Tải bản đầy đủ (.doc) (447 trang)

Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 (trọn bộ cả năm, chất lượng )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 447 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Buổi 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
I.

Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:

- Có được cái nhìn tổng quan về chương trình để từ đó có được phương
pháp học tập hiệu quả đối với bộ môn Ngữ văn.
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt ý chính trong bài, tìm và phân tích dẫn
chứng cho các ý
3. Thái độ, phẩm chất
- u thích bộ mơn Ngữ văn
- Ý thức tự giác, chủ động học tập
- Giáo dục học sinh thái độ trân trọng đối với Văn học dân gian, di sản
văn hóa của dân tộc
4. Năng lực
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác: hoạt động nhóm
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
II.

Tiến trình lên lớp

Tiết 1:


A. Nhắc lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV-HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức đã học
Mục tiêu: Học sinh kể tên được các phân môn đã học.
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình…
Phát triển năng lực: hợp tác, sử dụng ngơn ngữ, thuyết trình.
Hướng dẫn học sinh gợi nhớ lại tồn
bộ các phân mơn trong chương trình
1

I.

Cấu trúc chương trình


Tiếng việt 5

môn Văn

? Em hãy kể tên các phân mơn trong
chương trình Tiếng việt 5?
HS: trả lời
- Có 3 phân mơn trong chương
trình Tiếng việt 5
+ Luyện từ và câu

1. Tiểu học
- Tiếng Việt 5:
+ Luyện từ và câu: Cấu tạo từ, ý nghĩa

từ, các kiểu câu, phân loại câu theo
nhiều tiêu chí khác nhau…
+ Tập đọc: tiếp cận các bài thơ, đoạn
thơ, đoạn văn, bài văn..

+ Tập đọc

+ Tập làm văn: Văn miêu tả, văn kể
chuyện, viết thư.

+Tập làm văn

2. THCS ( từ lớp 6- lớp 9)
- Tiếng việt
- Đọc –hiểu văn bản
- Tập làm văn

B. Giới thiệu khái quát chương trình Ngữ văn 6
GV đưa ra hệ thống kiến thức của tồn bộ chương trình Ngữ văn 6 để học
sinh có một cái nhìn cụ thể, tổng quan .
Hoạt động của GV-HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS khái qt tồn bộ chương trình Ngữ văn 6.
Mục tiêu: Học sinh nắm được:
- Yêu cầu đặc điểm của các phân mơn trong chương trình Ngữ văn 6
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm…
Phát triển năng lực: sử dụng ngơn ngữ, thuyết trình.
-Gv giới thiệu chương trình Ngữ
II.
Chương trình Ngữ văn 6

văn 6.

Tiếng Việt

Đọc-hiểu văn bản

1. Từ: ( sâu hơn, tỉ
mỉ hơn)

1. Đọc hiểu văn
bản

- Từ loại:

- Hiểu nội dung
2

Tập làm văn
1. Tự sự
- Kể chuyện dân
gian


+ Danh từ, động từ,
tính từ ( cụm từ)
+ Phó từ, chỉ từ, lượng
từ.
- Ý nghĩa của từ
2. Câu:
- Thành

phần
chính của câu
- Câu trần thuật
đơn:

văn bản
- Đặc trưng thể
loại
- Chỉ ra và phân
tích những nét
đặc sắc nghệ
thuật
2. Văn bản
- Văn học dân
gian:

+ Khơng có từ “là”

+ Truyền thuyết

+ Có từ “là”

+ Truyện cổ tích

- Kể chuyện đời
thường
- Kể chuyện tưởng
tượng
2. Văn miêu tả
- Văn tả cảnh

- Văn tả người
- Văn miêu tả
sáng tạo
3. Viết đơn

3. Các biện pháp tu +Truyện ngụ ngôn
từ
+ Truyện cười
- So sánh

 Truyện dân gian

- Nhân hóa

- Văn học viết

- Ẩn dụ

+ Văn học trung đại

- Hoán dụ

+ Văn học hiện đại
- Văn bản nhật
dụng

Tiết 2 : Giới thiệu sơ lược về VHDG
A. Hệ thống khái quát kiến thức
Hoạt động của GV-HS


Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm khái quát về văn học dân
gian.
Mục tiêu:
- Nêu được KN, hoàn cảnh ra đời của văn học dân gian.
Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình…
Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, thuyết trình.
GV : Em hiểu thế nào là văn học dân I. Định nghĩa về văn học dân gian
gian ? Do ai sáng tác ?
1. Khái niệm : Là những sáng tạo
HS: trả lời
nghệ thuật truyền miệng của nhân
3


dân, do nhân dân sáng tác, được nhân
dân tiếp nhận, lưu truyền và gìn giữ.
2. Hồn cảnh ra đời : Văn học ra đời
khi chưa có chữ viết, xã hội chưa có
sự phân chia giai cấp cũng như việc
chưa xuất hiện các đảng phái.

GV : Văn học dân gian ra đời khi
nào ?
HS: trả lời

Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết về văn học dân gian
Mục tiêu:
- Biết được đặc trưng của văn học dân gian

- Hiểu rõ sự hệ thống thể loại của văn học dân gian
- Thấy được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đặc sắc của VHDG
Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tư duy.
GV : Văn học dân gian gồm có những II. Đặc trưng – hệ thống thể loại
đặc trưng nào ?
của văn học dân gian
HS: Trả lời
1. Đặc trưng cơ bản của VHDG
GV lưu ý :
a.Tính truyền miệng: Là đặc điểm
-Các tác phẩm VHDG được sáng tác phương tiện sáng tác, ngơn ngữ nói
và lưu truyền bằng miệng, về sau, các khác hẳn với văn học viết (sử dụng
tác phẩm đã được ghi chép lại.
ngôn ngữ viết).
- Văn học dân gian thường là tác b. Tính tập thể: Một người sáng tạo
phẩm của nhiều người, vì trong q nhưng khơng coi đó là sản phẩm của
trình truyền miệng, những người cá nhân mà là của tập thể vì khi ra đời
tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và nó được bổ sung, lưu truyền và sử
sáng tạo khiến cho tác phẩm có phong dụng
cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các c. Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp
tác phẩm văn học viết (có phong cách cho những sinh hoạt trong cuộc sống
cá nhân).
của cộng đồng.
-Các tác phẩm văn học dân gian đều
mang tính tập thể, là sản phẩm sáng
tác của tập thể, không mang dấu ấn 2.Hệ thống thể loại của VHDG
phong cách cá nhân.
Truyện
cổ dân
gian

- Thần
4

Thơ ca dân
gian

- Ca dao

Sân
khấu
dân
gian
Chèo


thoại
- Tục ngữ
- Truyện -Câu đố
cổ tích
-Truyền
thuyết
-Sử thi
- Truyện
ngụ
ngơn
-Truyện
cười

III.


Giá trị cơ bản của VHDG

GV:Em hãy nêu những hiểu biết của
mình về các giá trị cơ bản của
VHDG?
GV: Dẫn dắt, đưa ra những dẫn chứng
tiêu biểu cho từng giá trị cơ bản của
VHDG:
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô
cùng phong phú về đời sống các dân cùng phong phú về đời sống các dân
tộc.
tộc.
- Văn học dân gian là tri thức về mọi
lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội
và con người.
- Tri thức dân gian thường được trình
bày bằng ngơn ngữ nghệ thuật hấp
dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền
với thời gian.
- Văn học dân gian thể hiện trình độ
nhận thức và quan điểm tư tưởng của
nhân dân lao động nên khác biệt và
thậm chí đối lập với quan điểm của
giai cấp thống trị cùng thời, đặc biệt
là các vấn đề lịch sử, xã hội.
5


- Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc
có một kho tàng văn học dân gian

riêng nên vốn tri thức của toàn dân
tộc rất phong phú, đa dạng.
2. Văn học dân gian có giá trị giáo
dục sâu sắc về đạo lí làm người.
- Văn học dân gian giáo dục con
người tinh thần nhân đạo và lạc quan.
Đó là tình yêu thương đồng loại, đấu
tranh không ngừng để bảo vệ, giải
phóng con người khỏi bất cơng, niềm
tin bất diệt vào chính nghĩa.
- Văn học dân gian góp phần hình
thành những phẩm chất truyền thống
tốt đẹp như tình yêu quê hương, đất
nước; lịng vị tha, đức kiên trung; tính
cần kiệm, óc thực tiễn…
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm
mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo
nên bản sắc riêng cho nền văn học
dân tộc.
- Văn học dân gian được chắt lọc, mài
giũa, trở thành mẫu mực nghệ thuật
để mọi người học tập.
- Khi văn học viết chưa phát triển,
văn học dân gian đóng vai trị chủ
đạo.
- Khi văn học viết phát triển, văn học
dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ
sở của văn học viết, phát triển song
song cùng văn học viết, góp phần làm
cho văn học viết trở nên phong phú,

đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.

2. Văn học dân gian có giá trị giáo
dục sâu sắc về đạo lí làm người.

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm
mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo
nên bản sắc riêng cho nền văn học
dân tộc.

Tiết 3
B. Luyện tập
Hoạt động của GV-HS

Kiến thức cần đạt
6


-Giáo viên phát phiếu học tập trắc nghiệm cho học
sinh củng cố lại bài học.
-Học sinh làm bài và trả lời câu hỏi

A. Phần câu hỏi
trắc nghiệm
Đáp án:

Phần câu hỏi trắc nghiệm

1. a


Câu 1: Trong những câu sau câu nào nêu khái niệm
đúng nhất về văn học dân gian?
a. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền
miệng, lưu truyền trong nhân dân.
b. Văn học dân gian là những sáng tác cá nhân, truyền
miệng, lưu truyền trong nhân dân.
c. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, mang
tính sáng tạo của cá nhân cao.

2. c
3. a
4. c
5. a

d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, lưu
truyền trong nhân dân, mang dấu ấn cá nhân.
Câu 2: Câu nào khơng đúng khi nói về văn học dân
gian?
a. Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao
động.
b. Văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều
dân tộc.
c. Văn học dân gian mang đậm dấu ấn cá nhân của tác
giả.
d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền
miệng.
Câu 3: Điền khuyết: “Văn học dân gian gắn bó với
đời sống và……… của quần chúng lao động đông đảo
trong xã hội.”
a. Tư tưởng, tình cảm. b. Lao động, sinh hoạt.

c. Trí tuệ, kinh nghiệm. d. Tư tưởng, triết lí.
Câu 4: Văn học dân gian được đánh giá như
a. Bộ tiểu thuyết về cuộc sống.
b. Kho tàng triết lí về cuộc sống.
c. Sách giáo khoa về cuộc sống.
d. Pho kinh nghiệm về cuộc sống.
Câu 5: Đặc trưng nào không phải của văn học dân
7

B. Phần câu hỏi
tự luận


gian?
Bài tập 1.
a. Tính cá thể.
b. Tính truyền miệng.
Đáp án:
c. Tính tập thể.
d. Tính dị bản.
Ba đặc trưng cơ bản
Phần câu hỏi tự luận
của văn học dân gian
Bài tập 1.
là:
Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân
a.
Tính
truyền
gian?

miệng
- Học sinh làm việc độc lập và trả lời câu hỏi
- Giáo viên đưa ra đáp án ( giải thích cụ thể hơn b. Tính tập thể
về 3 đặc trưng cơ bản)
C. Tính thực hành
Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:
a. Tính truyền miệng
- Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu
truyền từ người này sang người khác không bằng chữ
viết mà bằng lờii qua sự nhập tâm ghi nhớ.
- Nhân dân lao động sáng tác bằng ngơn ngữ nói,
ngay từ khi chưa có chữ viết. Q trình lưu truyền tiếp
tục bổ sung bằng ngơn ngữ nói. Về sau, người ta sưu
tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành
và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm.
b. Tính tập thể
- Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi
xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa,
thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có
tính tập thể.
- Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa
sáng tác dân gian.
C. Tính thực hành
- Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng
dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương...) Tính truyền
miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của
văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều Bài tập 2
Đáp án:
bản kể gọi là dị bản.
-Văn học dân gian

=> Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc
8


trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo
và lưu truyền tác phẩm văn học của dân gian, thể hiện
sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Bài tập 2:
Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Ví
dụ cho mỗi thể loại.
- Học sinh làm việc theo nhóm:
-Giáo viên nhận xét đưa ra đáp án

bao gồm 12 thể loại
chính.

Đáp án:

+Tục ngữ

-Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính.

+Câu đố

+Thần thoại
+ Sử thi
+Truyền thuyết
+Truyện cổ tích
+Truyện ngụ ngơn

+Truyện cười

+Thần thoại: Thần trụ trời, Ông trời, Thần mặt trăng... +Ca dao
+Vè
+ Sử thi: Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước...
+Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm,Bánh trưng bánh
giầy, Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng...
+Truyện cổ tích: Tấm Cám, Sọ Dừa Thạch Sanh...
+Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem
voi..
+Truyện cười: Treo biển, Lợn cưới áo mới...
+Tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
+Câu đố:
Một đàn cò trắng phau phau,
Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm.
( Chén, bát)
Có chân mà chẳng biết đi
Quanh năm suốt tháng đứng ì một nơi
( Cái giường)
+Ca dao :


Làm trai cho đáng nên trai,

Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.


Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau.

+Vè
9

+ Truyện thơ
+Chèo.


Dung dăng dung dẻ,
Dắt trẻ đi chơi.
Đến cổng nhà trời,
Lạy cậu lạy mợ.
Cho cháu về quê,
Cho dê đi học.
Cho cóc ở nhà,
Cho gà bới bếp.
Xì xì xì xụp,
Ngồi thụp xuống đây.
+ Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu ( dân tộc Thái)
+Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại.
* Củng cố - Dặn dị
*Thảo luận nhóm: Hồn thành sơ đồ tư duy về văn học dân gian
( Giáo viên chuẩn bị sẵn)
- GV chốt nội dung bài học.
- BTVN: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian?
Gợi ý chi tiết:
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức vô cùng phong phú về đời sống các
dân tộc: những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân
văn của các dân tộc - là kho tri thức phong phú về đời sơng của dân tộc.
- Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc
hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân

đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh
không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức bất cơng.
- Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lưu giữ và phát triển
nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.
+ VHDG là những bài học, kinh nghiệm quý giá được chắt lọc, mài giũa qua
không gian và thời gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để học tập.
+ Giúp thế hệ sau hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha
ông.

10


Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI 2: TRUYỀN THUYẾT VIỆT NAM
(Ba văn bản đầu: Con Rồng Cháu Tiên, Bánh chưng - bánh giầy, Thánh
Gióng)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Học sinh nắm vững thêm về nội dung của các truyền thuyết Con Rồng Cháu
Tiên, Bánh chưng-bánh giầy, Thánh Gióng.
- Biết kể lại các truyền thuyết bằng lời văn của mình.
- Vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để viết thành một đoạn văn
trình bày những cảm nhận của mình về các nhân vật, các chi tiết trong các
truyền thuyết.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng thâu tóm các sự việc theo trình tự nhất định.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự, bài văn tự sự dựa trên các câu chuyện đã
học.
3. Thái độ, phẩm chất:

- Giáo dục niềm tự hào về nguồn gốc, tổ tiên của dân tộc Việt.
- Tự hào về các anh hùng dân tộc có công khai sinh mở nước, chống giặc
ngoại xâm giữu nước.
- Giáo dục HS lòng biết ơn trời đất, tổ tiên. Biết xây dựng cho mình lịng u
q những con người lao động chân chính, tự hào về văn hóa dân tộc.
4. Năng lực:
- Các năng lực chung :
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự quản bản thân.
+ Năng lực xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
+ Năng lực công cụ: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng
thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
11


A. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT 15 - 20 PHÚT
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
TRỊ

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

1 Ơn lại các thể loại truyện dân
gian:

1. Thể loại truyện dân gian

? Theo các em thế nào là truyện dân

gian?

Tác giả: do nhân dân
lao động sáng tác.

GV chia lớp thành 3 nhóm, hướng dẫn
HS hồn thành phiếu học tập sau:
TRUYỆN
DÂN
GIAN

Tác giả: do ai sáng
tác?

TRUYỆN
DÂN
GIAN

Hình thức lưu truyền:
Các thể loại chính:

Hs hồn thành phiếu học tập, trình
bày trước lớp → GV nhận xét chốt ý:

Hình thức lưu truyền:
truyền miệng, nên
thường có tính dị bản
Các thể loại chính:
Truyện truyền thuyết,
Truyện cổ tích,

Truyện ngụ ngơn,
Truyện cười.

+ Là loại truyện do nhân dân lao động
sáng tác.
+ Được lưu truyền bằng phương thức
truyền miệng.
+ Thường có tính dị bản.
+ Các thể loại chính: truyện cổ tích,
truyền thuyết, thần thoại, truyện ngụ
ngôn, truyện cười.

2. Truyện truyền thuyết:
Truyền
thuyết là
một thế
loại văn
học dân
gian

2. Ôn lại khái niệm Truyện truyền
thuyết
- GV HD học sinh hoàn thành phiếu
học tập sau để ghi nhớ về khái niệm
truyền thuyết.

Tác giả: do nhân dân
lao động sáng tác
Nội dung: kể về các
nhân vật và sự kiện liên

quan đến lịch sử thời
quá khứ.
Cơ sở: Có cơ sở lịch sử,
cốt lõi sự thật lịch sử

Truyền Tác giả:
thuyết là Nội dung:
một thế
Cơ sở:
loại văn
Nghệ thuật

Nghệ thuật: Có nhiều
chi tiết tưởng tượng, kì
ảo.
12


Ý nghĩa:

Ý nghĩa: Thể hiện thái
độ và cách đánh giá của
nhân dân đối với các
nhân vật và sự kiện lịch
sử.

? Kể tên các truyền thuyết đã học?

- Các văn bản truyện truyền thuyết
đã học: Con Rồng Cháu Tiên; Bánh

chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn
Tinh Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.

- HS: kể tên.
- Các HS khác nhận xét bổ sung.
? Theo em, các truyền thuyết Con
Rồng Cháu Tiên; Thánh Gióng; Sơn
Tinh Thủy Tinh; đó học thuộc thời
đại nào?

- Truyền thuyết liên quan đến các
thời đại:
+ Thời đại Hùng Vương: Con Rồng
Cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy;
Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh.

- HS: trả lời.
* GV nhấn mạnh:

+ Thời Hậu Lê: Sự tích Hồ Gươm.

+ 4 truyền thuyết đầu là truyền thuyết
về thời đại Hùng Vương.
+ Truyền thuyết cuối là truyền thuyết
về thời Hậu Lê.
GV: Chúng ta sẽ ôn tập 3 truyền
thuyết đầu - truyền thuyết thời đại
Hùng Vương - thời đại dựng nước.

3. Ý nghĩa của các truyền thuyết:


3. Ý nghĩa của các truyền thuyết

* Truyền thuyết Con Rồng cháu
Tiên:

Nêu ý nghĩa của truyền thuyết “Con
Rồng, cháu Tiên”?

- Giải thích, suy tơn nguồn gốc giống
nịi.
- Thể hiện ý nguyện đồn kết, thống
nhất của cộng đồng người Việt.

? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết
“Bánh chưng bánh giầy”?

* Truyền thuyết Bánh chưng bánh
giầy
- Giải thích nguồn gốc của bánh
chưng bánh giầy.
- Phản ánh thành tựu của văn minh
nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.

? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết
“Thánh Gióng”?

- Đề cao lao động, nghề nông và sự
13



thờ kính Đất, Trời, Tổ tiên…
* Truyền thuyết Thánh Gióng:
- Thể hiện sức mạnh và ý thức bảo vệ
đất nước.
- Thể hiện quan niệm và ước mơ của
nhân dân ta về người anh hùng cứu
nước chống ngoại xâm.

? Những sự kiện và nhân vật lịch sử
nào liên quan đến truyền thuyết “Con
Rồng, cháu Tiên”?

* Cốt lõi sự thực lịch sử của các
truyền thuyết:
Truyền thuyết Con Rồng, cháu
Tiên:
- Sự kết hợp giữa các bộ lạc Lạc Việt
với Âu Lạc và nguồn gốc chung của
cư dân Lạc Việt.

? Những sự kiện và nhân vật lịch sử
nào liên quan đến truyền thuyết
“Thánh Gióng”?

- Đền thờ Âu Cơ.
- Đền Hùng Vương.
- Vùng đất Phong Châu.
Truyền thuyết Thánh Gióng :
- Đền thờ Thánh Gióng ( ở Sóc Sơn).


? Những sự kiện và truyền thống lịch
sử nào liên quan đến truyền thuyết
“Bánh chưng bánh giầy”?

- Tre đằng ngà; ao hồ liên tiếp.
- Làng Cháy.
Truyền thuyết Bánh chưng bánh
giầy:
- Phong tục thờ cúng ông bà tổ tiên
- Tục làm bánh ngày Tết…

B. LUYỆN TẬP 20 - 25 PHÚT
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
TRÒ

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Bài tập 1

Bài tập 1: Tóm tắt các truyền thuyết

? Em hãy kể lại tóm tắt các sự việc
chính ba truyền thuyết trên?
Gv chia lớp thành 3 tổ theo 3 dãy

CON RỒNG CHÁU TIÊN
Lạc Long Quân là con trai thần Long
Nữ, Âu Cơ là con gái Thần Nông. Hai
14



bàn
Tổ 1: Truyền thuyết Con Rồng cháu
Tiên
Tổ 2: Truyền thuyết Thánh Gióng
Tổ 3: Truyền thuyết Bánh chưng
bánh giầy
Đại diện các tổ trình bày → các tổ
cịn lại nhận xét → GV nhận xét.
HS ghi nhớ các ý chính của truyện

người gặp nhau, kết duyên chồng vợ.
Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng,
nở trăm con, các con không cần bú
mớm đều lớn nhanh như thổi. Long
Quân là nòi Rồng, ở lâu trên cạn thấy
không tiện bèn trở về biển. Âu Cơ một
mình vị võ ni con, thấy buồn phiền
liền gọi Long Quân lên. Hai người bàn
nhau chia con: 50 theo cha về biển, 50
theo mẹ lên núi, cai quản bốn phương,
khi nào khó khăn thì giúp đỡ nhau.
Người con cả theo mẹ,được suy tôn lên
làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đặt
tên nước là Văn Lang. Đây chính là tổ
tiên của người Việt, khi nhắc về cội
nguồn, người Việt đều tự hào mình là
con Rồng cháu Tiên"
THÁNH GIĨNG

Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng
Gióng có hai vợ chồng già mãi khơng
có con. Một hơm, bà vợ ra đồng thấy
dấu chân to, bà đặt chân ướm thử. Về
nhà bà mang thai và 12 tháng sau sinh
ra Gióng. Gióng khơi ngơ, tuấn tú
nhưng lên ba vẫn chưa biết nói cười.
Bấy giờ giặc Ân xâm lược nước ta, thế
nước nguy cấp. Khi nghe sứ giả loan
tin tìm người giúp nước, Gióng cất
tiếng nói đầu tiên - tiếng nói đánh
giặc. Gióng yêu cầu rèn cho anh một
con ngựa sắt, một chiếc roi sắt, một áo
giáp sắt.
Sau khi gặp sứ giả, gióng lớn nhanh
như thổi, cơm ăn mấy cũng khơng no.
Cả làng góp gạo ni Gióng. Lúc thế
nước rất nguy cấp cũng là lúc sứ giả
15


mang đồ tới. Gióng vươn vai trở thành
tráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm
roi sắt, nhảy lên lưng ngựa, ngựa phun
lửa. Thánh Gióng một mình một ngựa
xơng thẳng vào quân địch, đánh hết
lớp này đến lớp khác. Roi sắt gãy,
Gióng nhổ ln bụi tre bên đường
đánh giặc. Giặc tan rã, đến chân núi
Sóc Sơn, Gióng lên đỉnh núi, cởi giáp

sắt bỏ lại, cả người cả ngựa bay về
trời. Vua nhớ công ơn, phong làm Phù
Đổng Thiên Vương, lập đền thờ ở làng
Gióng.
BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
Vua Hùng Vương thứ sáu muốn tìm
trong số hai mươi người con trai một
người thật tài đức để nối ngôi nên đã
ra điều kiện: không nhất thiết là con
trưởng, ai làm vừa ý nhà vua trong lễ
Tiên vương sẽ được truyền ngôi.
Các Lang đua nhau sắm lễ thật hậu,
thật ngon. Lang Liêu, người con trai
thứ mười tám, rất buồn vì nhà nghèo,
chỉ quen với việc trồng khoai trồng
lúa, không biết lấy đâu ra của ngon
vật lạ làm lễ như những lang khác.
Sau một đêm nằm mộng, được một vị
thần mách nước, chàng bèn lấy gạo
nếp, đậu xanh và thịt lợn làm thành
hai thứ bánh, loại hình trịn, loại hình
vng dâng lên vua cha. Vua thấy
bánh ngon, lại thể hiện được ý nghĩa
sâu sắc nên lấy hai thứ bánh ấy lễ
Trời, Đất và lễ Tiên Vương, đặt tên
bánh hình trịn là bánh giầy, bánh
hình vng là bánh chưng và truyền
16



ngơi cho Lang Liêu.
Từ đó, việc gói bánh chưng và bánh
giầy cúng lễ Tổ tiên trở thành phong
tục không thể thiếu trong ngày Tết của
người Việt Nam.

17


Tiết 2: Luyện tập
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
TRÒ

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Bài tập 2

Bài tập 2:

Thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ
ảo?

* Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo là những
chi tiết khơng có thật. Các chi tiết này
khiến cho các nhân vật lịch sử mang
màu sắc thần thoại.

Hãy chỉ ra yếu tố kỳ ảo trong truyền
thuyết Con Rồng cháu Tiên, Bánh
chưng bánh giầy, Thánh Gióng?


* Các yếu tố kỳ ảo trong các truyền
Cho HS thảo luận nhóm, viết ra giấy thuyết:
và đại diện nhóm trình bày.
- Con Rồng cháu Tiên:
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV chốt ý.

+ Lạc Long Qn và Âu Cơ đều có
dịng dõi Rồng ,Tiên.
+ Lạc Long Qn có sức khỏe vơ địch,
có nhiều phép lạ.
+ Sinh ra bọc trứng, nở ra 100 người
con trai, không cần ăn uống, bú mớm
vẫn lớn nhanh như thổi.
- Thanh Gióng:
+ Mẹ Gióng ướm thử vào bàn chân lạ
ngồi đơng, về mang thai, 12 tháng
mới sinh.
+ Gióng ba tuổi khơng biết nói, biết
cười.
+ Khi nghe sứ giả đi loan tin tìm người
giúp nước, Gióng kêu mẹ mời sứ giả
vào.
+ Sau khi gặp sứ giả, gióng lớn nhanh
như thổi, cơm ăn mấy cũng không no,
áo vừa may xong đã chật.
+ Vươn vai trở thành tráng sĩ.
+ Ngựa sắt thét ra lửa, một mình dánh
bại tồn bộ qn địch.


? Nêu rõ vai trị của yếu tố này trong
+ Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
truyền thuyết CRCT và Thánh
18


Gióng?

- Bánh chưng bánh giầy:

Hs làm việc nhóm → đại diện nhóm
trình bày

- Lang Liệu gặp thần báo mộng chỉ các
nguyên liệu làm bánh.

Gv nhận xét

* Vai trò của các yếu tố kỳ ảo trong
các truyền thuyết:
- Con Rồng cháu Tiên:

BÀI TẬP 3

Tơ đậm tính chất kỳ lạ, đẹp đẽ của các
nhân vật đồng thời chứng tỏ người Việt
có nguồn gốc khác thường, rất cao quý,
đẹp đẽ. Qua đó nhân dân ta muốn nhắn
nhủ thế hệ sau phải biết tự hào, tơn

kính tổ tiên mình.

? Trong các truyền thuyết trên
em thích chi tiết nào nhất, hãy viết - Thánh Gióng:
một đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể về
Tơ đậm tính chất kỳ lạ, đẹp đẽ của
chi tiết đó. Lí giải xem vì sao em
nhân vật, đồng thời thể hiện lịng u
thích chi tiết đó?
nước sâu sắc, khát vọng về những
1. Hướng dẫn học sinh viết đoạn
người anh hùng mang sức mạnh phi
văn:
thường, đánh đuổi giặc ngoại xâm.
- Xác định nội dung đoạn văn: Về
Bài tập 3:
một chi tiết trong truyện.
Đoạn văn tham khảo:
- Xác định bố cục:
Trong truyền thuyết Thánh Gióng có
+ Câu 1: Nêu chi tiết mà mình thích. rất nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo,
+ Câu 2->6. Lí giải vì sao mình
nhiều hình ảnh mang ý nghĩa sâu sắc.
thích chi tiết đó? Chi tiết đó có tác
Trong đó, em thích nhất là chi tiết
dụng như thế nào
Gióng cưỡi ngựa sắt bay về trời. Chi
+ Câu 7. Khẳng định và đánh giá.
tiết ấy gợi trước mắt người đọc một
bức tranh thật đẹp, thật kì vĩ và thần

- Xác định hình thức.
Một đoạn văn ngắn (5-7 câu), hành thái biết bao. Mặc dù đây là một chi
tiết khơng có thật nhưng đó là mơ ước
văn trong sáng, mạch lạc, khơng
về hình mẫu một vị anh hùng của nhân
mắc lỗi chính tả, dùng từ.
dân - một người anh hùng sẵn sàng xả
- Gợi ý:
thân vì dân vì nước khơng màng đến
+ Em hãy nêu chi tết trong truyện
danh lợi. Sau khi đất nước đã sạch
mà em thích?
bóng qn thù, chàng bỏ lại áo giáp sắt,
+ Em nêu bố cục đoạn văn định
cưỡi ngựa bay về trời. Chàng trở về với
viết? (mở đoạn: câu 1.....)
nơi bất diệt, bất tử. Chàng khơng cịn là
19


+ Em thích chi tiết đó bởi lí do gì.
- Em cần lưu ý điều gì về hình thức
của đoạn văn?

một nhân vật trong truyền thuyết nữa
mà đã trở thành một người anh hùng
bất tử, sống mãi trong lòng nhân dân.

2. Sau khi học sinh viết đoạn, GV
cho hoạt động nhóm 4, đọc và sửa

đoạn văn của bạn, GV sửa cho HS
(căn cứ vào hình thức, nội dung,
cách dùng từ, bố cục... như hướng
dẫn trên). GV chữa cụ thể trong vở,
cho điểm một vài học sinh.
GV trình chiếu đoạn văn mẫu, cho
học sinh đọc đoạn văn
TIẾT 3
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
TRỊ
Bài tập 4

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Bài tập 4:

? Hãy hóa thân vào một nhân vật
trong ba truyền thuyết mà em thích,
kể lại câu chuyện đó bằng lời kể của
em?
- GV hướng dẫn hs chọn một trong ba
truyền thuyết.
- Chọn một nhân vật sẽ hóa thân, kể
lại câu chuyện theo ngơi thứ nhất.
- Bố cục 3 phần, đảm bảo những sự
việc chính của truyện. Lời kể sáng
tạo, hay, hấp dẫn.
Hs làm việc cá nhân → trình bày →
hs khác nhận xét→ gv nhận xét.
GV cho HS đọc bài tham khảo.
Bài làm tham khảo

CON RỒNG CHÁU TIÊN
20


Trong vai Lạc Long Quân, hãy kể lại câu chuyện Con Rồng cháu
Tiên.
Thuở ấy, đã lâu lắm rồi, có lẽ đến hơn 4000 năm về trước, lúc đất nước ta vẫn
còn hoang sơ lắm. Trên đất chủ yếu là núi đồi, cỏ cây hoa lá chứ chưa có con
người đơng đúc như bây giờ. Trên trời, dưới nước, mỗi vùng đất đều do các vị
thần tiên cai quản, trông nom. Là con trai của thần Long Nữ, vị thần được
thần trời giao cho cai quản vùng sông nước Lạc Việt, cha mẹ đặt tên cho ta là
Lạc Long Quân. Được cha mẹ chỉ dạy đủ điều từ thủa ấu thơ, lại thêm sức lực
vốn có của giống rồng, ta đã luyện được rất nhiều phép lạ.
Thủa ấy, khi ta còn trẻ, ta thường hay xin phép Đức Long Vương lên trần
gian thăm thú, giúp dân tiễu trừ bọn yêu tinh, dạy dân cách trồng trọt, chăn
nuôi, cách ăn ở. Trần gian nhiều cảnh đẹp khiến ta gắn bó như đang sống dưới
thủy cung. Một hơm, đang thoả chí ngao du sơn thuỷ, ta say hứng quá chân
lên tận vùng núi cao phương Bắc. Bỗngh ta gặp một thiếu nữ xinh đẹp tuyệt
trần. Hỏi ra mới biết nàng là Âu Cơ, con gái Thần Nơng. Nghe nói vùng Lạc
Việt có nhiều hoa thơm, cỏ lạ, nàng xin phép cha dạo bước đến thăm. Ta cùng
Âu Cơ mến cảnh hợp người, đem lòng yêu thương rồi thề ước nguyện cùng
chung sống trọn đời. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Kỳ lạ thay! Đến ngày sinh
nở, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng. Rồi trăm trứng nở ra trăm con đều
đẹp đẽ, hồng hào chẳng cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi. Vợ chồng ta hết
sức vui mừng, hết lòng chăm chút cho đàn con nhỏ. Sống ở trần thế đã lâu, ta
cũng thấy nóng lịng, ở thuỷ cung, cha mẹ đã già, công việc không biết ai
gánh vác. Trăn trở nhiều lần, ta nghĩ: "Âu Cơ vốn thuộc dòng tiên hợp với
non cao, ta lại là giống rồng quen sơng nơi biển cả; tính tình, tập qn hẳn có
nhiều cái khác nhau nên một cuộc biệt ly trong nay mai khó là tránh khỏi. Ta
bèn gọi trăm con cùng Âu Cơ và nói:

- Ta và vàng tuy sống chưa lâu nhưng nghĩa tình đến sơng cạn đá mịn
cũng không thay đổi. Ta nghĩ, ta là giống rồng, nàng là giống tiên, vậy khó mà
tính kế dài lâu được. Nay vì đại nghiệp và vì sự mưu sinh của trăm con, ta sẽ
đưa 50 con xuống biển, nàng đưa 50 con lên núi, chia nhau ra mà cai quản các
phương hễ có việc gì thì báo cho nhau để mà tương trợ.
Âu Cơ nghe thấy hợp tình cũng đành nghe theo, cuộc chia ly ngậm ngùi,
da diết.
Ta đưa 50 con xuống vùng đồng thấp dạy các con nghề biển mà an cư
lập nghiệp. Âu Cơ đưa các con lên núi cao, lập con trưởng làm vua, lấy hiệu
là Hùng Vương, đóng đơ ở đất Phong Châu, đặt nước hiệu là Văn Lang,
truyền đời nối ngôi đều lấy hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.
21


Sau đó rất lâu, ta và Âu Cơ khơng gặp lại nhau nhưng tình nghĩa vẫn khơng
phai. Hơn thế, nghĩa "đồng bào" trong trăm con ta cũng không thay đổi. Bởi
thế cho nên đến tận ngày nay, trên đất nước ta dẫu có tới trên 50 dân tộc,
nhưng đều là anh em ruột thịt một nhà.
BÁNH CHƯNG BÁNH GIÀY
Trong buổi lễ đăng quang, Lang Liêu kể cho mọi người nghe về sự ra đời của
hai loại bánh: bánh chưng, bánh giầy. Em hãy ghi lại lời kể ấy.
Vào một buổi sáng đẹp trời, Lang Liêu cùng vợ được lệnh vào triều
chuẩn bị cho lễ đăng quang. Buổi lễ diễn ra vơ cùng long trọng, các bá quan
văn võ đều có mặt đông đủ. Sau khi được vua trao cho áo long bào, Lang Liêu
liền khoác lên người và bước lên ngai vàng. Trông chàng thật uy nghi, đường
bệ khác hẳn thuở còn hàn vi ở chốn quê nhà.
Trong buổi lễ đăng quang đó, rất nhiều đại thần và các lang muốn biết vì
sao Lang Liêu lại chọn được hai loại bánh có ý nghĩa như vậy. Và dân chúng
chắc cũng sẽ thắc mắc vì sao chàng lại nên được ngơi vua trong khi so với các
anh của chàng thì chàng là người nghèo khổ, thiệt thòi nhất. Thấu hiểu được

sự thắc mắc của bá quan văn võ và dân chúng, nhân ngày vui đó Lang Liêu
mới chậm rãi kể cho tất cả mọi người cùng nghe.
Trước khi vào câu chuyện của mình, chàng nói:
- Con xin đội ơn sự tin tưởng của vua cha, Người đã lựa chọn con để nối
ngơi báu. Ân đó con xin ghi tạc và nguyện một lòng xây dựng đất nước ngày
một vững bền, hùng mạnh để khơng phụ cơng lao của vua cha. Nói xong,
chàng bước xuống và lạy vua cha ba lạy. Trở lại ngai vàng chàng bắt đầu câu
chuyện:
“Là con của hoàng đế nhưng ngay từ nhỏ ta đã sống một cuộc sống lao
động vất vả như một người nông dân thực thụ, hàng ngày ta chỉ biết chăm sóc
vun trồng cho ngơ khoai, ruộng lúa dù khơng nói ra nhưng ta thầm hiểu đây
chính là nguồn lương thực chính ni sống con người. Do đó ta rất trân trọng
hạt gạo. Thế rồi nghe lệnh của đức vua, lúc đầu ta vô cùng lo lắng vì khơng
biết chọn món gì để dâng lên tiên đế để cho trọn chữ hiếu với tổ tiên, với vua
cha. Ta đã trằn trọc, lo lắng suốt mấy đêm. Và cho đến một đêm ta nằm mộng
thấy một vị tiên, vị tiên nói với ta rằng: trong trời đất, thứ quý giá nhất là gạo,
hãy lấy gạo làm bánh mà lễ tiên vương. Tỉnh dậy, ta suy nghĩ rất kĩ câu nói đó
và thực tế trong thâm tâm ta cũng luôn nghĩ như vậy. Và ta chọn gạo làm
ngun liệu chính cho món ăn dâng lên tiên đế. Ta chọn thứ gạo nếp thật ngon
22


đem ngâm nước nửa ngày rồi đem gói lại bằng thứ lá dong vẫn mọc ở vườn
nhà. Đến phần nhân bánh ta trộm nghĩ nếu bánh khơng có nhân thì chiếc bánh
sẽ kém phần ngon hơn nữa trong nhà vẫn có những thứ tự tay ta làm ra như
thịt và đậu xanh, suy nghĩ một hồi ta quyết định lấy thịt, đậu xanh và một vài
gia vị nữa đem đặt vào giữa chiếc bánh dễ làm nhân. Sau khi gói thành những
chiếc bánh vuông vắn ta cho vào nồi nấu thật nhừ, làm cho gạo, thịt, đậu xanh
quyện chặt vào với nhau. Ta lại đem thứ gạo ấy đồ lên, giã nhuyễn rồi nặn
thêm mọt thứ bánh hình trịn. Làm xong hai loại bánh đó ta vơ cùng thích thú

bởi chúng được làm từ những thứ gần gũi, thân thuộc với con người nhất. Với
ý nghĩ đơn giản, mộc mạc như vậy ta đã đem vào cung và dâng lên tiên đế.
Thật may mắn đức vua đã để ý tới và chọn ta làm người kế thừa ngôi vị.
Người đã đặt tên loại bánh vuông là bánh chưng và loại bánh trịn là bánh dày,
ta thấy những cái tên đó rất có ý nghĩa: thứ nhất vì nhân dân ta có quan niệm
trời trịn đất vng, hai thứ hài hồ với nhau cùng con người và vạn vật tạo
nên sự sống. Còn các thứ thịt mỡ, đậu xanh là tượng trưng cho thiên nhiên,
mng
thú. Vỏ lá dong bọc ngồi là ước muốn của ta nhắc nhở đồng bào đùm bọc lấy
nhau”
Mọi người nhất loạt đều đồng ý tán thưởng.
Lang Liêu tiếp: “Ta thấy những thứ đem làm bánh đều có sẵn trong dân
chúng, đó là những sản phẩm do chính bà con nơng dân làm ra do đó đều rất
dễ tìm, hơn thế nó lại mang nhiều ý nghĩa. Nay ta truyền lệnh: cứ vào những
dịp lễ tết lớn của dân tộc, nhà nhà sẽ làm hai thứ bánh này để cúng tế tổ tiên
và làm thức ăn trong ngày tết. Các khanh hãy nhớ đây là một truyền thống
quý báu của dân tộc. Các khanh phải nhắc nhở con cháu biết giữ gìn và phát
triển để nó khơng chỉ là một món ăn mà cịn phải là một nét văn hóa của dân
tộc mình, để mai này con cháu của chúng ta có đi đến nơi đâu cũng khơng thể
quên được hương vị đặc trưng của quê nhà".
Cả triều thần và dân chúng nghe lời Hùng Vương mới đều thấy là chí lý
nên đều vỗ tay reo mừng hưởng ứng. Thế là từ ngày có ơng tổ của bánh
chưng, bánh dày, người Việt ta lại có thêm một món ăn dân tộc vừa ngon vừa
ý nghĩa.
Trải qua bao thăng trầm và sóng gió, thế nhưng tục lệ làm bánh trưng vẫn là
thói quen quen thuộc của quần chúng nhân dân. Và có khơng ít đồng bào ở
nước ngồi vẫn nhớ đến chiếc bánh chưng. Đó chính là nét văn hóa độc đáo
23



quý báu của dân tộc.
III. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học: khái niệm truyền thuyết,
nội dung , ý nghĩa của 3 truyền thuyết; cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất.
- Giao bài tập về nhà:
1. Nêu ý nghĩa của hình ảnh bọc trăm trứng trong truyền thyết CRCT?
2. Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Viết
thành một đoạn văn ngắn (7-8 câu) thể hiện ý nghĩa của tiếng nói đầu tiên
đó.

24


Ngày soạn:
Ngày giảng:
BUỔI 3: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm từ và cấu tạo từ tiếng Việt.
- Các kiểu cấu tạo từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy
2. Kĩ năng:
- Kỹ năng nhận biết và sử dụng từ tiếng Việt.
- Bước đầu biết sử dụng từ mượn một cách hợp lý khi nói , viết
- Vận dụng làm được bài tập và biết cách sử dụng từ cho chính xác, tránh
nhầm lẫn.
3. Thái độ, phẩm chất
- Chăm chỉ, ln có tinh thần học hỏi, tìm hiểu về từ và cấu tạo của từ tiếng
Việt
- Ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Năng lực

Rèn cho học sinh
- Năng lực tự học: Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham
khảo, internet, hình thành cách ghi nhớ kiến thức, ghi nhớ được bài giảng của
GV theo các kiến thức đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến Từ và cấu tạo từ tiếng Việt.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói
- Năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm.
- Năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động
trong việc chiếm lĩnh kiến thức.
B. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
A. Hệ thống hóa lại kiến thức đã học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1:

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

- Mục tiêu: học sinh nhớ lại từ và cấu
25


×