngày nay.
Trong các ngoại ngữ, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất, hầu hết các

giao dịch trên thế giới đều sử dụng tiếng Anh. Vì vậy, rất nhiều quốc gia đưa
tiếng Anh vào trong chương trình giáo dục đào tạo. Kinh nghiệm của các
nước phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương cho thấy tiếng Anh là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu
trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Nhận thức được điều đó, từ nhiều năm nay, Việt Nam đã đưa chương trình
tiếng Anh vào giảng dạy ở tất cả các cơ sở giáo dục, từ phổ thông đến đại học,
sau đại học.
Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" với mục tiêu chung là; Đổi
mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào
tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực
sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực , nhất là đối với một số lĩnh vực ưu
tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng
và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp,
học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hố; biến

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Mục tiêu cụ thể là:
+ Triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3
môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2010 - 2011 triển

khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 20% số lượng học sinh
lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 - 2016;
100% vào năm 2018 - 2019;
+ Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối
với giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 10% số lượng học sinh dạy nghề, trung
cấp chuyên nghiệp vào năm học 2010 – 2011, 60% vào năm 2015 – 2016 và
đạt 100% vào năm học 2019 – 2020;
+ Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối
với giáo dục đại học (cả các cơ sở đào tạo chuyên ngữ và không chuyên ngữ)
cho khoảng 10% số lượng sinh viên cao đẳng, đại học vào năm học 2010 2011; 60% vào năm học 2015 - 2016 và 100% vào năm 2019 – 2020;
+ Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong chương trình giáo dục
thường xuyên với nội dung , chương trình đào tạo phù hợp với các cấp học ,
trình độ đào tạo, góp phần tích cực vào cơng tác BD, nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, viên chức; thực hiện đa dạng hố
các hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu người học. Phấn đấu có 5% số cán
bộ, cơng chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước có trình độ ngoại ngữ
bậc 3 trở lên vào năm 2015 và đạt 30% vào năm 2020 [10].
Trong các ngoại ngữ thì tiếng Anh chiếm vị trí quan trọng và đóng vai
trị khơng thể thiếu được trong việc nâng cao và mở rộng kiến thức, tư duy,
tầm hiểu biết cho các em học sinh. Chính vì vậy, việc dạy và học tiếng Anh
hiện nay đang là vấn đề được học sinh, phụ huynh và cả xã hội quan tâm, đầu
tư. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, tiếng Anh góp phần

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở các trường phổ thông. Nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả dạy và học môn tiếng Anh là đội ngũ giáo viên.
Thời gian qua, việc dạy học tiếng Anh ở các trường THPT đã đạt được
những thành quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập như học sinh chủ
yếu học ngữ pháp để nhằm mục đích thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng, khả năng giao tiếp cịn kém. Ngun nhân chính của tình trạng trên là do
chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh là câu
hỏi đặt ra cho các nh qun lý giỏo dc.
Luật Giáo dục năm 2005 - điÒu 72 đã nêu rõ nhiệm vụ của nhà giáo là:
"không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
người học".
Công tác đào tạo, BD nhà giáo đạt chuẩn, trên chuẩn còn nặng về số
lượng chưa được quan tâm nhiều đến chất lượng, nhận thức của giáo viên về
mục tiêu dạy và học ngoại ngữ chưa đúng với tinh thần đổi mới.
Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh ở
trường THPT, việc nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện các biện pháp quản lý
cơng tác BD nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có thể khắc phục được
những hạn chế trên là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tơi chọn
nghiên cứu đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiếng
Anh ở trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài có mục
đích hồn thiện các biện pháp quản lý công tác BDGV dạy tiếng Anh ở
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học tiếng Anh ở các
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động BDGV tiếng Anh ở
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV tiếng Anh ở
trường THPT.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học tiếng Anh và quản lý hoạt
động BDGV tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Bổ sung và hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động BDGV
tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Thời gian qua việc quản lý hoạt động BDGV dạy tiếng Anh ở các
trường THPT tỉnh Quảng Ninh đã được quan tâm và đạt được những kết quả
nhất định, song vẫn còn một số hạn chế, bất cập, nếu bổ sung và hoàn thiện
các biện pháp sát với tình hình thực tế, thì có thể nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn này ở các trường THPT trong tỉnh.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động BDGV dạy
tiếng Anh ở trường THPT.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Khách thể điều tra: Các trường THPT có dạy tiếng Anh ở tỉnh
Quảng Ninh.


4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm 1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu
có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Nhóm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu về thực
trạng quản lý hoạt động BDGV tiếng Anh của các trường THPT tỉnh Quảng
Ninh, qua phương pháp này, người nghiên cứu có thể khẳng định kết quả định
tính của việc kiểm chứng các biện pháp quản lý do mình đề xuất.
7.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Bằng việc tổ chức các hội thảo, gặp gỡ, trao đổi ý kiến một cách chính
thức, hoặc khơng chính thức như trao đổi, trực tiếp thảo luận, qua điện thoại
hay thư điện tử (E-mail) bàn về những vấn đề có liên quan đến nội dung này
với các chuyên gia (các cán bộ quản lý, tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn,
giáo viên dạy tiếng Anh có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy tiếng Anh của
trường THPT trong tỉnh Quảng Ninh). Phương pháp này được sử dụng với
mục đích tìm hiểu mức độ tán thành của các chuyên gia về các biện pháp dự
kiến đề xuất và mức độ vận dụng các biện pháp đó vào công tác BDGV dạy
tiếng Anh. Mặt khác, phương pháp này được dùng để xem xét tính hợp lý và
tính khả thi của các biện pháp quản lý được bổ sung sau khi hoàn chỉnh các
biện pháp dự kiến.

7.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc
và nội dung chủ định của chúng tôi. Phương pháp này được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thu thập các số liệu về quản lý công tác BDGV dạy tiếng
Anh của cán bộ quản lý các trường THPT, cán bộ quản lý sở GD&ĐT tỉnh

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Quảng Ninh, nhằm minh chứng được thực trạng quản lý công tác BDGV dạy
tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết quản lý
công tác BDGV dạy tiếng Anh của hiệu trưởng các trường THPT và cán bộ
quản lý giáo dục tỉnh Quảng Ninh.
7.2.5. Phƣơng pháp khảo nghiệm
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
Nhóm 3. Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu đƣợc từ các
phƣơng pháp trên.
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các kết quả điều tra, phân tích
kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp
điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, có cấu trúc gồm 3
chương:

Chương 1. C¬ së lý luËn về quản lý hoạt động BDGV dạy
tiếng Anh ở trường THPT.
Chương 2. Thùc tr¹ng dạy học tiếng Anh và quản lý hoạt động
BDGV dạy tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. C¸c biƯn ph¸p quản lý hoạt động BD nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh.

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN TIÊNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xưa, người dân Việt Nam đã ý thức được rằng “Không thầy đố mày
làm nên”. Trong lịch sử phát triển của xã hội, vai trò của người thầy giáo được
ghi nhận như một cơng đức lớn.
Sự phát triển của giáo dục địi hỏi ở người thầy phải được học tập, được
BD thường xuyên và nhận thức sâu sắc rằng muốn cống hiến được nhiều hơn
cho giáo dục, cho xã hội thì phải biết tích lũy tri thức, muốn tích lũy tri thức thì
phải thường xuyên rèn luyện, BD và học tập suốt đời.
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, vấn đề BD
cán bộ luôn luôn được chú trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Ngay sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945, Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo
dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, từng bước đủ về số lượng

và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của
Đảng.
Các Nghị quyết Đại hội Đảng IV, V, đặc biệt là đường lối đổi mới do Đại
hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo đà cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có giáo dục. Trong những năm
gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu bàn về các lĩnh vực văn hóa – giáo dục,
BDGV. Các tạp chí, tập san, chuyên san, báo Giáo dục thời đại xuất hiện ngày
càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Tuy vậy, những vấn đề lý luận về BDGV vẫn chưa được thể hiện rõ

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




nét, ít có các cơng trình nghiên cứu, đây là một vấn đề cần phải được làm sáng tỏ
hơn về lý luận và thực tiễn.
Luật Giáo dục năm 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước ta,
quy định sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục. Đối với các
trường THPT, “Điều lệ trường Trung học phổ thông” là cẩm nang trong việc chỉ
đạo thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo
viên THPT theo phương châm đào tạo kết hợp với sử dụng; BDGV trên cơ sở đề
cao việc tự BD và tự học của giáo viên.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục được ban hành đã định hướng và tạo
hành lang pháp lý cho việc xây dựng, BDGV trong đó có giáo viên dạy tiếng

Anh ở các trường THPT theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và từng bước hiện đại
hóa đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”. Mục tiêu của
Đề án là:
Xây dựng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chuyên mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao
chất lượng ĐNNG, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền,

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




nâng cao nhận thức của tồn xã hội, vai trị, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm
vụ xây dựng ĐNNG, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực
hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [9].
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
30/2009/TT/BGDĐT về việc ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS, giáo viên THPT. Văn bản này quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình

độ chun mơn, nghiệp vụ, quy trình đánh giá xếp loại giáo viên trung học. Quy
định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên trung học tại các cơ sở giáo dục
phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy giáo viên là người tham gia
quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế, BD, phát triển đội ngũ
giáo viên được nhiều tác giả quan tâm. BDGV dạy tiếng Anh ở trường THPT
sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển của giáo dục, phục vụ cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Ở Quảng Ninh đã xây dựng “Kế hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến năm 2020”, Ủy
ban Nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2006 - 2010”. Vấn đề BDGV dạy tiếng Anh ở trường THPT chưa được
bàn sâu, chưa có chiến lược dài hơi đối với công tác này.
Trong thời gian qua để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện
đã có một số cơng trình nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục nhưng các đề
tài này chủ yếu nghiên cứu về tổ chức quản lý quá trình GD&ĐT, về thực trạng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ tại các đại học, dạy học
tiếng Anh tại các trường THCS, trung tâm ngoại ngữ, các trung tâm giáo dục

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




thường xuyên, nghiên cứu về tổ chức quản lý hoạt động BDGV tiểu học... chưa
có đề tài nào nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác BDGV dạy tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông, là cấp học mà tiếng Anh là mơn học chính khóa và

là cơ sở cho các chương trình dạy học tiếng Anh cho học sinh ở cấp học cao
hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của lồi người. Từ khi có sự phân cơng
lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó cịn được gọi là hoạt động quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp cận
khác nhau, như:
+ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [24, tr.
7].
+ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [24, tr. 8].
+ Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái
mới thích ứng với hồn cảnh mới [24, tr. 8].

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





Theo Fredenck, W.Taylor, tác giả của học thuật quản lý theo khoa học
thì: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra".
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã nêu ở trên,
nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm đã
đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểrn hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai
trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý khơng chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp những
cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng,
các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của hệ thống.
Quản lý giáo dục vận dụng bốn chức năng quản lý: Lập kế hoạch; tổ chức

11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




triển khai kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá để thực
hiện nhiệm vụ công tác của mình.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ
thống các tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho cả hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội hiện nay [24].
Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của
người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau
trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình GD&ĐT nhằm đạt được
các mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống luôn ổn định, phát
triển và đạt mục tiêu đã định [30].
Như chúng ta đã đề cập ở trên, khái niệm "quản lý giáo dục” là một
khái niệm có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách ta tiếp cận khái niệm
“giáo dục" từ góc độ nào. Được hiểu theo nghĩa rộng nhất thì quản lý giáo
dục là quản lý mọi hoạt động trong xã hội, tác động một cách có mục đích và
có kế hoạch vào tồn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp
hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương
tiện, thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của

sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục [1, tr. 38].

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nếu chỉ đề cập tới hoạt động quản lý trong ngành GD&ĐT thì quản lý
giáo dục được hiểu là quản lý hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương, bao gồm tất cả các ngành học, cấp học, trường học theo mục đích đặt
ra cho các thời kỳ.
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt động diễn ra
trong các trường học và các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục được hiểu là
quản lý nhà trường. "Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa
học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo dục thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới" [1, tr. 40].
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các q trình giáo dục tổng thể, có
nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa
một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả kinh
nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền thụ lại, đồng thời
phải làm phong phú những kinh nghiệm đó" [1, tr. 45].
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm cơng tác GD&ĐT thế hệ
đang lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa là quản lý nhà nước, lại
vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính nhà nước, vừa có tính xã hội.

Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD&ĐT thế hệ trẻ thành những người có
tri thức, sức khỏe, phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta thấy:
Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội,
đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng
một quan hệ hợp lý giữa các hình thức cơng tác tập thể đối với học sinh và
giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, do các tình huống trong đời sống
nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể trong trường có sự biến đổi liên tục nên nó
đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các
quá trình GD&ĐT, việc xây dựng CSVC kỹ thuật tổ chức sư phạm và các
điều kiện khác của giáo viên và học sinh.
Theo quan điểm của ông Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh" [17, tr. 34].
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm các nội dung: quản lý quá trình
dạy học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản lý mơi
trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo
vận dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý giáo dục. Tuy vậy, nhà quản lý

phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường,
xác định cụ thể nội dung các mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể
nhà trường thực hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu một cách cụ thể, quản lý nhà trường
phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục
tiêu, là điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trường
học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ
chức quản lý và kết quả; đó là các thành tố trung tâm của quá trình sư phạm,
nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong
nhà trường.
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục.
Đương nhiên quản lý nhà trường có liên quan hữu cơ với quản lý giáo dục.
Nhưng như ta biết, quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô
và quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân (trong các cấp từ Trung ương đến địa phương, cịn quản lý vi mơ là quản
lý hoạt động giáo dục trong nhà trường). Như vậy quản lý hoạt động giáo dục
trong nhà trường chính là nội dung quan trọng của quản lý nhà trường.

Trên cơ sở đó, ta hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh) đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thơng tin...) hợp quy luật (quy
luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học…
có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước [1, tr. 8].
Có thể coi nhà trường là bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân, các
quan điểm, đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường. Do đó, quản lý nhà trường, cịn có nghĩa là tổ chức các lực lượng
trong và ngồi nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính
sách giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




1.2.4. Bồi dƣỡng
UNESCO định nghĩa: “BD với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp”.
Từ quan niệm trên, ta thấy:
+ Chủ thể BD là những người đã được đào tạo và có trình độ chun

mơn nhất định.
+ BD thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình
độ trong lĩnh vực hoạt động chun mơn nào đó nhằm đáp ứng u cầu mới
của chun mơn nghiệp vụ.
+ Mục đích BD nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ
năng chun mơn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc đang làm.
BD thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật
cái mới trên cơ sở “ni dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng
phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp
vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chính vì thế BD cịn
được gọi là đào tạo lại.
Theo xu hướng phát triển giáo dục là: “Giáo dục thường xuyên, học
tập suốt đời” thì việc đào tạo, BD và đào tạo lại là quá trình thống nhất. BD
và đào tạo là sự tiếp nối quá trình đào tạo. BD và đào tạo lại tạo ra tiền đề về
tiêu chuẩn cho q trình đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chun
mơn trong lĩnh vực cụ thể.
1.3. Qu¶n lý cụng tỏc bồi d-ỡng giáo viên
1.3.1. Bi dng giỏo viên

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




BDGV là một nội dung trong công tác quản lý nhà trường của hiệu
trưởng, đồng thời cũng là nội dung quản lý của các cấp quản lý giáo dục.

+ Chủ thể của hoạt động BD là giáo viên, những người đã được đào
tạo để có một trình độ chun mơn nhất định.
+ BDGV thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao
trình độ chun mơn, phẩm chất nhà giáo, năng lực dạy học và giáo dục.
+ Mục đích BDGV nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chun
mơn, họ có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng sư
phạm sẵn có nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục và dạy
học.
BDGV là bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt hoặc đã lạc hậu, cập
nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng
cao trình độ mọi mặt cho ĐNNG để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao
của sự phát triển giáo dục.
BDGV được xem là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, các thuật ngữ này thể hiện tinh thần đào tạo liên tục trước
và trong khi làm việc.
Các loại hình BDGV bao gồm:
+ Hoạt động BD chuẩn hóa và nâng chuẩn;
+ Hoạt động BD thường xuyên theo chu kỳ;
+ Hoạt động tự BD của cá nhân.
Trong ba loại hình đó thì tự BD có vai trị quan trọng, nó quyết định
chất lượng của hai loại hình kia và nó đem lại hiệu quả mong muốn.
1.3.1.1. Mục tiêu bồi dƣỡng giáo viên
Mục tiêu BDGV nhằm nâng cao, hồn thiện trình độ chính trị, chun
mơn, nghiệp vụ cho giáo viên và được xem là việc đào tạo lại, đổi mới, cập
nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất kỳ loại hình BD nào đều khơng

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





ngồi mục tiêu là nâng cao trình độ hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tùy đối tượng, hồn cảnh và
u cầu đặt ra mà cơng tác BDGV nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
+ BD để chuẩn hóa trình độ được đào tạo (BD chuẩn hóa).
+ BD để cập nhật kiến thức (BD thường xuyên).
+ BD để dạy theo chương trình và SGK mới (BD thay sách).
+ BD để tiếp tục nâng cao trình độ chun mơn sau chuẩn về đào tạo.
+ BDGV nhằm bổ sung những thiếu hụt về tri thức trên cơ sở nuôi
dưỡng những tri thức cũ còn phù hợp với yêu cầu mới, điều chỉnh, sửa đổi
những tri thức đã bị lạc hậu nhằm nâng cao trình độ chun mơn để tiếp tục
cơng tác tốt hơn.
1.3.1.2. Nhiệm vụ bồi dƣỡng giáo viên
Nhiệm vụ BDGV là:
+ Khơng ngừng nâng cao trình độ về chun môn, nghiệp vụ giáo viên
đáp ứng những yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trong tình hình mới.
+ BD giúp cho giáo viên có được thói quen tự học, tự nghiên cứu,
thực hành và vận dụng các phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
1.3.1.3. Nội dung, đối tƣợng, phƣơng pháp bồi dƣỡng giáo viên
+ Nội dung của BDGV là tiếp nối những tri thức đã được đào tạo ở
trình độ ban đầu chứ khơng phải là sự bất đầu. Do đó nội dung BD phải phù
hợp với mục tiêu và hình thức của từng loại hình BD.
+ Đối tượng tham gia BD là những người đã qua đào tạo và đang công
tác tại các cơ sở giáo dục. Tùy theo mục tiêu, loại hình BD mà đối tượng BD
có thể khác nhau.
+ Thời gian BD là ngắn hạn, nếu là dài hạn thì được chia theo chu kỳ
hay theo học kỳ. Tùy theo nội dung BD để bố trí thời gian phù hợp với từng


18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




nội dung cần BD. Thời điểm BD cũng tùy thuộc vào đối tượng và nội dung
BD. BD nâng cao trình độ (chuẩn hóa hoặc trên chuẩn), có thể BD tập trung
mỗi tháng một lần; BD thay sách, BD cập nhật kiến thức cho giáo viên
thường được tổ chức vào thời gian hè; BD thường xuyên có thể tổ chức mỗi
tháng một đến hai lần.
+ Phương pháp BD đòi hỏi phải linh hoạt, mềm dẻo, tiếp cận với
phương pháp dạy học cho người lớn và tập trung vào cách dạy tự học.
Phương tiện BD cũng rất phong phú, đa dạng, có thể sử dụng và khai thác từ
nhiều kênh thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác BDGV.
Đặc biệt với loại hình tự BD, BD từ xa càng cần phải khai thác những tiến bộ
khoa học trong công tác BD.
1.3.1.4. Hình thức bồi dƣỡng giáo viên
Thường có ba hình thức BDGV phổ biến là:
+ BD tại chỗ: Tức là tổ chức BD ngay tại trường mà giáo viên đang
cơng tác.
+ BD tập trung: BD theo khóa hay theo từng đợt tại cơ sở đào tạo hay
cơ sở BDGV hoặc theo cụm trường.
+ BD từ xa: Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để hỗ trợ
BD tại chỗ.
Quan trọng nhất vẫn là phương thức tự BD. Vấn đề tự học, tự đào tạo
đang được coi là phương châm giáo dục “Học thường xuyên, học suốt đời”,
“Học, học nữa, học mãi” xây dựng một “Xã hội học tập”. BD là loại hình của

hoạt động dạy học, yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong
BD là tự BD. Cơng tác BD có đạt hiệu quả hay không chủ yếu do giáo viên
quyết định, nó phụ thuộc vào ý thức tự BD của giáo viên. Tuy nhiên, nếu chỉ
tự BD thơi thì chưa đủ mà phải biết kết hợp cùng giúp đỡ nhau học tập, học
theo nhóm để học lẫn nhau, học từ học sinh thơng qua thơng tin phản hồi.

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




×