Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phần thứ nhất tài liệu ôn tập và thi vào lớp 10 môn ngữ văn phần thứ nhất phần văn học i các tác phẩm trọng tâm cần ôn tập a văn xuôi 1 phong cách hồ chí minh – lê anh trà 2 đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.26 KB, 57 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÀI LIỆU ÔN TẬP VÀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN </b>


<b>Phâ ̀n thứ nhất</b>


<b>PHẦN VĂN HỌC</b>


<b>I- CÁC TÁC PHẨM TRỌNG TÂM CẦN ÔN TẬP:</b>


A- Văn xuôi :


1- Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Tra


2- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – G.G.Mac ket
3- Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dư
4- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hô
5- Hoang Lê nhất thống chí – Ngô Gia văn phái
5- Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thanh Long


6- Chiếc lược nga – Nguyễn Quang Sáng
7- Ban về đọc sách – Chu Quang Tiềm


8- Tiếng nói của văn nghệ – Nguyễn Đình Thi
9- Nhưng ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê
10- Cố Hương – Lỗ Tấn


11- Bố của Xi-mông - Mô-pa-xăng
B- Thơ :


1- Truyện Kiều – Nguyễn Du


Các đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngay xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Ma
Giám Sinh mua Kiều, Thúy Kiều báo ân báo oán.


2- Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu



Các đoạn tríc: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên gặp nạn.
3- Đồng chí – Chính Hưu


4- Bai thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
5- Đoan thuyền đánh cá – Huy Cận


6- Khúc hát ru nhưng em bé lớn trên lưng mẹ – Nguyễn Khoa Điềm
7- Ánh trăng – Nguyễn Duy


8- Con cò – Chế Lan Viên


9- Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải
10- Viếng Lăng Bác – Viễn Phương
11- Sang thu – Hưu Thỉnh


12- Nói với con – Y Phương
13- Mây va sóng – Ta Go


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II- SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ TÁC GIẢ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU:</b>


 <b>ChÝnh Hữu "Đồng chí"</b>


<b>1.Tác giả: </b>



Nh th Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926. Năm 1946, ơng gia nhập Trung
đồn Thủ đơvà hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ Chính Hữu hầu nh chỉ viết về ngời lính và chiến tranh.


"Hiện Chính Hữu mới chỉ cơng bố: tập thơ Đầu súng trăng treo (1966), Thơ Chính Hữu (1977),
Tuyển tập Chính Hữu (1988). Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, nhiều suy tởng, ngơn ngữ chon lọc,


cơ đọng. Ơng thờng sử dụng thể thơ tự do, giàu nhạc điệu, mà chủ yếu là nhạc điệu của nội tâm,
vừa lắng đọng vừa có sức âm vang. Chính Hữu làm thơ khơng nhiều nhng vẫn có một vị trí xứng
đáng trong nền thơ hiện đại Việt Nam, và một số bài thơ của ông thuộc số những tác phẩm tiêu
biểu nhất của thơ ca kháng chiến (<i>Đồng chí, Đờng ra mặt trận, Ngọn đèn đứng gác, Trang giấy</i>
<i>học trị</i>). Chính Hữu đợc tăng Giải thởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2000 (Nguyễn
Văn Long, Từ điển văn học, Sđđ).


<b>2.T¸c phÈm:</b>



Bài thơ Địng chí đợc sáng tác đầu năm 1948, thể hiện những cảm xúc sâu xa và mạnh mẽ của
nhà thơ Chính Hữu với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Cảm hứng của bài thơ hớng về chất
thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong sự bình dị của đời thờng.
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đơi gắn bó thắm thiết của những ngời nơng dân mặc áo lính
trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong hồn cảnh khó khăn thiếu thốn, tình
cảm đó thật cảm động đẹp đẽ.


 <b>Phạm Tiến Duật "Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính"</b>

<b>1. Tác giả :</b>



Nhà thơ Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt
nghiệp khoa Ngữ văn, Trờng đại học s phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân
đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng Sơn và trở thành một trong những gơng mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nớc.


Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc khánh chiến chống đế
quốc Mĩ qua các hình tợng ngời lính và cơ thanh niên trên tuyến đờng Trờng Sơn. Thơ ơng có
giọng điệu sơi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.


Các tác phẩm chính: <i>Vầng trăng quầng lửa</i> (thơ, 1970); <i>Thơ một chặngđờng</i> (thơ, 1971); <i>ở hai</i>
<i>đầu núi</i> (thơ, 1981); <i>Vầng trăng và những quầnglửa</i> (thơ, 1983); <i>Nhóm lửa</i> (thơ, 1996);...



Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận: giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969 - 1970.


<b>2. T¸c phÈm :</b>



Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính là tác phẩm thuộc chùm thơ đợc tăng Giải Nhất cuộc thi thơ
của báo Văn Nghệ năm 1969 - 1970.


trong bài thơ, tác giả đ thể hiện khá đặc sắc hình ảnh "anh bộ đội cụ Hồ" hiên ngang, dũng cảm,<b>ã</b>


trẻ trung và những chiếc xe khơng kính ngộ nghĩnh giữa tuyến đờng Trờng Sơn lịch sử thời kì
kháng chiến chống đế quốc Mĩ.


"Chỉ một tuần sau bài thơ ra đời, cả mặt trận có vơ số tiểu đội xe khơng kính. Sau này, vào
những năm cuối cuộc kháng chiến, đ có những chiến sĩ lái xe tự lái xe vỡ để mắt th<b>ã</b> ờng nhìn trực
tiếp mặt đờng chằng chịt hố bom cho rõ hơn dới ánh sáng lù mù của chiếc đèn gần soi. Thậm chí,
có ngời cịn tháo cả cánh cửa buồng lái để tiện cho việc xử lí tình huống khi xe bị máy bay AC130
săn đuổi - loại máy bay bắn roc - ket hay đạn 27 li


vào mục tiêu di động bằng thiết bị dò âm thanh mặt đất và bằng kính nhìn có tia hồng ngoại.
Mạn phép nói thêm cái chất thực của bài thơ để chúng ta hiểu rằng, một bài thơ có nhiều khi v
-ợt qua phạm trù cái đẹp văn chơng thuần túy, dâng cho cuộc sống những giá trị thực tiễn lớn lao
biết nhờng nào. Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính có cái m nh lực thần kỳ ấy, nó vừa mang<b>ã</b>


tính chiến đấu nóng bỏng, tính thời sự tức thời vừa mang tính lịch sử! Tất nhiên một bài thơ nh
thếphải là tiếng nói của cuộc sống thực hào hùng. Đó là tiếng nói chân thành, độc đao của ngời
trong cuộc. Nó nh một tuyên ngôn về lẽ sống của một thế hệ ngời Việt Nam!


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

đầu đứng trớc anh em đơn vị D61. Anh đọc cho anh em nghe bài thơ nói về họ trớc giờ xuất kích.
Đ hết câu cuối cùng của bài thơ mà cả đơn vị cịn lặng im, rồi phút chốc cùng vùng dậy, thống<b>ã</b>



® nhồi sau tay lái. Một khoảng rừng già rộ lên, những cỗ xe dắt kín lá ngụy trang rùng rïng<b>·</b>


chuyển bánh đi về hớng Nam đ định"<b>ã</b>
 <b>Huy Cận "Đoàn thuyền đánh cá"</b>

<b>1.Tác giả:</b>



Nhà thơ Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919-2005) .Huy Cận nổi tiếng trong phong trào
Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng(1940). Ông tham gia Cách mạng từ trớc năm 1945 và sau cách
mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong
những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Huy Cận đợc Nhà nớc trao tặng Giải
th-ởng Hồ Chí Minh về Văn học và nghệ thuật( năm 1996).


Hơn sáu mơi năm Hoạt động văn học nói chung và làm thơ nói riêng, với gần hai mơi thi phẩm
thơ đi từ nỗi buồn "từ ngàn xa"đến niềm vui lớn hôm nay.


Huy Cận luôn gắn liền với mạch đời chung của dân tộc. Thơ Huy Cận vừa bám lấy cuộc đời,
vừa hớng tới những khoảng rộng xa của tạo vật và thời gian, vừa trăn trở với cái chết, vừa nâng niu
sự sống trớc qui luật tử sinh, vừa triết lý suy t, vừa hồn nhiên thơ trẻ, vừa bay bổng l ng mạn, vừa<b>ã</b>


hiện thực đời thờng, trong cái khoảnh khắc hữu hạn của đời ngời vẫn muốn hóa thân vào cái vĩnh
cửu, trờng sinh(Trời mỗi ngày lại sáng, đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Những năm sáu mơi, chiến
tr-ỡng gần đến chiến trờng xa, ngày hằng sống ngày hằng thơ, Ngôi nhà giữa nắng, ta về với biển,
Lời tâm nguyện cùng hai thế kỷ). Với ý thức vận động và sự chuyển hóa giữa nhiều yếu tố trong
hình tợng cái tơi trữ tình, Huy Cận đ tạo cho mình một phong cách đặc sắc, độc đáo. Huy Cận đ<b>ã</b> <b>ã</b>


tỏ ra sở trờng về thơ lục bát và có đóng góp đáng kể trong sự mở rộng hình thức và nâng cao trí
tuệ cho thơ theo hớng suy tởng, vơn lên những khái quát rộng xa, giàu liên tởng trong những bài
thơ mở rộngl khn khổ , kích thớc.



Các tác phẩm chính : <i>Lửa thiêng</i> (thơ, 1940); <i>Vũ trụ ca</i> (thơ, 1942); <i>Kinh cầu tự</i> (văn xi,
1942); <i>Tính chất dân tộc trong văn nghệ</i> (nghiên cứu, 1958); <i>Trời mỗi ngày lại sáng</i> (thơ, 1958);
<i>Đất nở hoa </i>(thơ, 1960); <i>Bài cacuộc đời</i> (thơ, 1963); <i>Hai bài tay em</i> (th; 1967); <i>Phự ng Thiờn </i>
<i>V-ng</i>


(thơ, 1968); <i>Những năm sáu mơi</i> (thơ, 1968); <i>Cô gái Mèo</i> (thơ; 1972);


Thiu niên anh hùng họp mặt (thơ, 1973); <i>Chiến trờng gần đến chiến trờng</i> xa (thơ, 1973);Chiến
tr-ờng gần chiến trtr-ờng xa(Thơ, 1973);Những ngời mẹ, những ngời vợ( thơ, 1974); Ngày hằng sốmg
ngày hằng thơ(thơ,1975); Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ, 1976) ; Ngôi nhà giữa nắng(thơ, 1978); Hạt lại
gieo (thơ, 1984) ; Tuyển tập( thơ, 1986);...


<b>2 . T¸c phÈm:</b>



Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá thể hiện sự kt hp gia cm hng l ng mn <b>ó</b>


và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ của nhà thơ Huy Cận.


Bài thơ đợc bố cục theo hành trình một chuyến ra khơicủa đồn thuyền đánh cá. Hai khổ đầu là
cảnh lên đờng và tâm trạng náo nức của con ngời, bốn khổ tiếp theo là hoạt động của đoàn
thuyền đánh cávà khổ cuối là cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh của ngày mới.


Về hoàn cảnh sáng tác, nhà thơ Huy Cân nhớ lại: "Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của tôi đợc viết
ra trong những tháng năm đất nớc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa x hội. Không khí lúc này vui, cuộc<b>ã</b>


đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả tác phẩm vùng than, vùng biển đang hăng say lao
động từ bình minh cho đến hồng hơn và cả từ hồng hơn cho đến binh minh. Đoàn thuyền
đánh cá lấy thời điểm xuất phát khác với lệ thờng, lúc mặt trời lặn và trở về trong ánh bình minh
chói lọi. Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp của thiên
nhiên tạo vật trong quy luật vận động tự nhiên của nó. ở đây tôi đ miêu tả khung cảnh tạo vật với<b>ã</b>



cảm hứng vũ trụ. Nếu trớc cách mạng vũ trụ ta cịn buồn thì bây giờ vui, trớc là cách biệt xa cách
với cuộc đời thì hơm nay lại gần gũi với con ngời. Bài thơ của tôi là một cuộc chạy đua giữa con
ngời và thiên nhiên và con ngời đ chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con ng<b>ã</b> ời
trogn lao động với tinh thần làm chủ với niềm vui. Bài thơ cũng là sự kết hợp giữa hiện thực và l ng<b>ã</b>


mạn. Chất hiện thực của khung cảnh lao động trên biển cả khi vùng biển đ về ta. Và chất l ng<b>ã</b> <b>ã</b>


mạn thì cũng khơng cần phải tởng tợng nhiều. ở giữa cảnh biẻn cao rộng đó, với gió, với trăng, rồi
bình minh và nắng hồng, và đặc biệt là sức ngời trong lao động đều thực sự mang tính chất l ng<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hứng và hình ảnh ấy rất thích hợp với lạo động trên biển. Tơi nghĩ rằng trong khung cảnh đó cũng
khơng thể viết khác đi. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đẹp của một ngày đẹp của một ngày mới
khi đoàn thuyền đang trở về, các khong thuyền đầy ắp cá. Mở đầu bài thơ là hình ảnh "Mặt trời
xuống biển" và kết thúc là hình ảnh "mặt trời đội biển" nhô lên giữa sông nớc.


Thiên nhiên đ vận động theo một vòng quay của mặt trời và con ng<b>ã</b> ời đ hoàn thành trách<b>ã</b>


nhiệm của mình trong lao động. Khơng có gì vui bằng lao động có hiệu quả.


Bài thơ <i>Đoàn thuyền đánh cá</i> nằm trong cảm hứng chung của thơ tôi trong những năm xây
dựng chủ nghĩa x hội. Tôi viết bài thơ t<b>ã</b> ơng đối nhanh, chỉ vài một giờ của buổi chiều trên vùng
biển Hạ Long. Bài thơ đợc viét liền mạch và ít phải sửa chữa. Tơi nghĩ đó cũng không phải là
chuyện ngẫu nhiên mà thực sự là cảm hứng đ đ<b>ã</b> ợc tích tụ trên một đề tài quen thuộc của tôi và
đ-ợc viết ra trong khơng khí rất vui của những năm tháng đầu xây dựng chủ


nghÜa x héi" (Huy CËn, T¸c phÈm văn học, NXB Văn học, <b>Ã</b>


Hà Nội, 2001).



<b>Bằng Việt "Bếp lửa"</b>

<b>1. Tác giả:</b>



Nhà thơ Bằng Việt (tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng), sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch
Thất, tỉnh Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 của thế kỉ XXvà thuộc thế hệ các nhà
thơ trởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nớc.


"Bằng Việt là một nhà thơ đợc bạn đọc biết đến từ phần thơ in chúng với Lu Quang Vũ trong tập
Hơng cây - Bếp Lửa (1968). Nỗi nhớ quê hơng dầu tiên thành thơ là giành cho bếp lửa : "Bếp lửa
chờn vờn sớng sớm - Một bếp lửa ấp iu nồng đợm" gắn với hình ảnh ngời bà và bên ngời bà là
ng-ời cháu. Bài thơ nói về tình bà cháu vừa sâu sắc , vừa thâm thía trong những năm đầu đất n ớc đói
kém, loạn lạc, cuộc đời gian khổ khó khăn. Cảm xúc tinh tế, đợm buồn của ông về những kỷ niệm
về cuộc sống gia đình , về truyền thống nghĩa tình của dân tộc Việt Nam. Bài thơ biểu hiện một
triết luận thầm kín: những gì là thân thiết nhất của mỗi tuổi thơ mỗi con ng ời, đều có sức tỏa sáng,
nâng đỡ họ trong suốt cc đời.Mạch triết luận thầm kín đợc khởi đầu từ bếp lửa còn đợc tiếp nối
trong nhiều bài thơ khác nhơ trở lại trái tim mình khi ơng coi Thủ đơ Hà Nội nh một cội nguồn tình
cảm, cội nguồn sức mạnh. Cùng với th gửi ngời bạn xa đất nớc, tình yêu và báo đông, Trở lại trái
tim, nhà thơ ghi lạiđợc những trạng thái phong phú của một tâm hồn thanh niên rất mực mến yêu
đất nớc, con ngời, nêu bật đợc một thủ đô hào hoa thanh lịch, trầm tĩnh và anh hùng. Bằng Việt
cịn có những bài thơ khá tài hoa diên đạt những suy t về những danh nhân văn hóa nhân loại
nhơ: Béc- tơ - ven, Pau - tốp xky, pli- xet- xcai- a. Ngời đọc cịn biết đến ơng về những lo toan chu
đáo, những bồi hồi thơng nhớ của một ngời cha ở nơi xa chăm chú theo rõi từng bớc đi chập chững
của đứa con, trong bài thơ Về Nghệ An thăm con với lời thơ điềm đạm, kiệm lời mà có sức vang
xa. Có thể nói với 20 bài thơ trong tập thơ hơng cây- Bếp lửa Bằng Việt đ phác họa đ<b>ã</b> ợc một triết
luận thầm kín của riêng mình. Ông là một trong số không nhiều nhà thơ trẻ đợc bạn đọc tin yêu
ngay từ ban đầu của thơ. Thơ Bằng Việt thờng nghiêng về một lời tâm sự, một sự trao đổi suy
nghĩ, gây đợc một cảm giác gần gũi, thân thiết đối với ngời đọc.Thơ ông thờng sâu lắng trầm t
thích hợp với ngời đọc trong sự trầm tĩnh vắng lặng. Đó là một dấu ấn riêng của thơ Bằng Việt, còn
lu lại trong ký ức ngời đọc" (Từ điển tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam, Sđđ).



C¸c t¸c phẩm chính : <i>Hơng cây - Bếp lửa</i> (thơ, in chung, 1968); <i>Những</i> <i>gơng mặt những</i>
<i>khoảng trời</i> (thơ, 1973); <i>Đất sau ma</i> (thơ, 1977); <i>Khoảngcách giữa lời</i> (thơ, 1983); <i>Cát sáng</i> (thơ,
1986); <i>Bếp lửa - khoảng trời</i> (thơ tuyển, 1988); <i>Phía nửa mặt trăng chìm</i> ( thơ, 1986); <i>Lọ lem</i> (dịch
thơ ép - tu - sen - kô);...


Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận: Giải Nhất Văn học - Nghệ thuật Hà Nội năm 1967 với bài thơ Trở lại trái
tim mình; Giải thởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lu văn hóa quốc tế
do Quỹ Hòa bình (Liên Xô) trao tăng năm 1982.


<b>2. Tác phẩm:</b>



- Bài thơ Bếp lửa đợc tác giả Băng Việt sáng tác năm 1963, khi là sinh viên đang học ở nớc
ngoài.


- Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của ngời cháu về ngời bà vào tuổi ấu thơ đợc ở cùng bà.
 <b>Khúc hát ru những em bé trên lng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xà Phong


Hòa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quê gốc: làng An Cựu, x Thđy An , thµnh phè<b>·</b>


Huế.Lúc nhỏ đi học ở quê, năm 1955 ra miền Bắc học tại trờng học sinh miền Nam. Sau khi tốt
nghiệp trờng Đại học S phạm Hà Nội năm1964, vào miền Nam hoạt động trong phong trào học
sinh, sinh viên Huế, tham gia quân đội , xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo ,làm thơ,... cho đến
năm 1975. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của
dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm từng là Tổng th Ký Hội nhà văn Việt Nam (khóa V), Bộ trởng bộ Văn
hóa thơng tin. Từ năm 2001, ơng là ủy viên Bộ ChínhTrị, Bí th Trung ơng Đảng, Trởng ban T tởng
Văn hóa Trung ơng.


Nguyễn Khoa Điềm trởng thành trong giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Tập thơ Đất


ngoại ô và Trờng ca Mặt đờng khát vọng nhanh chóng khẳng định sự đóng góp và tài thơNguyễn
Khoa Điềm lúc bấy giờ. có thể nói thơ Nguyễn Khoa Điềmlà thơ của một trí thức trẻ, giàu vốn sống
thực tếvà vốn văn hóa,triết lý và trữ tình, suy t và cảm xúc.


Các tác phẩm chính : <i>Cửa thép</i> (ký, 1972); <i>Đất ngoại ô</i> (thơ, 1973); <i>Mặtđờng khát vọng</i> (trờng
ca, 1974); <i>Ngôi nhà có ngọn lửa ấm</i> (thơ, 1986) ; <i>Thơ Nguyễn Khoa im</i> (th, 1990) ;...


Nhà thơ đ đ<b>Ã</b> ợc nhận: Giải thởng Hội Nhà văn Việt Nam với tập Ngôi nhà có ngọn lửa ấm.


<b>2 . T¸c phÈm : </b>



- Bài thơ Khuc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc tác giả Nguyễn Khoa Điềm sáng tác
năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu Thừa Thiên .


- Bài thơ đ thể hiện truyền thống yêu n<b>ã</b> ớc thơng dân một cách đặc


sắc qua hình ảnh bà mẹ cõng con lên rẫy. những lời ngời mẹ ru con bộc lộ sâu sắc tinh thần yêu
nớc cùng ý chí quyết tâm đánh giặc đến cùng của đồng bào các dân tộc nói riêng và nhân dân ta
nói chung.


<b> </b>


<b>Nguyễn Duy "ánh trăng"</b>

<b>1. Tác giả:</b>



Nhà thơ Nguyễn Duy (tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ), sinh năm 1984, tại x Đông Vệ,<b>Ã</b>


thành phố Thanh Hóa.


Tham gia cong tác từ 1965, làm tiểu đội trởng dân quân trực chiến khu vực Hàm Rồng - Thanh


Hóa. Năm 1966, nhập ngũ tại Bộ t lệnh Thơng tin, lính đờng dây, tham gia chiến đấu tại các chiến
trờng : Khe Sanh - Đờng 9 -


Nam Lào. Từ năm 1967, chuyển khỏi quân đội về làm báo Văn nghệ Giải phóng. Hiện cơng tác tại
tn báo Văn nghệ .


Các tác phẩm chính: <i>Cát trắng</i> (thơ, 1973); <i>ánh trăng</i> (thơ, 1984); <i>Nhìn rabể rộng trời cao</i> (bút
kí, 1985); <i>Khoảng cách</i> (tiểu thuyết, 1985); <i>Mẹ và em</i> (thơ, 1987); <i>Đờng xa</i> (thơ, 1989); <i>Quà tặng</i>
(thơ, 1990); (thơ, 1994);...


Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận: Giải Nhất thơ tuần báo Văn Nghệ (1973); Tặng thởng loại A về thơ của
Hội Nhà văn Việt Nam (1985).


"Xuất hiện vào chặng cuối của chiến trang chống Mĩ cứu nớc, từ khoảng 1972 trở đi, Nguyễn
Duy đ trở thành một g<b>ã</b> ơng mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Cho đến nay, Nguyễn
Duy vần là một trong số không nhiều nhà thơ "thời ấy" con sung sức và đợc bạn đọc u thích. Có
thể thấy tài năng và con đờng thơ của ông phát triển và khẳng định gắn chặt với những tháng năm
đầy những biến động của lịch sử dân tộc. Những năm cuối cùng của cuộc chiến tranh, với chùm
thơ đăng trên báo Văn nghệ nảm 1972, Nguyễn Duy đ chiếm đ<b>ã</b> ợc lòng mến mộ của độc giả. Nhà
phê bình Hồi Thanh có cơng phát hiện và giới thiệu Nguyễn Duy . Ông đ khẳng định ở thơ<b>ã</b>


Nguyễn Duy có một vẻ đẹp "khơng gì so sánh đợc" ,


"Quen thuộc mà không nhàm chán" , "Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những
cuộc đời cần cù, gian khổ" , chất thơ của Nguyễn Duy chính là "cái hiền hậu, một cái gì rất Việt
Nam".


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tắc kè kêu trong thành phố...). Cũng ở tập thơ này, Nguyễn Duy còn dành nhiều bài thơ viết về tuổi
thơ, ruộng đồng cây cỏ, những vùng quê với những con ngời thân thuộc bằng một tình cảm tha
thiết nặng tình, nặng nghĩa <i>(Đị Lèn, Tuổithơ, Cầu Bố, Ơng già sơng Hậu, Gửi Huế, Lời của cây,</i>


<i>Sông Thao, Đà Lạtmột lần trăng</i>,...). Vần tiếp tục chất giọng ca dao đậm đà, thân thuộc nhiều bài
trong ánh trăng viết theo thể lục bát hết sức nhuần nhị, ngọt ngào nhiều khi khó mà nbiết phân
biệt đợc những bài ca dao (Từ điển tác giả tác phẩm văn học Việt Nm dùng trong nhà trờng).


<b>2. T¸c phÈm:</b>



Bài thơ ánh trăng đợc xem nh là niềm thôi thúc của tác giả, nhớ về cội nguộn và ý thức trớc lẽ
sống thy chung.


<b>Nguyễn Thành Long "Lặng lẽ Sa Pa"</b>

<b>1. Tác giả: </b>



Nhà văn Nguyễn Thành Long ( 1925-1991), quê ở huyện Duy Xuyệ tỉnh Quảng Nam, viết văn từ
thời kì kháng chiến chống thợc dân Pháp, Ông là cây bút chuyên về truyện ngắn,


Tập trung nhiệt thành ngợi ca những con ngời lao động mới, dám nghĩ dám làm, khơng sợ khó
khăn gian khổ, say mê trong lao động sáng tạo, nhn hậu và tha thiết yêu cuộc sống...Truyện của
Nguyễn Thành Long hấp dẫn ngời đọc bằng văn trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng thoải mái,
cốt truyện tởng nh đơn giản mà giàu ý nghĩa khái quát, Lặng lẽ Sa Pa là


truyện ngắn tiêu biểu nh thế. Truyện viết về một thị x nhỏ bé của tỉnh Lào Cai ln chìm đắm<b>ã</b>


trong sơng mù: Sa Pa. Đén với nới ấy là những con ngời thật: một anh thanh niên làm cơng tác khí
tợng thủy văn trên đỉnh n Sơn cao 2600 mét, một cô kĩ sơ nộng nghiệp mới ra trờng, một bác lái
xe già đ chạy suốt 30năm trên tuyến đ<b>ã</b> ờng Sa Pa, một họa sĩ đi thực tế chuyến cuối cùng - của
cuộc đời công tác trớc khi nghỉ hu, bốn gơng mặt tiêu biểu, bốn tính cách khác nhau: anh thanh
niên đầy nhiệt huyết bộc trực, chân thành, cô kĩ s trẻ hồn nhiên nhng kín đáo tế nhị, ơng họa sĩ
trầm tĩnh sâu lắng, cịn bác lái xe thì sơi nổi, vui tính...Họ tình cờ gặp nhau trên con đờng tới Sa Pa
mà bỗng trở nên gần gũi và thân thiết nh một gia đình. Tuy tính tình và nghề nghiệp khác nhau,
nhng tất cả đều có chung một tâm hồn trong sáng, tinh tế, một suy nghĩ lành mạnh sâu sắc và


nhất là họ có chung một thái độ sống, lao động, lầm việc và cống hiiến hết mình cho Tổ quốc một
cách vơ t hồn nhiên, âm thầm và lặng lẽ.Đó là một truyện ngăn hay tiêu biểu cho phong cách của
Nguyễn Thành Long: nhẹ nhàng kín đáo mà rất sâu sẵcvà thấm đẫm chất thơ (Từ điiển tác giả tác
phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng ).


Các tác phẩm chính: Bát cơm cụ Hồ( 1953); Chuyện nhà chuyện xởng( 1962); những tiếng vỗ
cánh(1967); Giũa trong xanh(1972); Nửa đêm về sáng(1978); Lí Sơn mùa tỏi(1980); Sáng mai
nào, xế chiều nào(1984)...


<b>2. T¸c phÈm: </b>



Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa đợc nhà văn Nguyễn Thành Long viết năm 1970 sau chuyến đi Lào
Cat của tác giả.


Thơng qua một tình huống gặo gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ s trẻ với anh thanh niên
làm công tác ở trạm khí tợng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa, tác giả khẳng định vẻ đẹp của con
ngời lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.


<b>Nguyễn Quang Sáng "Chiếc lợc ngà"</b>

<b>1. Tác giả : </b>



Nhà văn Nguyễn quang Sáng sinh năm 1932, qua ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong thời
kì kháng chiến chống thực dân Pháp, ơng tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trờng Nam B. T
sau nm 1954


tập kết ra bắc Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn. Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nớc,
ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.


Nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu
nh chỉ viết về cuộc sống và con ngời Nam bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng nh sau hịa bình.


"Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị , mộc mạc nhng sâu sắc, viết để "phục vụ ngay, để
đánh trả lại kẻ thù từng miếng từng nhát thật sâu" . Ông đ khắc họa những hình ảnh chân duung<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nơng dân đồng bằng sơng Cửu Long nh anh Báy Ngàn bình thản ngồi hút thuốc sau khi quần
nhau mấy lần hút chết với giặc


( Một chuyện vui) hay anh Ba Hoành trong Quán rợi ngời câm cắn răng chụi đựng những trận tra
tấn của kẻ thù đến hóa câm, bốn năm ở nhà với vợ trông nom một quán rợi ven sông và âm thầm
chuẩn bị lực lợng cho ngày đống khởi... Trong những năm kháng chiến, tác phẩm của Nguyễn
Quang Sáng đ có tác dụng to lớn trong việc cổ vũ, động viên sức chiến đấu mạnh mẽ của nhân<b>ã</b>


dân miền Nam, củng cố niềm tin yêu của cả nớc đối với đồng bào nơi thành đồng Tổ quốc" ( Từ
điển tác giả, tác phẩm văn xuôi dùng trong nhà trờng)


Với thể loại truyện ngắn, qua nhiều tác phẩm, ông đ khẳng định một phong cách đậm đầ chất<b>ã</b>


Nam bộ từ việc xây dựmh khung cảnh thiên nhiên đến kháec họa tính cách con ngời.


Các tác phẩm chính: <i>Con chim vàng</i> ( 1957); <i>Ngời quê hơng</i> (truyện ngắn,1958); <i>Nhật kí ngời ở</i>
<i>lại</i> (tiểu thuyết,1962); <i>Đất lửa</i> (1963); <i>Câu</i> <i>chuyện bên trận địa pháo</i> (truyện vừa,1966); <i>Chiếc lợc</i>
<i>ngà</i> (truyện ngắn 1966); <i>Bơng cẩm thạch</i> (truyện ngắn, 1969); <i>Mùa gió chớng</i> ( tiểu thuyết, 1975);
<i>Ngời con đi xa</i> (truyện ngắn 1977); <i>Dịng sơng thơ ấu</i> (tiểu thuyết, 1985); <i>Bàn thờ tổ của một cơ</i>
<i>đào</i> (truyện ngắn, 1985); <i>Tơi thích làm vua</i>


(truyện ngắn, 1988); <i>Paris - tiếng hát Trịnh Công Sơn</i> (1990); <i>Con mèoFujita</i> (truyện ngắn, 1991);
<i>Mùa gió chớng</i> (1977, kịch bản phim); <i>Cánhđồng hoang</i> (1978, kịch bản phim); <i>Cho đến bao gi</i>
(1982); <i>Mựa nc ni</i>


(1986); <i>Dòng sông hát</i> (1988); <i>Câu nói dối đầu tiên</i> (1988); <i>Thời thơ ấu</i> (1995); <i>Giữa dòng</i> (1995);
<i>Nh một huyền thoại </i>(1995);...



Tác giả đ đ<b>ã</b> ợc nhận : Giải thởng cuộc thi truyện ngắn báo Thống nhất
(1995); Giải thởng cuộc thi truyên ngắn Tạp chí văn nghệ quân đội (1959); Giải thởng Hội đồng
văn học thiếu nhi Hội Nhà Văn (1985); Giải thởng thởng Hội Nhà Văn Việt Nam 1993; Huy chơng
vàng Liên hoan phim toàn quốc (1980); Huy chơng vàng Liên hoan phim ở Matxcơva (1981); Huy
chơng bạc Liên hoan phim tồn quốc (1980).


<b>2. T¸c phÈm:</b>



Truyện chiếc lợc ngà đợc nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966 tại chiến Nam Bộ trong
thời kì cuộc kháng chiến chơng đế quốc Mĩ của nhân dân ta đang diễn ra quyết liệt.


Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Quang Sáng. Băng nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắà xây dựng tình huống bất ngờ, tác giả đ thể hiện một cách cảm<b>ã</b>


động tình cha con của ơng Sáu và bé Thu.
 <b>Chế Lan Viờn "Con cũ"</b>


<b>1. Tác giả:</b>



Nhà thơ Chế Lan Viên (1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ - Quảng
trị. Trớc CM tháng 8, Chế Lan Viên đ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới qua tập Điêu tàn, Chế<b>Ã</b>


Lan Viờn cú nhng úng gúp lớn vào những thành tựu của văn học kháng chiến, ụng l mt<b>ó</b>


trong những tên tuổi hành đầu ở nền th¬ ViÕt Nam thÕ kØ XX .


"17 tuổi với tập thơ Điêu tàn, Chế lan Viên đ làm nên "một niềm tin kinh dị "trên thi i ca Vit<b>ó</b>


Nam đầu thế kỉ. Bộc lộ bằng một cảm xúc khác thờng, quay lng lại với thực lại hiện hữu: "<i>hÃy cho</i>


<i>tôi một tinh cầu giá</i> <i>lạnh Một vì sao trơ trọi cuối trời xa Để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tránh </i>
<i>-những u phiền đau khổ với buồn lo</i>". Chế Lan Viên tìm về quá khứ của dân tộc Chăm cũng là một
cách diễn tả tâm trạng mình về hiện thực của d©n téc.


Phần tích cực lẫn hạn chế trong hồn thơ Chế Lan Viên giao thao trên những nội buồn, giấc mơ,
những dằn vặt về sự tồn tại của chính mình. Khi những quan điểm Điêu tàn n Vng sao <b>ó</b>


không còn phù hợp, Chế Lan Viên rơi vào thần bí, bế tắc. Chỉ còn một cách lựa chọn là hớng cảm
xúc của chủ thể sáng tạo và yêu cầu mới, Chế Lan Viên đ bắt gặp ngọn nguồn của sáng tạo sau<b>Ã</b>


CM tháng 8 1945.


Với Gửi các anh, tập thơ viết trong kháng chiến chống thực dân Pháp Chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

xóc vµ trÝ t. Víi ý thøc phơc vơ cáh mạng, phục vụ cuộc sống bằng thi ca, thơ Chế lan Viên đ<b>Ã</b>


mun l ting núi thi ca lc sử đất nớc trong thời đại mới. Trong những cảm hứng từ vĩ mơ đến vi
mơ có cả chim báo b o, có cả hai ngày th<b>ã</b> ờng, có đối thoại mới lẫn độc thoại với chính mình.
Chế Lan Viên là nhà thơ có cơng đầu trong việc cách tân câu thơ Việt Nam. Ông đ làm một<b>ã</b>


cuộc cách mạng về câu thơ, dịng thơ, khn khổ, phạm vi câu thơ cũ bị phá vỡ. Thay vào đó, là
các bài thơ tự do xuất hiện ngày càng nhiều với những câu thơ dài ngắn xen lẫn nhau với các cặp
phạm trù đối lập nhằm biểu đạt ý tởng lớn của bài thơ. Chế lan Viên đa diện, đa chiều, nhiều tầng
ngữ nghĩa, chủ yếu thể hiện ở chiều sâu, ở tần triết lí, có sự gặp gỡ của hai nền thơ ca phơng Tây
và phơng Đơng.Chế Lan Viên cịn là một trong số những nhà thơ hiếm hoi là thơ tứ tuyệt thành
công nhất trong thơ ca Việt Nam hiên đại, kết hợp hài hòa giữa cái đẹp truyền thống và hiện đại"
(từ điển tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng,sdd)


Các tác phẩm chính: <i>Điêu tàn</i> (1937); <i>Gửi các anh</i> (1954); <i>ánh sáng và</i> <i>phù sa</i> (1960); <i>Hoa</i>
<i>ngày thờng,Chim báo bão</i> (1967); <i>Những bài thơ đánh</i> <i>giặc</i> (1972); <i>Đối thoại mới </i>(1973); <i>Hoa trớc</i>


<i>lăng Ngời</i> (1976); <i>Hái theomùa</i> (1977); <i>HoaTrên đáTuyển tập Chế Lan Viên</i> (hai tập 1985); <i>Di cảo</i>
<i>I</i> (1994); <i>Di cảo II</i> (1995). Về văn xi có các tập ký: <i>Thăm Trung Quốc</i> (1963); <i>Những ngày nổi</i>
<i>giận</i> (1966); <i>Giờ của số thành </i>(1977); <i>Nói chuyệnvăn thơ</i> (1960); <i>Phê bình Văn học</i> (1962); <i>Vào</i>
<i>nghề</i> (1962); <i>Suy nghĩ và bình</i> <i>luận</i> (1971); <i>Bay theo đờng dân tộc đang bay </i>(1976); <i>Nghĩ cạnh</i>
<i>dòng thơ</i> (1981); <i>Từ gác Khuê văn đến quán trung tân</i> ( 1981); ...


Tác giả đ nhận đ<b>ã</b> ợc huân chơng độc lập hạng 2 (năm 1988) Giả thởng Hồ Chí Minh về văn học
và nghệ thuật (1996); Giải A giải thởng của Hội nhà văn Việt Nam năm 1985( Tâp thơ Hoa trên
đá ); Giải thởng hội nhà Văn Việt Nam 1994 (Di cảo I và Di cảo II ).


<b>2. T¸c phÈm : </b>



Bài thơ Con cò đợc rút trong tập Hoa ngày thờng ,Chim báo b o (1967). thơng qua hình t<b>ã</b> ợng
con cị- một hình ảnh qn thuộc của những lời hát ru trong ca dao - tác giả muốn đề cao ca ngợi
tình mẫu tử thiêng liêng và muốn khẳng định ý nghĩa lời ru đối vơí cuộc đời mỗi con ngời.


 <b>Thanh H¶i "Mïa xuân nho nhỏ"</b>
<b>1. Tác giả :</b>


Nhà thơ Thanh Hải (1930 - 1980) quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông hoạt
động văn nghệ trong suốt những năm kháng chiến chống thực dân Pháp rồi chống đế quốc Mĩ và
là một trong số những cây bút có cơng xây dựng nền văn học cách mạng ở mirnf Nam thời kì đầu.
Các tác phẩm chính: <i>Những đồng chí trung kiên</i> (1962); <i>Huế mùa xuân</i> (tập 1, 1970; tập 2,
1975); <i>Dấu võng Trờng Sơn</i> (1977); <i>Mùa xuân đất này</i> (1982); <i>Thanh Hải thơ tuyển tập</i> (1982);...


<b>2. T¸c phÈm:</b>



Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện niềm yêu mến thiết thavới cuộc sống, với đất nớcvà ớc
nguyện chân thành của tác giả về một cuộc sống hàng ngày càng tơi đẹp hn.



<b>Viễn Phơng "Viếng lăng Bác"</b>

<b>1. Tác giả:</b>



Nhà thơ Viễn Phơng sinh năm 1928, quê ở tỉnh An Giang. Ông là một trong những cây bút ccó
mặt sớm nhất của lực lợng Văn nghệ Giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nớc. Thơ Viễn
Phơng cịn nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, khá quen thuộc với bạn đọc thời kì kháng chiến chống đế quc
M.


Các tác phẩm chính: <i>Chiến thắng Hòa Bình</i> (trờng ca, 1953); <i>Anh hùng</i> <i>mìn gạt</i> (tập truyện kí,
1968); <i>Mắt sáng học trò</i> (tập thơ, 1970); <i>Lời di chóc </i>


(trờng ca, 1972); <i>Nh mây màu xuân</i> (tập thơ, 1978); <i>Sắc lụa Trữ la</i> (tập truyện, 1988); <i>Phù sa quê</i>
<i>mẹ</i> (tập thơ, 1991); <i>Quê hơng địa đạo</i> (tập truyờn v kớ);...


Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận: Giải Nhì Giải thởng Cửu Long Nam Bộ (1954); Giải Nhì Cuộc thi viết cho
thiếu nhi do Mặt trận tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức; Giải thởng Hội nhà văn Thành phố
Hồ Chí Minh; Tăng thởng ủy ban toàn quốc Liên hiệp Văn học - NghƯ tht ViƯt Nam.


<b>2. T¸c phÈm:</b>



- Bài thơ Viếng lăng Bác đợc viết khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc xây dựng xong, đất nớc
thống nhất, đồng bào miền Nam đ có thể thực hiện đ<b>ã</b> ợc mong ớc ra viếng Bác. Trong niềm xúc
động vơ bờ của đồn ngời vào lăng viếng Bác, Viễn Phơng đ viết bài thơ này.<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1. Tác giả:</b>



Nh th Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở huyên Tam Dơng, tỉnh Vĩnh Phúc.Hữu Thỉnh sinh ra
trong một gia đình nơng dân có truyền thống Nho


học. Đ trải qua tuổi ấu thơ không dễ dàng, chỉ thực sự đ<b>ã</b> ợc đi học từ sau hịa bình lập lại(1954).


Tốt nghiệp phổ thơng (1963), sau đó vào bộ đội Tăng - thiết giáp và nhiều năm tham gia chiến
đấu tại các chiến trờng Đờng 8- Nam Lào (1970-1971) , Quảng Trị (1972), Tây Nguyên và chiến
dịch Hồ Chí Minh.


Năm 1981, sau khi tốt nghiệp trờng viết văn Nguyễn Du( khóa 1), Hữu Thỉnh về làm phó tổng
biên tập tạp chí Văn nghệ Qn đội. ơng đợc bầu vào Ban Chấp hành Hội nhà Văn Việt Nam từ
khóa III(1983) đến nay. Hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam, Phó Chủ t5ịch Hội liên hiệpVăn
học - Nghệ thuậtViệt Nam, đại biểu Quốc hội khóa X, XI.


"Trớc khi là nhà thơ, Hữu Thỉnh đ là một ng<b>ã</b> ời lính, sống thậy sự cuộc sóng của mình giữa lịng
cuộc chiến đấu của dân tộc, Hình tợng ngời lính và hiện thực lớn lao, sơi động của những năm
tháng chiến tranh ác liệt đ trở thành nguồn cảm hứng chủ đạo cho các tập th ca Hu Thnh.<b>ó</b>


Ngay ở tập thơ <i>âm vang chiến hào</i>, Hữu Thỉnh đ có một giọng điệu riêng chân thật trong cảm<b>Ã</b>


xỳc, tinh t v cú nhiu tỡm tòi trong cách biểu hiện. Sức bền của đất, Trên một chiếc xe tăng và
Chuyến đò đêm giáp ranh là những bài thơ đợc nhiều ngời biết tiếng. Một trong những đặc điểm
đ-a đến sự thành công trong thơ Hữu Thỉnh là sự vận dụng nhuần nhuyễn và linh hoạt những câu
tục ngữ , ca dao dân gian. Nét đặc trng này cũng là một điểm mạnh và là yếu tố cơ bản hình thành
cá tính thơ Hữu Thỉnh làm nên nét đặc sắc cho thơ ông. Trờng ca Đờng tới thành phố đời đ thực<b>ã</b>


sự đánh dấu một giai đoạn trởng thành của thơ Hữu Thỉnh. Hiện thực của mỗi thời chiến trận đ đ<b>ã</b>
-ợc thể hiện với một quy môvà chiều dày hơn hẳn những tác phẩm ở những giai đoạn trớc. Bằng
những hình tợng tiêu biểu đầy cảm xúc, chặng đờng dẫn đến chiền thắng của dân tộc đợc miêu tả
và lí giải hợp lí, đạt hiệu quả nghệ thuật cao, trong đó có khá nhiều những câu thơ tài hoa xúc
động. Trờng ca Biển viết về đảo Trờng Sa là một cuộc đối thoại khôn cùng giữa con ngời và biển
cả. Nhiều suy nghĩ và chiêm nghiệm sâu sắcvề cuộc đời đ đ<b>ã</b> ợc thể hiện trong đó. Trớc đây những
câu thơ hay của Hữu Thỉnh thiên về cảm. Bây giờ câu thơ của ông đậm màu triết luận, có sức
nặng của suy nghĩ và chiêm nghiệm. Chất lợng thơ Hữu Thỉnh thể hiện một quá trình phấn đấu
không ngừng. Tập Th mùa đông là một nỗ lực tự vơn lên mình của ơng"(từ điển tác giả, tác phẩm


văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng Sđđ)


Các tác phẩm chính: <i>âm vang chiến hào</i> (in chung 1975); <i>Đờng tới thành</i>
<i>phố</i> (trờng ca, 1979); <i>Khi bé Hoa ra đời</i> (thơ thiếu nhi, in chung); <i>Th mùa</i>
<i>đông</i> (1984) ; <i>Trờng ca Biển </i>(1984);<i> Từ chiến hào đến thành phố</i> (1985);..


Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận : Giải nhất cuộc thi thơ báoVăn nghệ(1976), Giải thởng Hội Nhà văn Việt
Nam(1980,1995); Giải thởng văn học ASEAN


(1999); Giải thởng Nhà nớc (2001);...


Hữu Thỉnh có nhiều bài thơ hay về con ngời và cuộc sống nông thôn.


<b>2. Tác phẩm:</b>



Bi th Sang thu đợc tác giả sáng tác năm 1977, thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ
trớc biến thái của thiên nhiên từ hạ sang thu.


 <b>Y Ph¬ng "Nói với con"</b>

<b>1. Tác giả: </b>



Nhà thơ Y Phơng tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, sinh năm 1948, tại x Lăng Hiếu, huyện Trùng<b>Ã</b>


Khánh, tỉnh Cao Bằng, hiện ở Hà Nội. Ông là Hội viên hộI Nhà văn Việt Nam(1988).


Y Phơng nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về cơng tác tại Sở
Văn hóa-Thơng tin Cao Bằng.


Thơ Y Phơng nh một bức tranh thổ cẩmđan dệt những màu sắc khác nhau, phong phú và đa
dạng, nhng trong có màu sắc chủ đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo.


Nết độc đáo đó nằm ở cả nội dung và hình thức. Với Y Phơng, thơ của dân tộc Tày nói riêng và thơ
Việt nam nói chung, có thêm một giọng điệu mới, một phong cach mới. (Từ điển tác giá tác phẩm
văn học Việt Nam dùng trong nhà trờng).


C¸c t¸c phẩm chính: <i>Ngời hoa núi</i>(kịch bản sân khấu, 1982);<i>Tiếng háttháng giêng</i>(thơ, 1986);
<i>Lửa hồng một góc</i>( thơ in chung, 1987);<i>Lời chúc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tác giả đ nhận đ<b>Ã</b> ợc: giải A cuộc thi thơ tạp chí Văn nghệ quân dội; Giải thởng loại A Giải thởng
văn học 1987 của hội nhà văn Việt Nam....


<b>2. Tác phẩm: </b>



Về hoàn cảnh ra đời bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phơng cho biết:


Những năm cuối bảy mơi đầu tám mơi của thế kỉ XX , đời sống tinh thần và vật chất của nhân
dân ta cả nớc nói chung, nhân đan cả nớc nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi
nói riêng, vơ cùng khó khăn thiếu thốn. Bởi vì đất nớc ta vừa ra khỏi cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mĩ lâu dài và cục kì gian khổ. Hiện thực x hội ấy đ tác động sâu sắc đến đời sống con ng<b>ã</b> <b>ã</b>
-ời. Đại bộ phận nhân dân ta vẫn kiên trì khắc phục và tìm mọi cách để vợi qua để duy trì đời sống.
Họ vẫn tồn tại và không ngừng sinh trởng là không phải nhờ vào phép màu của lợng siêu nhiên
nào mà chỉ dựa vào sức mạnh tinh thần của truyền thống văn hóa từ ngàn đời mà ông cha ta để
lại.


Cuối năm 1975, tôi cũng mới từ mắt trận trở về, sau tám năm đánh giặc xa
nhà nay trở về lấy vợ sinh con trong bối cảnh túng thiếu bần hàn chung của


toàn x hội. Nhìn cách con cầm bát cơm ăn không thịt cá mà lòng xót đau khôn tả. Bởi chúng tôi<b>Ã</b>


cng nh nhiu gia ỡnh cỏn b khác chỉ sống bằng đồng lơng quá ít ỏi. Hàng hố khan hiếm, giá
cả leo thang từng ngày đến chóng mặt. Bên cạnh cái tốt của những ngời làm ăn lơng thiện, khơng


ít những con ngời bị tha hóa biến chất. Họ buôn bán lận, lợi dụng khẽ hở của nhà nớc móc lối làm
ăn phi pháp. ở miền Nam, một bộ phận nhỏ công chức dới thời ngụy quyền Sài Gịn khơng chịu
đ-ợc đ tìm mọi cách để v<b>ã</b> ợt biên trốn ra nớc ngoài.


Từ hiện thực khó khăn ngày ấy, tơi làm bài thơ này để tâm sự với chính mình, động viên mình,
đồng thời là để nhắc nhở con cái sau ny.


<b>Nguyễn Minh Châu - "Bến quê"</b>

<b>1.Tác giả:</b>



- Nhà văn Nguyễn Minh Châu ( 1930- 1989) sinh tại làng Thôi, x Quỳnh Hải, huyện Quỳnh L<b>Ã</b> u,
tỉnh Nghệ An. Ông là hội viên hội nhà văn Việt Nam (1972).


- Hoạt động văn học của Nguyễn Minh Châu khá phong phú và có những thành cơng đáng trân
trọng. Chỉ riêng về lĩnh vực sáng tac, nhiều tác phẩm của ông đ trở thành đề tài tìm hiểu của<b>ã</b>


hàng trăm bài báo, bài nghiên cứu và những chuyên luận khoa học trong và ngoài nớc. Đọc lại
những trang viết cảu ông, đọc lại những bài viết về ông, có thể thấy rằng: về cuộc đời và sự
nghiệp vă học của Nguyễn Minh Châu còn tiềm ẩn nhiều vấn, nhiều ngợi ý có khả năng hứa hẹn
cho việc tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu ở những bình diện và phơng pháp tiếp cận mới.” (Nguyễn
Trọng Hoàn, Nguyễn Minh Châu- về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục 2001).


Các tác phẩm chính : <i>Cửa sơng</i> (tiểu thuyết, 1967) ; <i>Những vùng trời khác</i> <i>nhau</i> ( Tập truyện
ngắn, 1970) ; <i>Dấu chân ngời lính</i> (tiểu thuyết, 1972) ; <i>Từ</i> <i>giã tuổi thơ</i> (tiểu thuyết, 1974) ; <i>Miền</i>
<i>cháy</i> (tiểu thuyết, 1977) ; <i>Lửa từ</i> <i>những ngôi nhà</i> (tiểu thuyết,1977) ; <i>Những ngày lu lạc</i> (tiểu
thuyết, 1981); <i>Những ngời đi từ trong rừng ra</i> (tiểu thuyết, 1982) ; <i>Ngời đàn bà trên chiến</i> <i>tàu tốc</i>
<i>hành</i> ( Tập truyện ngắn, 1983) ; <i>Đảo đá kì lạ</i> ( 1985) ; <i>Mảnh</i> <i>đất tình yêu</i> (tiểu thuyết, 1987) ;
<i>Chiếc thuyền ngoài xa</i> ( Tập truyện ngắn, 1987) ; <i>Cỏ lau</i> ( Tập truyện vừa, 1989) ; <i>Trang giấy</i>
<i>chiếc đèn</i> ( tiểu luận phê bình, 1994) ; ...



Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận : Giải thởng bộ quốc phòng ( 1984, 1989) ; Giải thởng hội nhà văn Việt
Nam ( 1988, 1989) ; Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ tht ( 2000) .


<b>2. T¸c phÈm:</b>



Trun ngắn Bến Quê in trong tập truyện cùng tên của NguyÔn Minh


Châu, xuất bản năm 1985. Trong truyện ngắn này, ngòi bút của nhà văn hớng vào đời sống thế sự
nhân sinh thờng ngày với những xhi tiết sinh hoạt đời để phát hiện đợc chiều sâu của cuộc sống
với bao quy luật và nghịch lý, vợt ra khỏi cách nhìn, cách nghĩ trớc đây của cả x hi v ca chớnh<b>ó</b>


tác giả.


<b>Lê Minh Khuê - "Những ngôi sao xa xôi"</b>

<b>1.Tác giả :</b>



Nhà văn Lê Minh Khuê sinh năm 1949 tại x An H¶i, hun TÜnh Gia, tØnh Thanh Hãa ; Héi viªn<b>·</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tốt nghiệp phổ thông trung học, Lê Minh Khuê tham gia đội thanh niên xung phong chống Mỹ
cứu nớc. Những năm tháng vất vả gian nan mà hào hùng ở ngoài tuyến lửa đ tạo cảm hứng<b>ã</b>


chớnh những sáng tác của chị sau này. Năm 1969 , chị là phóng viên Tiền phong. Năm
19723-1977, phóng viên đài phát thanh Giải phóng và sau đó là đài truyền hình Việt Nam.Từ 1978 đến
nay, nhà văn Lê Minh Khuê là biên tp viờn nh xut bn Hi Nh vn.


Là nhà văn sở trờng về truyện ngắn, từ sau năm 1975, sáng tác của Lê Minh Khuê đ bám sát<b>Ã</b>


nhng bin chuyển của đời sống, đề cập đến nhiếu vấn đề bức xúc của x hội thời điểm mới. <b>ã</b> Ngịi
bút miêu tả tâm lí của Lê Minh Kh khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lí phụ nữ.



Các tác phẩm chính: <i>Cao điểm mùa hạ</i> ( 1978) ; <i>Đoàn kết</i> (1980) ; <i>Thiếu nữ</i> <i>mặc áo dài xanh</i>
(1984) ; <i>Một chiều xa thành phố</i> (1987) ; <i>Em đã không</i> <i>quên</i> (1990) ; <i>Bi khịch nhỏ</i> (1993) ; <i>Trong</i>
<i>làn gió heo may</i> (1998) ; ...


Tác giả đ đ<b>Ã</b> ợc nhận: Giải thởng văn xuôi Hội Nhà văn Việt Nam năm 1987 ( tập truyện ngắn:
Mội chiều xa thành phố).


<b>2. Tác phÈm:</b>



Truyện Những ngôi sao xa xôi viết về ba cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ phá bom
ở một cao điểm trong thời kì cuộc chiền tranh trống đế quốc Mĩ đang diễm ra khốc liệt. Miêu tả các
cô gắi hằng ngày, hằng giờ đối mặt với nguy hiểm nhng hấ dẫn của truyện khơng phải ở những chi
tiết, sự kiện hịi hộp, nóng bỏng mà ở khả năng miêu tả đời sống tâm hồn con ngời khá sinh động,
sâu sắc của tác giả.


<b>III- HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MỘT SỐ BÀI CỤ THỂ:</b>


<b>1. Cảnh ngày xuân</b>



I/VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH :


Đây la đoạn tiếp liền theo đoạn tả vẻ đẹp hai chị em Kiều.Đoạn nay tả cảnh chị em Kiều du
xuân trong tiết Thanh minh. Cũng la một lễ hội ngay xuân theo phong tục Trung Quốc.
II/BỐ CỤC:


a/4 câu đầu : Tả cảnh ngay xuân.


b/ 8 câu kế : Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
c/6 câu cuối : Chị em Kiều du xuân trở về.


III/ ĐỌC VÀ HIỂU VĂN BẢN :


1/ Khung cảnh ngay xuân :


Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân :


“Ngay xuân con én đưa thoi . Thiều quang chín chục đa ngoai sáu mươi.
Cỏ non xanh rợn chân trời. Canh lê trắng điểm một vai bông hoa”


Ý câu đầu la ngay xuân qua đi nhanh như chiếc thoi dệt cửi do cái thoi thường lam giống như
con chim én . Nhưng cũng có thể hiểu la cảnh ngay xuân chim én bay lượn đầy trời như con thoi
đưa ngụ ý tiếc nuối ngay xuân qua nhanh quá. Như thế hai câu đầu vừa nói về thời gian ma còn
gợi tả không gian mùa xuân.


Hai câu còn lại la một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.


“Cỏ non xanh rợn chân trời. Canh lê trắng điểm một vai bông hoa”


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

thêm sinh động, có hồn.
3/ Chị em du xuân trở về :


Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu nay so với mấy câu đầu đa có sự khác biệt.


Cái không khí rộn rang náo nức của buôi sáng không còn . Mọi thứ đều đa lắng xuống, nhạt dần.
Cảnh vật lúc nay từ nắng cũng “nhạt” đi, khe suối nhỏ, nhịp cầu bắc ngang tuy vẫn giư nét thanh
diụ của mùa xuân với mọi chuyển động nhẹ nhang, nhưng mặt trời ngả bóng về Tây, bước chân
người thẩn thơ lưu luyến, tiếc nuối, dòng nước uốn quanh. Nhưng tất nhiên thời gian khác thì
không gian cũng khác. Nếu cảnh trong bốn câu đầu la cảnh buôi sáng lúc lễ hôi mới bắt đầu thì
ở đây la cảnh chiều tan hội . Tâm trạng mọi người theo đó cũng khác hẳn. Nhưng từ láy “nao
nao”, “ta ta”, “thanh thanh” đâu chỉ tả cảnh ma còn ngụ tình … Một cái gì đó lang đang, bâng
khuâng, xuyến xao va tiếc nuối…Ngay vui nao rồi cũng qua, cuộc vui nao rồi cũng tan...Bởi lẽ
"Sự vật chảy trôi không ngoái đầu nhìn lại...Sự vật chảy trôi không quyền nao ngăn cản nỗi" ( R.


Tagore)


<b>2. Chị em Thuý Kiều </b>


I. MỞ BÀI


“ Chị em Thúy kiều” la đoạn trích từ truyện Kiều của Nguyễn Du. Đoạn trích miêu tả bức chân
dung xinh đẹp của hai chị em Thúy Kiều va Thúy Vân. Nhưng bức chân dung ấy thể hiện tai
năng nghệ thuật tả người của Nguyễn Du.


II. THÂN BÀI:


Đoạn thơ đầy tính sáng tạo, cách miêu tả phong phú. Đây la bức chân dung của hai nhân vật
chính ma Nguyễn Du đa danh cho tất cả sự ưu ái trân trọng.


Trình tự giới thiệu, miêu tả của nha thơ rất cô điển: mở đầu giới thiệu chung, sau đó miêu tả
riêng va cuối cùng kết luận chung.


Mở đầu đoạn trích, tác giả viết : “ Đầu lòng hai ả… Thúy Vân”


Cách giới thiệu của nha thơ thật tai tình, chỉ bằng hai câu lục bát người đọc hiểu được lai lịch,
vai vế của hai chị em. Đó la hai người con gái xinh đẹp “tố nga” của gia đình Vương Viên
Ngoại: Thúy Kiều la chị; Thúy Vân la em.


Chỉ bằng vai nét phác họa, tác giả đa gợi được mối thiện cảm cho người đọc “ Mai cốt cách…
vẹn mười” / Đừng nghĩ rằng hễ bắt tay vao vẻ chân dung la người ta vẻ mặt, mắt, miệng …Ở
Nguyễn Du, nha thơ chú ý trước hết đến “ cốt cách” va “ tinh thần”. Bằng biện pháp đảo ngư,
kết hợp tương trưng va ẩn dụ người đọc hình dung vóc dáng thanh tao, mảnh dẻ duyên dáng va
tâm hồn trong sáng tinh sạch của họ. vẻ đẹp của mỗi người đều có nhưng nét riêng va đều đạt
đến độ hoan mĩ “ mười phân vẹn mười”



Chân dung của Thúy Vân được nha thơ miêu tả chỉ bốn câu “ Vân xem …mau da”


Ở bốn câu thơ người đọc thấy được sự miêu tả tinh tế va toan vẹn từ khuôn mặt, nét may, mau
da, mái tóc đến nụ cười , tiếng nói va phong thái ứng xử. Nang có khuôn mặt xinh đẹp, đầy đặn
tươi sáng như vầng trăng tròn, lông may thanh tú như nét may ngai, miệng nang cười tươi như
đóa hoa mới nở, tiếng nang thốt ra nhẹ nhang đằm thắm trong trẻo như viên ngọc qúy sáng lấp
lánh , tóc nang la lan mây bồng bềnh nhẹ tênh trên nền trời xanh thắm, lan da mượt ma mịn
mang tắng sáng. Bằng cách sử dụng sáng tạo nhưng biện pháp có tính ước lệ, tác giả đa khắc
họa một Thúy Vân thùy mị đoan trang phúc hậu, khiêm nhường…Một vẻ đẹp khiến cho mọi
người kính nể, chấp nhận một cách êm đềm. Thật vậy, cười nói đoan trang trang la ngay thật,
đúng mực, không quanh co châm chọc lam người ta phật lòng, Từ nhưng thông điệp nghệ thuật”
mây thua” , “tuyết nhường” Thúy Vân tất sẽ có một tương lai hạnh phúc, một cuộc sống yên
vui.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thơ tiếp theo trên hai bình diện tai va sắc . Với Kiều nha thơ vẻ : “ Kiều cang …kém xanh” /
Nang có đôi mắt sáng trong veo thăm thẳm như lan nước mùa thu . Cửa sô tâm hồn Kiều la thế
-la thăm thẳm nhưng nỗi niềm chất chứa . Nét may của đôi mắt ấy xanh tươi nhẹ nhang như dáng
núi mùa xuân. Vẻ đẹp sắc sảo mặn ma của nang lam cho hoa, liễu phải ghen hờn, nước thanh
nghiêng đô. Đẹp như thế la tuyệt thế giai nhân trên đời kh6ng ai sánh bằng. rất khác va hơn hẳn
vẻ đẹp đoan trang phúc hậu của Vân.


Có sắc, Kiều còn la một cô gái thông minh va rất mực tai hoa “ Thông minh…nao nhân”/ Tai
của Kiều được giới thiệu lần lượt theo lối liệt kê: tai thơ, tai họa, tai đan , tai hát ca…tai nao
cũng cũng siêu tuyệt . Đáng chú ý la các từ “vốn sẵn tính trời” , “ pha nghề, đủ mùi, ăn đứt”…
lam cho tai nao cũng đầy đủ va trọn vẹn. Ngoai ra Kiều còn sáng tác nhạc, một bai đan ai oán “
Thiên bạc mệnh” ai nghe cũng buồn thảm đớn đau. Với sắc đẹp “ chim sa cá lặn” , rồi tai hoa trí
tuệ thiên bẩm, một tâm hồn đa sầu đa cảm của nang lam sao tránh khỏi sự hủy diệt của định
mệnh nghiệt nga . Cũng như đoạn tả Thúy Vân, đoạn tả Kiều chức năng dự báo còn phong phú
va rõ rệt hơn : dự báo tấn bi kịch “ hồng nhan bạc mệnh” không tránh khỏi suốt mười lăm năm
lưu lạc chìm nôi của nang.



Bốn câu thơ cuối của đoạn trích, Nguyễn Du kết luận lại phẩm hạnh của họ : “ Phong lưu…mặc
ai” / Tuôi tuy đa đến độ lấy chồng nhưng hai nang sống rất kỉ cương , lễ giáo “Êm đềm” chỉ tư
thế đai các, “ mặc ai” la thái độ điềm tĩnh , cao giá của người đẹp. Đây cũng la cách ngợi ca kín
đáo của nha thơ.


Cả vẻ đẹp lẫn tai năng của nhân vật tuy đều được vẽ rất khéo, bút pháp đa dạng nhưng vẫn nằm
trong khuôn khô của nghệ thuật trung đại với nhưng đường nét ước lệ, cao quý, hoan hảo, lí
tưởng. Đáng chú ý la dụng ý của tác giả khi phân biệt nét khác nhau của hai nhân vật la nhấn
mạng nét nay, bỏ qua nét kia lam hiện rõ hai bức chân dung , dự báo số phận về sau của mỗi
người. nang Vân rồi sẽ hưởng đầy hạnh phúc, còn nang Kiều sẽ bị tạo hóa đố kị, ghen ghét. Đó
la nghệ thuật “tả ý” tinh vi, thâm thúy của Nguyễn Du. Điều ma không một tác giả nao có thể
vượt qua la mỗi nhân vật người đọc cảm nhận được vẻ đẹp bên ngoai hiểu được phẩm chật, đạo
đức , tâm hồn họ, va đặc biệt la dự báo tương lai số phận về sau. Chính sự tai ti2ng đó Nguyễn
Du được tôn vinh la “ bậc thầy của nghệt tả người”


III. KẾT BÀI:


Tóm lại, bằng nghệ thuật tả độc đáo va nhất la với tấm lòng ưu ái của tác giả danh cho nhân vật,
Nguyễn Du đa giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của hai chị em Thúy Vân – Thúy Kiều.


<b>3. Kiều ở lầu Ngưng Bích</b>


I/ VỊ TRÍ ĐỌAN TRÍCH


Sau khi nhận Kiều từ tay Ma giám sinh, Tú Ba buộc nang tiếp khách nhưng Kiều không chịu.
Mụ đa đánh đập thúc ép nên nang đa tự sát để mong thóat khỏi cảnh ô nhục nhưng không được.
Tú Ba đanh giam lỏng nang trong lầu Ngưng Bích nói la để tìm nơi xứng đáng gả chồng cho
nang nhưng kì thật la đợi để thực hiện mưu ma chước quỷ băt nang phải lam gái lầu xanh kiếm
lợi cho mụ. Đọan trích gồm 22 câu từ câu 1033 đến câu 1054.



II/ ĐẠI Ý trích đọan :


Tả cảnh nơi lầu Ngưng Bích va tâm trạng cô đơn, buồn khô, nhớ nha, nhớ người yêu của Kiều
III/ BỐ CỤC :


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

b/ 8 câu kế : Tâm trạng cô đơn, buồn khô nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều.
c/ 8 câu cuối : Ngọai cảnh trong mắt Kiều.


IV/ ĐỌC VÀ HIỂU VĂN BẢN .
1/Hòan cảnh cô đơn của Kiều :


Sáu câu đầu la bức tranh thiên nhiên tại lầu Ngưng Bích . Gợi tả hòan cảnh cô đơn của Kiều
Trước hết la hình ảnh bị giam lỏng : “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân”.


Khóa xuân la khóa kín tuôi xuân, ý nói la bị cấm cung. Hai chư cấm cung cho thấy Kiều bị giam
trong lầu Ngưng Bích như co gái bị cấm cung . Nang trơ trọi giưa một khung cảnh thiên nhiên
vắng lặng, heo hút , không một bóng người :


“Vẻ non xa tấm trăng gần soi chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,


Cát vang cồn nọ, bụi hồng dặm kia”.


Câu thơ "Bốn bề bát ngát xa trông” như mở ra trước mắt Kiều một không gian rợn ngợp. Từ lầu
cao nhìn ra la nhưng day núi bát ngát điệp trùng xa mờ va mảnh trăng gần gũi như sắp chạm
đầu. Trước mắt nang la cảnh vật bốn bề xa trông bát ngát, bên thì từng đụn cát vang nhấp nhô
như sóng lượn , bên thì nhưng đám bụi hồng trải khắp dặm xa.


Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng đó cang lam nôi bật hơn nỗi niềm cô đơn, buồn tủi
của Kiều khiến nang thêm bẻ bang chua xót :



“Bẽ bang mây sớm đèn khuya. Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”


Cụm từ “mây sớm đèn khuya” la từ thời gian khép kín. Khuya va sớm, đêm va ngay Kiều lẻ loi
trơ trọi chỉ biết lam bạn với mây va đèn . Có thể nói đây la lúc nang cô đơn tuyệt đối.


2/ Tâm trạng Thúy Kiều :
a/ Buồn va nhớ:


Trong xúc cảm, trước hết, nang nhớ đến Kim Trọng. Nang hình dung ra người yêu đang sầu tư
ngóng đợi. Có lẽ hơn lúc nao hết, trong lúc nay, Kiều thương Kim Trọng vô hạn. Trong tình
thương ấy có một chút ân hận ,nang cảm thấy như mình có lỗi với chang. Để chang phải ngay
đêm trông ngóng, đau khô, mòn mõi “ray trông mai chờ”, Kiều xót xa, ân hận như một kẻ phụ
tình.


“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng. Tin sương luống nhưng ray trông mai chờ”.


Cang thương nhớ người yêu , cang tiếc nuối mối tình đầu không trọn vẹn, Kiều cang thấm thía
tình cảnh bơ vơ nơi đất khách quê người của mình va cang hiểu tấm lòng sắt son của mình đối
với Kim sẽ không bao giờ phai nhạt.


“Bên trời góc bểbơ vơ. Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”.
Ở bốn câu thơ còn lại , Kiều xót xa thương nhớ cha mẹ :


“Xót người tựa cửa hôm mai . Quạt nồng ấm lạnh nhưng ai đó giờ ? Sân Lai cách mấy nắng
mưa. Có khi gốc tử đa vừa người ôm”


Với cha mẹ, nỗi nhớ thương của Kiều cũng ngập tran xót xa, da diết . Tuy đa bán mình cứu cha
va em khỏi cảnh ngục tù nhưng Kiều vẫn thấy mình chưa trọn đạo lam con . Nang hình dung ra
bóng song thân giayếu đang ngay đên “tựa cửa” ngóng trông mình va xót xa tự nghĩ ai sẽ la


người thay mình chăm sóc cha mẹ . Chỉ với bốn câu thơ độc thọai nội tâm, tác giả đa thể hiện
một cách sinh động , cao đẹp va đầy xúc cảm tấm lòng hiếu thảo của Kiều.


Trong đọan thơ nay , tai năng của thi hao Nguyễn du còn thể hiện ở chỗ đa đặt tình trước hiếu
khi viết về tâm trạng Kiều. Để nang nhớ người yêu trước rồi mới nhớ đến cha mẹ. Điều nay thật
chuẩn xác va khách quan vì đối vơi cha mẹ Kiều đả tự bán mình, như vậy cũng đa đền đáp được
một phần chư hiếu, công ơn sinh thanh dưỡng dục của cha mẹ. Còn đối với Kim Trọng, Kiều đa
thấy mình lỗi hẹn như một người bạc tình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Đây la một chi tiết nhỏ nhưng nó cho thấy cái tinh tế trong tâm lý nhân vật ma Nguyễn Du nhận
ra đa thể hiện một cách cực kỳ chính xác.


b/ Buồn va lo :


Tám câu cuối la tâm trọang buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình :
“Buồn trông cửa bể chiều hôm. Thuyền ai thấp thóang cánh buồm xa xa.
Buồn trông ngọn nước mới sa. Hoa trôi man mác biết la về đâu.


Buồn trông nội cỏ dau dau. Chân mây mặt đất một mau xanh xanh”.


“Buồn” va “trông”. Buồn va cô đơn, nhìn đâu cũng thấy cảnh vật như có hồn, như cũng buồn
theo mình. Cụm từ “buồn trông” như một điệp khúc vừa tạo ra nhạc điệu du dương vừa thể hiện
nỗi buồn lớp lớp trao dâng trong lòng Kiều. Có nhưng nét tả thực với “cửa bể, cánh buồm, chân
mây, tiếng sóng…” nhưng đều chứa đựng nhiều nghĩa ẩn dụ , gợi mở nhưng liên tuởng phản
ảnh nỗi lòng Kiều . Kúc nay nang đang cảm thấy số phận cô đơn mong manh trong hiện tại va
hai hùng trước tương lai bao táp như đang chực chờ, đe dọa:


“Buồn trông gió cuốm mặt ghềnh. Ào ao tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”


Nang tưởng tượng như mình đang ở giưa biển khơi, bốn bề ầm ầm sóng vỗ . sóng dư gao thét,


cuồng nộ, tiếng dội bên tai dâng tran dội cả vao tâm hồn , vây bủa nang như dự báo cơn giông
bao sẽ đô ập xuống đầu không biết vao lúc nao…


Kiều ở lầu Ngưng Bích la một trong nhưng đọan tả cảnh ngụ tình hay nhất trong Truyện Kiều.

<b>4. Phân tích tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ</b>



* Yêu cầu về nội dung:


Nội dung chính: Bai thơ được viết tháng 11.1980, khoảng 1 tháng sau thì nha thơ qua đời. Bai
thơ la khúc ca xuân, la tấm lòng tha thiết, gắn bó của Thanh Hải đối với đất nước, cách mạng.
Các em có thể dựa vao 3 ý sau để phân tích:


1/ Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời:


- Miêu tả theo lối phác hoạ nhưng nha thơ vẽ ra được cả không gian gợi cảm vô cùng, mau sắc
tươi thắm, âm thanh vang vọng rộn rang, tươi vui.


- Cảm xúc say sưa ngây ngất của nha thơ được diễn tả đa dạng va tập trung nhiều ở chi tiết tạo
hình


“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”


2/ Mùa xuân của đất nước va cách mạng: Từ mùa xuân của thiên nhiên chuyển sang cảm nhận
về mùa xuân đất nước, cách mạng với hình ảnh “lộc non” gắn liền với hình ảnh người chiến sĩ
va người nông dân đều trao dâng sức sống manh liệt, tự tin với tương lai xán lạn rộng mở (Đất
nước như vì sao...)


3/ Tâm niệm của nha thơ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

trầm...) nhưng giau sức gợi, thể hiện vẻ đẹp cao quý của tâm hồn, lối sống của con người cách
mạng. Va nghệ thuật điệp ngư, sự chuyển đôi đại từ “tôi” sang “ta” cũng góp phần lam sáng tỏ
nội dung, ý nghĩa bai thơ.


-“Mùa xuân nho nhỏ” la một ý thơ hay, vừa thể hiện sự khiêm tốn đồng thời cũng la ý nguyện
được sống có ích được cống hiến một phần công sức nhiệt huyết của mình trong việc lam nên
mùa xuân rộng lớn của đất nước xa hội.


- Đoạn kết bai thơ nghe nhẹ nhang lan tỏa ma sâu lắng bởi lan điệu dân ca xứ Huế, tỏ rõ niềm
tin yêu lạc quan của Thanh Hải - người con xứ Huế.


4. Phát biểu nhận thức, suy nghĩ của bản thân:
* Gợi ý:


- Lối sống đẹp la biết phục vụ, cống hiến, hy sinh vì người khác, vì đồng bao, vì quê hương đất
nước thân yêu.


- Sống có mục đích, ước mơ, lý tưởng cao đẹp.


- Luôn trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách, đạo đức để trở thanh công dân tốt, có ích cho quê
hương đất nước.


- Tuôi trẻ cần tránh xa nhưng tệ nạn xa hội, đến với nhưng hoạt động vui chơi lanh mạnh, bô
ích... vv va vv...


<b>5. Anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa)</b>



<i><b>Phân tích những phẩm chất cao đẹp, đáng quý ở anh thanh niên. </b></i>


1. <i>Anh thanh niên có những suy nghĩ và quan niệm đúng đắn về công việc và cuộc sống. </i>


+ Công việc la niềm vui, niềm đam mê cháy bỏng.


+ Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
2. <i>Anh thanh niên có những hành động cao đẹp. </i>


+ Vượt qua mọi khó khăn thử thách để lam quen với cuộc sống chỉ có một mình trên đỉnh
núi Yên Sơn cao 2.600 m.


+ Dồn tất cả thời gian công sức, tự nguyện tự giác hoan thanh xuất sắc công việc vốn hết sức
vất vả va đơn điệu.


3. <i>Anh thanh niên có phong cách sống rất đáng quý, đáng trân trọng. </i>


+ Tô chức cuộc sống ngăn nắp, khoa học, phong phú cả về vật chất va tinh thần.
+ Khiêm tốn, cởi mở, chân thanh với mọi người.


<i>Đánh giá nhân vật, phát biểu cảm nghĩ. </i>


Nhân vật anh thanh niên tiêu biểu cho nhưng con người lao động mới, sống có lý tưởng, vô
tư, lặng thầm, cống hiến hết mình cho đất nước.


Nhân vật anh thanh niên giúp ta hiểu thêm về thế hệ cha anh đi trước trong một giai đoạn lịch sử
của dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

tới trách nhiệm, hanh động của thanh niên chúng ta trong công cuộc bảo vệ va xây dựng đất
nước thời kỳ đôi mới.


<b>6. Hình ảnh người lính qua hai bài thơ Đồng chí và </b>


<b> Tiểu đội xe khơng kính</b>




<i>So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ “Đồng chí” và “Tiểu đội xe khơng kính”.</i>
<b>Câu hỏi:So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bai thơ “Đồng chí” va “Bai thơ về tiểu </b>
đội xe không kính”.


Học sinh cần nêu được 3 ý sau:
<i><b>Ý 1: Giới thiệu chung </b></i>


- Về đề tai: Dân tộc ta đứng lên tiến hanh hai cuộc chiến tranh cách mạng oanh liệt chống Pháp
va chống Mỹ. Lẽ tất nhiên, ở đất nước hơn ba mươi năm chưa rời tay súng. Hình ảnh anh “Bộ
đội cụ Hồ” la hình ảnh “con người đẹp nhất” đáng yêu nhất trong văn thơ va la niềm tự hao lớn
của dân tộc.


- Về hai tác phẩm: Cùng với nhiều bai thơ khác, bai thơ “Đồng chí” sáng tác vao đầu năm 1948
khi tác giả Chính Hưu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc, bai thơ “Tiểu đội xe không kính”
sáng tác năm 1969 khi tác giả Phạm Tiến Duật tham gia họat động ở tuyến đường Trường Sơn
đa khắc họa thanh công về đề tai người lính.


- Về luận đề: hình tượng anh bộ đội được ghi lại trong hai bai thơ đa lưu giư trong văn chương
Việt Nam hai gương mặt đẹp, đáng yêu của người lính trong hai thời kỳ lịch sử.


<i><b>Ý 2: Phân tích lịch sử</b></i>


1. Nhưng điểm chung: Đây la người lính của nhân dân nên họ cùng mang nhưng vẻ đẹp chung:
- Yêu nước, yêu quê hương yêu đồng chí:


+ Có thể phân tích các câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra trận” (Đồng chí) va “Xe vẫn
chạy vì miền nam phía trước” (Tiểu đội xe không kính).


+ Có thể phân tích cử chỉ nắm tay chất chứa bao tình cảm không lời trong cả hai bai thơ thể hiện
sự gắn bó đồng chí



- Vượt qua mọi khó khăn gian khô để quyết tâm tiêu diệt giặc hoan thanh nhiệm vụ:


+ Tất cả nhưng khó khăn gian khô, thử thách được tái hiện bằng nhưng chi tiết hết sức thật,
không né tránh tô vẽ trong cả hai bai thơ.


+ Thế ma, các chiến sĩ đều có một tư thế ngoan cường “chờ giặc tới”, “ung dung nhìn thẳng”.
- Lạc quan tin tưởng: Cả hai bai thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người lính. Từ “miệng
cười buốt giá” của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp đến “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” của
anh lính lái xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan, khí phách anh hùng.


2. Nhưng điểm riêng khác nhau


- Bai thơ “Đồng chí” của Chính Hưu thể hiện người lính nông dân thời kỳ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc ma sâu sắc. Tình đồng chí thiềng liêng hòa quyện với
tình giao tiếp khi lý tưởng chiến đấu đaa rực sáng trong tâm hồn.


“Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thanh đôi tri kỷ
Đồng chí!”


- Bai thơ “Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật thể hiện người lính lái xe trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, ngang tang. Đây la thế hệ nhưng người lính có học
vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồm nhạy cảm, có tính cách riêng mang chất “lính”đáng yêu.
Họ tất cả vì miền Nam ruột thịt với trái tim yêu nước cháy bỏng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Ý 3: Đánh giá chung</b></i>


- Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến chống Mỹ đều
mang phaẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội cụ Hồ” thời đại đa cung cấp cho các nha thơ nhưng


nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tại nên nhưng hình tượng lam xúc động lòng người.


- Viết về nhưng người lính, các nha thơ nói về chính mình va nhưng người đồng đội của mình.
Vì thế, hình tượng người chân thật va sinh đợng


<b>IV- MỢT SỐ KĨ THUẬT LÀM BÀI THI:</b>
<b>I- Dàn ý của một bài văn - Một số minh họa </b>
<b>1. Mở bài: Thường có những yếu tố sau:</b>


- Giới thiệu mợt vai nét tiêu biểu nhất về tác giả, tác phẩm. Chú ý đến xuất xứ, hoan cảnh lịch
sử, phong cách nghệ thuật va nét đặc sắc của tác phẩm (dẫn dắt).


- Nêu chủ đề (hoặc ý chủ đạo) của tác phẩm, hoặc đoạn văn, đoạn thơ.


- Trích dẫn (có 3 cách: một la chép đủ, hai la trích dẫn đầu - cuối, ba la không trích dẫn).
<b>2. Thân bài:</b>


Có thể cắt ngang, có thể bô dọc, có thể phối hợp dọc ngang: thường thường phân tích thơ thì
cắt ngang, phân tích truyện thì bô dọc. Lần lượt phân tích từng phần, hết phần nay, chuyển ý
chuyển đoạn qua phân tích phần khác, lần lượt phân tích cho đến hết. Lựa chọn yếu tố để phân
tích, coi trọng các trọng tâm, trọng điểm.


Ở mỗi phần, thao tác phân tích như sau: bám sát ngôn ngư, hình ảnh phân tích ý va nghệ thuật;
phân tích đến đâu kết hợp với trích dẫn minh hoạ đến đấy. Vận dụng triệt để các thao tác so sánh
đối chiếu, viết lời bình, liên tưởng mở rộng. (Đọc kỹ mục 2).


Trình tự như sau:


- Phân tích phần 1 - chuyển ý, chuyển đoạn
- Phân tích phần 2 - chuyển ý, chuyển đoạn


- Phân tích phần 3, 4 (nếu có).


<b>3. Kết bài:</b>


- Tông hợp lại, đánh giá tác phẩm trên hai phương diện: giá trị tư tưởng va giá trị nghệ thuật.
- Nêu tác dụng của tác phẩm.


- Cảm nghĩ của người viết, hoặc của lứa ti.
<b>1. . Minh hoạ phần mở bài:</b>


<i><b>a.Ví dụ 1 :</b> Phân tích bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm.</i>
Bai thơ Khúc hát ru nhưng em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm ra đời ngay tại chiến
khu Trị – Thiên, trong nhưng ngay kháng chiến chống Mĩ đang dần đến thắng lợi nhưng vẫn còn
vô cùng gian khô. Nha thơ đa tận mắt chứng kiến hình ảnh nhưng ba mẹ Ta-ôi gia gạo nuôi bộ
đội đánh Mĩ, để cảm xúc từ hiện thực thăng hoa thanh nhưng vần thơ có sức lay động manh liệt.
Bai thơ “thể hiện tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người
mẹ miền tây Thừa Thiên bằng nhưng khúc ru nhịp nhang, mang giọng điệu ngọt ngao trìu mến”.
<i><b>b. Ví dụ 2: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Hồ Chí Minh thể hiện tâm hồn lạc quan, phong thái ung dung va lòng yêu thiên nhiên tha thiết
của Bác thì đến với bai thớ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta bắt gặp hình ảnh vầng trăng
mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.Đó chính la đạo lí “́ng nước nhớ ng̀n”.


<b>2. Minh họa phân tích một phần trong thân bài</b>


<b>Ví dụ: Khơng phải ngẫu nhiên khi phô nhạc bai thơ nay, nhạc sĩ Trần Hoan đa đặt lại tựa đề la</b>
<b>Lời ru trên nương, bởi lẽ chính nhưng lời ru đa lam thanh cấu tứ của bai thơ, dẫn dắt ta vao</b>
một thế giới mang đậm bản sắc riêng của người Ta-ôi. Bai thơ như la minh chứng của tấm lòng
đồng bao dân tộc một lòng tin theo Đảng, , thương con thương bộ đội, thương yêu núi rừng
nương rẫy lang bản, thương đất nước. Tình thương thanh điệp khúc xuyên suốt theo nhịp chay


của mẹ :


<i>Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi</i>
<i>Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ</i>


Có lẽ đây la lời của nha thơ, ham chứa bao trìu mến danh cho chú bé Ta-ôi như muốn góp thêm
bao thương mến hoa cùng khúc ru của mẹ. Hình ảnh ấy khiến người đọc bồi hồi nhớ lại nhưng
câu thơ viết về người mẹ Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp của nha thơ Tố Hưu :


<i>Nhớ người mẹ nắng cháy lưng</i>
<i>Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô</i>


Người mẹ chống Pháp va người mẹ chống Mĩ có nhưng điểm tương đồng trong công việc.
Nhưng ở Nguyễn Khoa Điềm, hình ảnh thơ nay không xuất phát từ nỗi nhớ ma được cất lên
ngay giưa hiện thực chống Mĩ. Nét đẹp của hình tượng được khơi lên từ tính chất công việc “<i>Mẹ</i>
<i>giã gạo mẹ nuôi bộ đội</i>”. Người mẹ được khắc hoạ trong từng chi tiết sống động nhất, nôi bật
với tứ thơ thật đẹp : <i>Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng.</i>


Tưởng như trong động tác của mẹ cũng đa ngân lên nhịp điệu ru ngọt ngao va nhịp đưa em đều
đặn an bình như trên một cánh võng êm. Tác giả hoan toan không thi vị hoá ma bằng ngòi bút tả
thực giúp người đọc nhận ra : mồ hôi mẹ nóng hôi, vai mẹ gầy – bao vất vả như đọng cả trên đôi
vai mẹ. Mỗi khúc ru hiện lên hình ảnh mẹ trong nhiều tư thế cũng như công việc khác nhau : gia
gạo, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng… như hoan chỉnh bức chân dung lao động khoẻ khoắn cũng
như niềm hân hoan được hoa vao nhưng công việc kháng chiến.


Không nhưng thế, qua nhưng hình ảnh nay, ta còn hình dung một nhịp sống bình thản của
nhưng người dân va cán bộ chiến sĩ ở chiến khu chống Mĩ. Mặc dù, trong thực tế, đây la nơi
hứng chịu rất nhiều bom đạn kẻ thù va luôn phải đương đầu với nhưng cuộc hanh quân lùng sục
“tìm va diệt”, can quét hòng xóa sạch dấu tích của vùng chiến khu đầu mối Bắc – Nam nay.
Cuộc sống khó khăn thiếu thốn đòi hỏi phải tự cấp tự túc, tăng gia sản xuất, bảo đảm nuôi quân


đánh giặc. Hình ảnh người mẹ gia gạo khiến ta lại liên tưởng đến nhưng nhịp chay trong bai hát
Tiếng chay trên sóc Bom Bo của cố nhạc sĩ Xuân Hồng. Ở đâu cũng vậy, khi cách mạng được
bao bọc, chăm chút bằng tất cả tình cảm yêu nước của nhân dân, khi biết dựa vao dân thì không
sức mạnh tan bạo nao của kẻ thù có thể khuất phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ</i>
<i>Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi</i>
<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ, con nằm trên lưng</i>


Lời thơ thật dịu dang như ru sâu thêm giấc ngủ cho em cu Tai, như muốn sẻ chia nhưng vất vả
nhọc nhằn trong công việc của mẹ. Không gian mênh mang của vùng núi rừng tây Thừa Thiên
như mở ra với ánh mặt trời lan toả khắp núi đồi. Nôi bật giưa khung cảnh la người mẹ Ta-ôi với
công việc cần mẫn. Nhưng mẹ không hề đơn độc chính vì có mặt trời của mẹ – em cu Tai đang
ngon giấc. Với cách ví von đặc sắc nay, nha thơ đa tạo nên liên tưởng về mối quan hệ mật thiết
của con người với núi rừng, nương rẫy. Không có tình cảm gắn bó, không thể tạo được liên
tưởng thú vị giưa hạt bắp với con nằm trên lưng. Mặt trời không gợi ra cảm giác về độ nóng, độ
chói ma trở thanh hình tượng biểu trưng cho nguồn sống mạnh mẽ. Mặt trời của bắp đem lại hạt
mẩy hạt chắc. Mặt trời của mẹ – em cu Tai la hạnh phúc, nguồn sống của mẹ. Nhưng chú bé
Ta-ôi được tắm trong ánh sáng sẽ trở nên vạm vỡ săn chắc, ánh mặt trời hao phóng ban tặng cho mẹ
nhưng đứa con khoẻ mạnh của núi rừng. Hình tượng sáng tạo của Nguyễn Khoa Điềm đa đem
lại nhưng rung cảm thẩm mĩ đặc biệt.


<b>3. Minh họa phần kết bài</b>


<b> Ví dụ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ </b>của Nguyễn Khoa Điềm đa tạo được nhưng
cảm xúc đồng điệu với bao người con miền Nam anh dũng thời chống Mĩ, nói lên trọn vẹn vẻ đẹp va tâm
tư của người dân tộc miền tây Thừa Thiên trung dũng kiên cường, thủy chung với cách mạng. Cảm xúc
bình dị trong sáng với hình tượng người mẹ đa lam nên sức hấp dẫn riêng của tác phẩm. Từ ngôn ngư
đến hình ảnh thơ đều đậm chất dân tộc, đem đến cho người đọc nhưng cảm nhận đặc biệt thương mến


cùng hoa theo lời ru cho giấc ngủ thanh bình của em bé Ta-ôi. Bai thơ toát lên tinh thần lạc quan cách
mạng, kết đọng nhưng ân tình sâu lắng của nha thơ về nhân dân đất nước cũng như niềm tin vao thắng
lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ.


Niềm tin ngay ấy giờ đây đa thanh hiện thực. Em cu Tai ngay ấy giờ đây cũng đa trưởng thanh va sống
lam người Tự do như niềm mong mỏi ngay nao thiết tha trong lời ru của mẹ. Nhưng lời ru ngay ấy mai
còn sức vang ngân trong lòng bao thế hệ, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, con người Việt Nam


<b>II- Cách làm bài thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn:</b>
<i><b>* Cấu tạo đề thi và cách làm bài:</b></i>


Cấu trúc đề thi thường có 2 phần trắc nghiệm va tự luận


<b>I.Phần trắc nghiệm</b> thường có từ 4 đến 8 câu mối câu có giá trị điểm từ 0,25 đến 0,5
điểm.


Khi lam bai các em đừng vội vang ma nên tiến hanh theo các bước sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của từng câu hỏi ( phải danh khoảng 5à 7 phút).


- Đọc xem các câu hỏi có nội dung liên đới bắc cầu giưa câu nọ với câu kia không?
- Xác định ý đúng bước 1 bằng cách dùng bút chì khoang nhẹ vao các ý đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Khi thấy chắc chắn thìquyết định lựa chọn.


- Nếu thấy chưa chắc chắn thì tạm dừng va chuyển xang phần tự luận để lam, lam
song phần tự luận quay lại lam tiếp sẽ có quyết định khách quan hơn.


* Khi đa qua các bước trên, thấy hoan toan yên tâm thì mới khoanh hoặc ghi ý lựa
chọn tránh tẩy xoá hoặc đánh dấu gây nhiễu.



<b>II.Phần tự luận</b> thường có từ 3 đến 4 câu liên quan tới các kiến thức về Tiếng Việt, Tập
lam văn va Tác phẩm văn học, chiếm khoảng 5 đến 7 điểm.


<i><b>Câu 1: Thường là chép thuộc lòng một đoạn thơ, một bài thơ đã học trong chương </b></i>
<i><b>trình hoặc u cầu tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm văn xuôi.</b></i>
Khi lam dạng bai tập nay, các em phải cần chú ý nhưng điểm sau:


<i> 1,1. Với câu hỏi yêu cầu chép thuộc lòng: </i>
- Bình tĩnh hình dung nhớ lại tên bai thơ.


- Xác định xem bai thơ đó của tác giả nao; đoạn thơ đó thuộc bai thơ nao? Câu thơ
đầu của đoạn đó la câu gì? Bai thơ hoặc đoạn thơ đó viết theo thể thơ gì? để khi chép lại
trình bay theo đúng cách trình bay của khô thơ.


- Chép nháp.
- Đọc lại.


- Kiểm tra chính tả, dấu câu, ở bản nháp.
- Viết vao bai lam.


<b>Ví dụ 1</b>: <i>Hãy chép thuộc lịng 4 câu thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy </i>
<i>Cận.</i>


Với câu hỏi nay các em phải lam đảm bảo yêu cầu sau:


- Đây la đoạn đầu tiên của bai thơ “ Đoan thuyền đánh cá” của tác giả Huy Cận vì
vậy ta phải chép như sau mới đảm bảo:


<i>“Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>


<i>Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<i>Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…</i>


( Đoan thuyền đánh cá-Huy Cận)


<b>Ví dụ 2</b>: <i>Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân trong đoạn “ Chị em Thuý </i>
<i>Kiều” của Nguyễn Du </i>


<i>-</i> Ta khẳng định đây la đoạn thơ nằm ở giưa đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn
Du. Vì vậy ta phải chép lại đoạn thơ đó như sau:


<i> … “ Vân xem trang trọng khác vời</i>
<i> Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang</i>


<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang</i>


<i> Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”…</i>


(Chị em Thuý Kiều-Truyện Kiều-Nguyễn Du)
<b>Ví dụ 3</b>: <i>Hãy chép thuộc lịng 6 câu thơ cuối trong bài thơ tiếng gà trưa của nhà thơ </i>
<i>Xuân Quỳnh.</i>


<i>- </i>Ta khẳng định đây la đoạn cuối cùng của bai thơ tiếng ga trưa vì vậy ta phải
chép như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Vì lòng yêu tô quốc
Vì xóm lang thân thuộc
Ba ơi cũng vì Ba


Vì tiếng ga cục tác


Ổ trứng hồng tuôi thơ”


<i>(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)</i>


<i> 1,2. Với câu hỏi thuộc dạng tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm </i>
<i>văn xi</i>


Khi lam các câu hỏi thuộc dạng nay các em cần viết thanh một đoạn văn hoan chỉnh, có
câu chủ đề va các ý triển khai.


<i><b>Về tiểu sử tác giả nên theo các bước sau:</b></i>


-Tên thật, tên hiệu, tên chư, các bút danh khác (nếu có)
-Năm sinh, năm mất (nếu có)


-Khái quát sự nghiệp văn chương theo từng chặng


-Khái quát phong cách nghệ thuật độc đáo hoặc nét riêng đặc sắc
-Các tác phẩm chính (kể tên ít nhất 2 tác phẩm)


<b>Ví dụ: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên</b>


<i> Chế Lan Viên (1920-1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện Cam Lộ, tỉnh </i>
<i>Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định.</i>


<i> Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong trào </i>
<i>Thơ mới với một hồn thơ “kỳ dị” (Hoài Thanh).</i>


<i> Sau Cách mạng ông tiếp tục có nhiều tìm tịi sáng tạo, trở thành một trong những </i>
<i>tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX.</i>



<i> Thơ Chế Lan Viên mang tính trí tuệ và triết lý sâu sắc.</i>


<i> Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ</i>
<i>thuật.</i>


<i> Các tập thơ chính: Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967)…</i>


<b>Lưu ý</b>, khi lam bai, nếu không nhớ tác giả quê ở huyện, xa nao thì chỉ viết tên tỉnh cũng được.
<b> </b>


<i><b>Đối với bài tập yêu cầu tóm tắt tác phẩm văn xuôi, các em nên tóm tắt theo nhân vật </b></i>
chính với các chi tiết quan trọng (tránh sa vao nhưng chi tiết vụn vặt, tản mạn).


<b>Ví dụ</b>, nhân vật kể chuyện trong <i>Chiếc lược ngà</i> của nha văn Nguyễn Quang Sáng la ông
Ba nhưng khi tóm tắt nên theo nhân vật chính la anh Sáu, cha bé Thu.


<i><b>Câu 2 . Có 2 dạng:</b></i>


2,1. Thường yêu cầu viết một đoạn văn từ 8-10 câu theo một trong các phương
pháp viết đoạn văn (diễn dịch, quy nạp…), bình luận về một câu nói, trong đó có thanh
phần biệt lập, khởi ngư hoặc sử dụng phép liên kết đa học.


Khi lam nhưng dạng bai tập nay các em nên tập trung viết đoạn văn hoan chỉnh
trước rồi sau đó thêm thanh phần biệt lập, khởi ngư hoặc phép liên kết sau.


Khi đa hoan thanh, một yêu cầu bắt buộc la các em phải chỉ ra cụ thể, đâu la câu
chủ đề, đâu la các thanh phần ma đề tai yêu cầu.


Đề bai thường ra nhưng câu tục ngư hoặc danh ngôn mang tính triết lý như “Tốt gỗ


hơn tốt nước sơn”, “ Không thầy đố may lam nên”, “Không có việc gì khó – Chỉ sợ lòng
không bền – Đao núi va lấp biển – Quyết chí ắt lam nên”…


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

-Giới thiệu câu tục ngư, danh ngôn (trích nguyên văn)
-Giải thích


-Đánh giá đúng sai


-Bình luận mở rộng: liên hệ thực tế, liên hệ bản thân…
-Rút ra ý nghĩa của câu danh ngơn, tục ngư


<b>Ví dụ</b>: Viết mợt đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ:
“<i>Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời</i>”. Trong đó có 2 thanh phần biệt lập, 1 phép
liên kết đa học.


<b>Bài làm: </b>


Hồ Chủ Tịch, <i>vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam</i>, đa để lại nhiều câu nói nôi
tiếng có giá trị như nhưng lời răn dạy. <i>Có lẽ</i> khơng ai la không biết câu: “Học hỏi la một
việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa la tiếp thu tri thức ma nhân loại từ sách vở,
từ cuộc sống, từ nhưng người xung quanh ta. Học hỏi la một quá trình lâu dai chứ không
thể trong một thời gian ngắn bởi vậy Bác Hồ nói đó la việc phải tiếp tục suốt đời, không
ngừng nghỉ, không mệt mỏi. Tri thức nhân loại thì vô tận va mỗi giây mỗi phút trôi qua
la bao tri thức mới được ra đời. Nếu không liên tục học hỏi thì chúng ta sẽ nhanh chóng
bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức, biến tri thức thanh của mình
chứ không phải la sự tiếp nhận thụ động. Câu nói của Bác ra đời đa lâu nhưng đến nay
vẫn còn nguyên giá trị. Mỗi người Việt Nam phải học theo lời dạy của Người để không
ngừng tiến bộ. <i>Và</i> bản thân Hồ Chủ Tịch cũng la tấm gương sáng ngời của một con
người suốt đời học hỏi.



<b>Sau đó phải ghi rõ:</b>


<i>vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam:</i> la thanh phần biệt lập, thanh phần phụ chú
<i>có lẽ:</i> thanh phần biệt lập, thanh phần tình thái


<i>và</i>: phép liên kết, phép nối


<i><b> 2,2. Phân tich giá trị sử dụng của các phép tu từ, từ loại trong đoạn văn hoặc đoạn thơ.</b></i>
Khi lam đề nay các em cần:


- Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, va ghi vao bai lam: Đoạn thơ đó năm ở bai thơ nao? của
tác giả nảo? nội dung của bai thơ đó nói về vấn đề gì? nghệ thuật chủ đạo của bai thơ la
gì?


- Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác định xem
phép tu từ hoặc từ loại nao la chủ công lam toát lên nội dung của đoạn thơ đó.


- Ghi rõ các từ ngư biểu hiện các phép tu từ đó


- Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ đó la gì đối
với cảnh, nhân vật trư tình va với toan bộ bai thơ va trong việc thể hiện cảm xúc của tác
giả


- Đọc lại nháp nếu thấy yên tâm va tin tưởng thì chép vao bai lam. Còn nếu chưa
yên tâm thì tạm dừng ở mức lam nháp. chuyển sang lam các phần tiếp theo va sẽ lam
tiếp sau khi đa hoan thanh các phần khác của bai lam.


<b>VÍ DỤ</b>: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong nhưng câu thơ sau:
<i>Nao nao dòng nước uốn quanh,</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Sè sè nấm đất bên đường,</i>
<i>Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.</i>
Chúng ta phải lam như sau:


- ây la 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngay xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du. 4
câu thơ đa sử dụng các từ láy như: <i>nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu</i>. trong đó các từ láy
<i>“nao nao, rầu rầu” </i>la các từ láy góp phần quan trọng tạo nên sắc thái cảnh vật va tâm
trạng con người.


- Việc sử dụng từ láy đó có tác dụng trong đoạn thơ, cụ thể la:


+ Các từ láy <i>nao nao, rầu rầu</i> la nhưng từ láy vốn thường được dùng để diễn tả
tâm trạng con người.


+ Trong đoạn thơ, các từ láy <i>nao nao, rầu rầu</i> chẳng nhưng <i>biểu đạt được sắc</i>
<i>thái cảnh vật</i> (từ <i>nao nao</i>: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước
lưng lờ trôi xuôi trong bóng chiều ta; từ <i>rầu rầu</i>: gợi sự ảm đạm, mau sắc úa tan của cỏ
trên nấm mộ Đạm Tiên) ma còn <i>biểu lộ rõ nét tâm trạng con người</i> (từ <i>nao nao</i>: thể hiện
tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buôi du xuân, sự linh cảm về
nhưng điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng; từ <i>rầu rầu</i>: thể
hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ).


+ Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con
người - dụng ý của nha thơ. Các từ láy <i>nao nao, rầu rầu</i> đa lam bật lên nghệ thuật tả
cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm
mau sắc tâm trạng con người.


<b>Câu 3 (5 điểm): </b><i><b>Thường yêu cầu phân tích thơ hoặc phân tích nhân vật trong tác</b></i>
<i><b>phẩm văn xi.</b></i>



u cầu bắt ḅc la trước khi thi, các em phải đọc kỹ SGK
Đọc<i> Kết quả cần đạt</i> để biết nhưng đơn vị kiến thức cần nắm


Đọc kỹ <i>văn bản</i> tác phẩm: đối với thơ, yêu cầu thuộc lòng, với văn xuôi thì phải nhớ
các chi tiết va tóm tắt lại được.


Đọc <i>chú thích</i> để hiểu về tác giả va hoan cảnh sáng tác tác phẩm.


Đọc chú thích để hiểu từ khó (đặc biệt la điển tích, điển cố, từ khó trong văn học
cô, nhưng từ địa phương…)


Xem lại<i> Đọc – hiểu văn bản</i> va trả lời lại các câu hỏi.
Nhớ kỹ phần <i>ghi nhớ.</i>


Đối với dạng bai phân tích một đoạn thơ hoặc một đoạn trích thì phải nhắc lại vị trí
của đoạn, khi phân tích phải đặt trong chỉnh thể tác phẩm để hiểu hơn đoạn trích.


Khi đề bai yêu cầu phân tích nhân vật hoặc nhưng vấn đề liên quan đến nội dung, các
em cũng phải nhắc đến nhưng yếu tố nghệ thuật ma tác giả sử dụng để chuyển tải nội
dung (nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả nhân vật…)


Về thời gian lam bai, các em cần phân bố thời gian hợp lý cho các câu. Không nên
mất quá nhiểu thời gian cho câu ít điểm, đến khi lam câu nhiều điểm hơn lại không còn
thời gian.


Tránh tình trạng lam bai “đầu voi, đuôi chuột” sự phân bố thời gian không hợp lý.
Sự cẩu thả trong một bai văn rất dễ đem lại sự phản cảm cho người chấm, dù bai
lam tốt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Hay viết văn giản dị, trong sáng. Tránh diễn đạt quá cầu kỳ, hoa mỹ bởi rất dễ sa
vao sáo rỡng.


<b>Phần thứ hai</b>


<b>PHẦN TIẾNG VIỆT</b>



I- MỢT SỐ NỢI DUNG ƠN TẬP TIẾNG VIỆT:



<i>Tên bài</i> <i>Lí thuyết</i> <i>Thực hành</i>


<i>I- PCHT:</i>
<i>1. Phương </i>
<i>châm về lượng</i>
<i>2. Phương </i>
<i>châm về chất</i>
<i>3. Phương </i>
<i>châm quan hệ</i>


<i>4. Phương </i>
<i>châm cách </i>
<i>thức</i>
<i>5. Phương </i>
<i>châm lịch sự</i>


- Giao tiếp cõ̀n nói có nụ ̣i dung ,
Nói đúng yêu cầu : Không thiếu,
không thừa


- Đừng nói nhưng điều ma mình


không tin la đúng hay không có
bằng chứng xác thực


- Nói đúng vao đề tai, tránh lạc đề


- Nói ngắn gọn, ranh mạch, tránh
nói mơ hồ.


- Cần tế nhị, tôn trọng người khác


Ví dụ 1: Bác có thấy con lợn cưới của
tôi chạy qua đây không?


Ví dụ 2: Thi nói khoác


Ví dụ 3: Xem gặp nhau cuối tuần.
Ví dụ 4 : Tôi đồng ý với nhưng nhận
định về truyện ngắn của ông ấy.
- Trâu cay không được giết
Ví dụ 5:


Nước VN đa có 4000 năm lịch sử
Còn nước Mĩ mới ra đời cách đây
200năm


<i>II. Xưng hô </i>
<i>trong hội thoại</i>


- Tiếng Việt có một hệ thống xưng
hộ rất phong phú, tinh tế va giau


sắc thái biểu cảm.


- Căn cứ vao tình huống giao tiếp
ma xưng hô cho phù hợp


Ví dụ : Chị Dậu xưng hô với cai lệ
- Lần 1 : Cháu van ông, nha cháu vừa
tỉnh được một lúc, xin ông tha cho
- Lần 2 : Chồng tôi đau ốm ông không
được phép hanh hạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>III : Sự phát </i>
<i>triển của từ </i>
<i>vựng</i>


1. Phát triển của từ trên cơ sở nghĩa
gốc của chúng.


- 2 phương thức : Ẩn dụ, hoán dụ
2. Tạo từ ngư mới


3. Mượn từ ngư của nước ngoai
( Mượn tiếng Hán nhiều nhất)


Ví dụ 1 : Từ “ Ăn” ( có 13 nghĩa). Từ
“Chân”, “ Đầu” (có nhiều nghĩa)
Ví dụ 2 : O Sin, in ter net, điện thoại di
động …


Ví dụ 3 : Ti vi, Gacđbu, quốc kỳ, quốc


ca, giáo viên , học sinh


<i>V. Thuật ngữ</i> Thuật ngư : 2 đặc điểm:


- Mỗi thuật ngư biểu thị một khái
niệm va ngược lại.


- Không có tính biểu cảm


Ví dụ : Trường từ vựng, ẩn dụ, hoán
dụ ,đơn chất, mẫu hệ thị tộc, dư chỉ …


<i>VI. Tổng kết </i>
<i>từ vựng</i>


1. Từ đơn va phức
2. Thanh ngư
3. Nghĩa của từ


4. Từ nhiều nghĩa va hiện tượng
chuyển nghĩa của.


5.Từ đồng âm
6. Từ đồng nghĩa
7. Từ trái nghĩa


8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ
ngư.


9. Trường từ vựng



10. Từ tượng thanh, tượng hình


Ví dụ 1 : Ăn, giam giư, tốt tươi …
Ví dụ 2 : “ Nước mắt cá sấu”
Ví dụ 3 :Trắng tay- tay trắng….
Ví dụ 4 : Ăn, cuốc, ban …
Ví dụ 5 : Lồng, chín …


Ví dụ 6 : Quả- trái; máy bay- phi cơ
Ví dụ 7 : Xấu- đẹp, cao- thấp


Ví dụ 8 : Từ : từ đơn, từ phức, từ ghép,
từ láy …


Ví dụ 9 : “ Mặt lao đột nhiên co rúm lại
… hu hu khóc”.


Ví dụ 10 : ầm ầm….


Thấp thoáng, man mác, …
11. Một số phép tu từ vựng :


a. So sánh: ( A như B)
b. Ẩn dụ : ( Ẩn về A)
c. Nhân hoá


d. Hoán dụ


e. Nói quá(khoa trương, phóng


đại)


g. Nói giảm, nói tránh
h. Điệp ngư


i. Chơi chư
12. Từ địa phương


Ví dụ 11:


a. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
b.“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
c. “Sóng đa cai then đêm sập cửa”
d. “Mắt cá huy hoang muôn dặm khơi
e. “Thuyền ta lái gió … biển bằng”
g.“Con ở Miền Nam ra thăm lăngBác”
h. “Buồn trông … ghế ngồi”


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>VII- Khởi ngữ </i> - Đứng trước chủ ngư nêu đề tai
được nói đến trong câu


- Có thể thêm quan hệ từ từ đằng
trước: Về, đối với


Ví dụ : Giàu, thì tôi cũng giàu rồi.
Sang, thì tôi cũng sang rồi.


<i>VIII- Các </i>
<i>thành phần biệt</i>


<i>lập</i>


<i>1. Tình thái:</i>


- Cách nhìn của người nói đối với
sự việc được nói đến ở trong câu.
- Gắn với ý kiến của người nói:
- Thái độ người nói đối với người
nghe.


<i>2. Cảm thán</i>: Biểu lộ tâm lí người
nói:


<i>3. Gọi đáp:</i> Tạo lập hoặc duy trì
quan hệ giao tiếp


<i>4. Phụ chú :</i>


- Nằm giưa 2 dấu phảy
- Nằm giưa 2 dấu gạch ngang
- Nằm giưa 2 dấu ngoặc đơn
- Nằm sau 2 chấm ( ít gặp)


dụ : Tin cậy cao : Chắc chắn, chắc hẳn
+ Tin cậy thấp : Hình như, dường
như…


Ví dụ: Theo ý tôi, ý anh , ý ông ấy …
Ví dụ : ạ, a, ư, nhỉ, nhé, hả, hử, đây, đấy



Ví dụ 2 : Than ôi!thời oanh liệt nay còn
đâu?


Ví dụ 3 : Nay; xin lỗi, lam ơn, thưa
ông!…


Ví dụ 4:


Cô bé nha bên ( có ai ngờ)
Cũng vao du kích.


Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn ( thương thương quá đi
thôi)


<i>IX- Nghĩa </i>
<i>tường minh </i>
<i>hàm ý:</i>


1. Nghĩa tường minh : Được diễn
đạt trực tiếp ( bằng nhưng từng ngư
trong câu)


2. Ham ý : Không được diễn đạt
trực tiếp bằng từ ngư trong câu


Ví dụ 1 : Ơ! Cơ còn quên chiếc khăn
mùi soa đây nay.



Ví dụ 2 : Cơm chín rồi ( mời vao ăn
cơm) Chè đa ngấm rời đấy ( mời ́ng
chè)


ii- «n tËp vỊ C¸c biƯn ph¸p tu tõ:



C¸c biƯn ph¸p chđ u: So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh,
điệp ngữ, chơi chữ)


<b>1.So sánh : </b>


- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tơng đồng
để làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


VÝ dơ : <i>MỈt trêi</i> xng biĨn nh <i>hßn lưa</i>
<i> A nh B</i>


So sánh <i>mặt trời = hịn lửa</i> có sự tơng đồng về hình dáng, màu sắc à để làm nổi
bật vẻ đẹp của thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa gần gũi.


<b>2. Èn dô :</b>


- ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác có nét tơng
đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời àBác có sự tơng
đồng về cơng lao giá trị.


<b>3. Nh©n hãa : </b>



- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi
hoặc tả con ngời, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con
ngời, biểu thị đợc những suy nghĩ, tình cảm của con ngời.


<i>VÝ dô : <b>Hoa c</b><b> êi ngäc thèt</b> đoan trang</i>


<i>Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng màu da.</i>


Nhõn húa hoa, mây, ngọc, tuyết để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân sánh ngang với vẻ đẹp
của thiên nhiên, khiến cho thiên nhiên cũng phải mỉm cời, nhờng nhịn à dự báo số phận
êm ấm của nàng Vân.


<b>4. Ho¸n dơ : </b>


- Hoán dụ là gọi tên các sự vật, hiện tợng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tợng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt.


<i> VÝ dô : Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc</i>
<i>Chỉ cần trong xe có một <b>trái tim</b></i>


Trỏi tim chỉ ngời chiến sĩ yêu nớc, kiên cờng, gan dạ, dũng cảm à Giữa trái tim và ngời
chiến sĩ có quan hệ gần gũi với nhau, lấy bộ phận để chỉ tồn thể.


<b>5. Nãi qu¸ :</b>


- Nói q là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất cớngự vật, hiện
tợng đợc miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tợng, tăng sức biểu đạt.


Ví dụ : <i>Mồ hơi thánh thót <b>nh</b><b> m</b><b> a</b><b> </b> ruộng cày</i>


Nói quá mức độ mồ hôi để nhấn mạnh nỗi vất vả của ngời nụng dõn.


<b>6. Nói giảm, nói tránh :</b>


- Núi gim, núi tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.


<i>VÝ dô : Bác nằm trong <b>giấc ngủ</b> bình yên.</i>
Nói Bác đang nằm ngủ là làm giảm đi nỗi đau mất Bác.


<b>7. Điệp ngữ : </b>


- Khi núi hoc vit, ngi ta có thể dùng biện pháp lặp đi, lặp lại từngữ (hoặc cả
câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp đi, lặp lại nh vậy gọi là phép điệp
ngữ; từ ngữ đợc lặp lại gọi la điệp ngữ.


VÝ dơ: <i>Ta lµm con chim hãt ……..xao xun</i>
HS tự phân tích.


<b>8. Chơi chữ :</b>


- Chi ch l li dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm,
hài hớc…. làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.


Ví dụ : <i>Nhớ nớc đau lòng con <b>quốc quốc</b></i>


<i>Thơng nhà mỏi miệng cái <b>gia gia</b></i>


Quốc quốc, gia gia là chơi chữ chỉ nớc, nhà - nỗi nhớ nớc thơng nhà của nhà thơ.



III. ôn tập Từ ngữ:


<b>Đơn vị bài</b>



<b>học</b>



<b>Khái niệm</b>

<b>Cách sử dụng</b>



T n L t chỉ gồm một tiếng Thờng dùng để tạo từ ghép, từ láy làm
cho vốn từ thêm phong phú.


Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Dùng định danh sự vật, hiện tợng… rất
phong phú trong đời sống.


Từ ghép Là những từ phức đợc tạo ra
bằng cách ghép các tiếng có
quan hệ với nhau về nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

trong làm bài.
Từ láy Là những từ phức có quan hệ


láy âm giữa các tiếng


To nờn nhng t tợng thanh, tợng
hình trong văn miêu tả, trong thơ ca…
sử dụng đúng từ láy trong giao tiếp,
trong làm bài.


Thành ngữ Là loại cụm từ có cấu tạo cố
đinh, biểu thị một ý nghĩa hoàn
chỉnh (tơng đơng nh một 1 từ)



Làm cho câu văn thêm hình ảnh, sinh
động, tăng tính hình tợng và tính biểu
cảm.


Nghĩa của từ Là nội dung (sự vật, tính chất,
hoạt động, quan hệ…) mà từ
biểu thị.


Dùng từ đúng chỗ, ỳng lỳc, hp lý.


Từ nhiều
nghĩa


Là từ mang những sắc thái ý
nghĩa khác nhau do hiện tợng
chuyển nghĩa


Dựng nhiều trong văn chơng, đặc biệt
trong thơ ca.


HiƯn tỵng
chun
nghÜa cđa tõ


Là hiện tợng đổi nghĩa của từ
tạo ra những từ nhiều nghĩa
(nghĩa gốc  nghĩa chuyển)


Hiểu hiện tợng chuyển nghĩa trong


những văn cảnh nhất định.


Từ đồng âm Là những từ giống nhau về âm
thanh nhng nghĩa khác xa nhau,
khơng liên quan gì với nhau.


Khi dùng từ đồng âm phải chú ý đến
ngữ cảnh để tránh gây hiểu nhầm.
Thờng dùng trong thơ tro phỳng.
T ng


nghĩa


Là những từ có nghĩa giống
nhau hoặc gần giống nhau.


Dựng t ng ngha v cỏc loi từ đồng
nghĩa để thay thế phải phù hợp với ngữ
cảnh v sc thỏi biu cm.


Từ trái nghĩa Là những từ có nghĩa trái ngợc
nhau.


Dựng trong th i, to hình tợng tơng
phản, gây ấn tợng mạnh, làm cho lời
nói sinh động


Cấp độ khái
quát của
nghĩa từ ng



Là nghĩa của một từ ngữ có thể
rộng hơn (khái quát hơn) hoặc
hẹp hơn (ít khái quát hơn)
nghĩa của từ ngữ khác (nghĩa
rộng, nghĩa hẹp..)


S dng nghĩa từ ngữ theo từng cấp độ
khái quát, tránh vi phạm cấp độ khái
quát của từ ngữ.


Trêng tõ
vựng


Là tập hợp của những từ có ít
nhất một nÐt chung vÒ nghÜa


Chú ý cách chuyển trờng từ vựng để
tăng thêm tính nghệ thuật của ngơn
ngữ từ và khả năng diễn đạt (phép nhân
hoá, ẩn dụ, so sánh…)


Từ mợn Là những từ vay mợn nhiều từ
tiếng của nớc ngoài để biểu thị
sự vật, hiện tợng, đặc điểm…
mà tiếng Việt cha có từ thật
thích hợp để diễn đạt.


Mợn từ đúng lúc, đúng chỗ để tăng
hiệu quả giao tiếp, biểu đạt.



Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán đợc phát
âm theo cách của ngời Vit.


Biết sử dụng từ Hán Việt trong những
ngữ cảnh cụ thể (trang trọng, tôn
nghiêm)


Thut ng L t ngữ biểu thị khái niệm
khoa học, công nghệ thờng đợc
dùng trong các văn bản khoa
học, công nghệ


Dïng thuật ngữ chính xác 1 nghĩa.


Biệt ngữ xÃ
hội


L t ngữ đợc dùng trong một
tầng lớp xã hội nhất định (từ địa
phơng ở 1 địa phơng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Tõ tợng hình Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ
trạng thái của sự vật.


Dùng nhiều trong văn tả và tự sự
Từ tợng


thanh



Là từ mô phỏng âm thanh của
tự nhiên của con ngời.


Dùng nhiều trong văn tả và tự sự


<b>Phõn thỳ ba</b>


<b>tập làm văn</b>



I- Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích:


<b>Dàn ý chung:</b>



<i><b>1/ Mở bài: </b></i>


- Nêu tác giả:


- Tác phẩm:


- Hoàn cảnh sáng tác:..


- Bớc đầu nêu nhận định ,đánh giá sơ bộ về tác phẩm:…...
<i><b>2/ Thân bài:</b></i>


- Nhận xét, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn
chứng…


- Nhận xét đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm


<i>3/ Kết bài:</i> Nêu nhận định , đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện
( Hoặc on trớch)



<b>* Cỏc dng :</b>


<i>Đề1: Phân tích giá trị của chuyện ng ời con gái Nam X ơng - Nguyễn D÷</i>”
- GT HiƯn thùc


- GT nhân đạo
- GT nghệ thuật


<i><b>Đề 2</b></i>: “<i> Qua câu truyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của VN, chuyện Chuyện ng</i>“ <i>ời</i>
<i>con gái Nam Xơng thể hiện niềm cảm th</i>” <i>ơng đối với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ</i>
<i>VN dới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ .</i>”


(Ngữ văn 9 tập 1, trang 51)
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong truyện “Ngời con gái Nam Xơng” của Nguyễn Dữ để
làm sáng tỏ nhận định trên.


(§Ị thi tun sinh vào 10- Năm học 2007-2008)
<i><b>Dàn ý: </b></i>


Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hớng: “ <i>niềm cảm thơng đối với số phận</i>
<i>oan nghiệt của ngời phụ nữ VN dới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống</i>
<i>của họ .</i>”


<i>a)</i> <i><b>Më bµi</b>:</i>


<i><b> </b></i>Giíi thiệu vài nét về tác giả và Chuyện ngời con gái Nam Xơng
- TG: Nh thông tin SGK


- TP: Nh th«ng tin SGK



<i>a)</i> <i><b>Thân bài</b>: Phân tích nhân vật VN để làm sáng tỏ nhận định:</i>
b1/ Số phận oan nghit ca V Nng:


- Tình duyên ngang trái


- Mũn mi đợi chờ vất vả gian lao
- Cái chết thơng tâm


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

b2/ Vẻ đẹp truyền thống của VN:


- Ngời con gái thuỳ mị nết na, t dung tốt đẹp
- Ngi v thu chung


- Ngời mẹ hiền dâu thảo


- Ngời phụ nữ lí tởng trong XHPK
<i><b>c/ Đánh giá:</b></i>


<i><b> </b></i>Bi kịch của VN là lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có, những
ngời đàn ơng trong gia đình.Những ngời pn đức hạnh ko đợc bênh vựcchở che mà cịn bị
đối xử bất cơng vơ lí. Vẻ đẹp của VN tiêu biểu cho ngời pn VN từ xa đến nay.


Thể hiện cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của VNvà KĐ vẻ đẹp truyền thống của
nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sc.


- Liên hệ so sánh: Tkiều, VHDG, HXHơng, Chinh phụ ngâm


<i><b>Đề 3: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong trun : LỈng lÏ Sa Pa - NTL</b></i>” ”
<i>1/ Më bài</i>



- Giới thiệu TG_TP:


- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên:
<i>2/Thân bài:</i>


Phõn tớch nhng c im nhõn vt anh thanh niờn


- Nhân vật anh thanh niên là ngời say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết mình vì công
việc


+ Hoàn cảnh làm việc:


+ Vợt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc


+ Quan nim đúng đắnvề ý nghĩa cơng việc của mình, ý nghĩa về cuộc sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý


- Nhân vật anh thanh niên cịn là con ngời có những phẩm chất đáng mến: Sự khiêm
tốn,Cởi mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi ngời, khát khao đợc trò chuyện
gặp g mi ngi.


* Đánh giá:


- ỏnh giỏ khỏi quỏt ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con ngời bình dị nhng đã
ngày đêm thầm lặng cống hiến công sức của mình cho đất nớc. Qua nhân vật anh
thanh niên tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa – nơi ngời ta nghĩ đến nghỉ
ngơicó những con ngời làm việc và lo nghĩ nh vậy cho đất nớc. Đồng thời TP còn gợi
lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính của
con ngời



- NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí ngời đọc, rất
ấn tợng


- nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của : Ơng hoạ sỹ, cơ kỹ s,
bác lái xe, làm cho anh đáng mến hơn.


<i>3/ KÕt bµi:</i>


Rút ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tởng, nhân sinh quan của thanh niên trong thời
đại ngy nay.


II- Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ



<b>Dàn ý chung </b>
<b>1/ Mở bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Tác phẩm:.
- Hoàn cảnh sáng tác: .


- Bc u nờu nhn xét ,đánh giá sơ bộ về bài thơ ( Nếu là đoạn thơ -nêu rõ vị trí của
nó trong bàivà nêu khái qt ND cảm xúc của nó)


<b>2/ Th©n bµi:</b>


-Suy nghĩ, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn
chứng…


- Suy nghĩ, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm
<b>3/ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ</b>


<b>*L</b>


<b> u ý:</b>


- Phải nêu đợc những nhận xét, đánh giá, cảm thụ RIÊNG của ngời viết


- Nhận xét, đánh giá, phải gắn với sự phân tích, bình giá ngơn từ , H/ả , giọng điệu, ND
cảm xúc…. của tác phẩm


<i><b>Đề 1: Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải , để làm rõ ý nghĩa nhan </b></i>“ ”
<i><b>đề của bài thơ (Quan niệm sống của nhà thơ)</b></i>


<b>1/ Më bµi: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác(1980)</b>
- Đánh giá khái qu¸t vỊ t¸c phÈm :


+ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc
+ Ước nguyện đợc làm 1 mxnn để dâng cho i


<b>2/ Thân bài</b> <b>:</b>


a/ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc :


-Khổ 1 là bức tranh về thiên nhiên đất trời xứ Huế đợc vẽ lên trong tâm tởng nhà thơ khi
ông đang nằm trên ging bnh :


+ Đảo ngữ > Đầy sức sống


+ Lựa chọn h/ả, màu sắc hài hoà, âm thanh trong trỴo….


+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Thính giác- thị giác- xúc giác > Niềm say sa ngây ngất


của nhà thơ trớc vẻ đẹp của đất trời lúc vào xuân.


- Khổ 2,3: Thể hiện sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc:


+ Chọn 2 H/ả : Ngời cầm súng, và ngời ra đồng. Vì họ là 2 lực lợng tiêu biểu cho nớc
ta lúc bấy giờ


+ Léc: Tỵng trng cho sự sinh sôi nảy nở


+ Láy: Hối hả, xôn xao. +Điệp từ :Tất cả + So sánh :


+ Từ chän: “Cø”


b/ Ước nguyện đợc làm 1 mxnn để dâng cho đời:
- H/ả chọn: Chim hót , cành hoa


- ¢n dụ: Nốt trầm+ Láy: Xao xuyến


- Ân dụ : MXNN + Lặng lẽ + Dâng > Sự khiêm nhờng


- Điệp từ : Ta làm, ta nhập, Dù là : Nhấn mạnh khát khao cống hiến
- Đại từ : Ta- chØ íc ngun chung cđa nhiỊu ngêi


* Chốt ý :Nhà thơ đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc đời mỗi con ngời.
Song đợc thể hiện khéo léo bằng các biện pháp nghệ thuật> Rất chân thành, khiêm
nh-ờng> Dễ đi vào lũng ngi.


* Thâu tóm giá trị ND, NT của cả 2 ý lớn trên
<b>3/ Kết bài</b> <b>:</b>



<i><b> 2</b></i>:<i><b> </b></i> Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ trong bài : MXNN-
Thanh Hải:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

( Đề thi CN- PGD)
<i><b>Đề 3</b></i> : Trình bày cảm nhận của em về cái haycủa đoạn thơ sau :
Mọc giữa dòng.tôi hứng


( Đề thi vào THPT-2005-2006. 2.5đ)
<i><b>Đề 4:</b></i> Về bài thơ: “MXNN”- Thanh Hải, SGK Văn9 tập 2 có nhận định:


“Bài thơ đã thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nớc và ớc nguyện đợc
làm một mùa xuân nho nhỏ dâng cho đời của tác giả”


Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng rõ nhận định đúng đắn đó.


III- Nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống.



- Khái niệm: Nghị luận một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc
hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay đáng suy nghĩ.


- Yêu cần nội dung của một bài nghị luận nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề, phân
tích mặt đúng sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của
ng-ời viết.


<i><b>Đề bài : </b></i>Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà
sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu suy nghĩ của em v hin
tng ú.


Gợi ý dàn bài :



<b>1. Mở bài:</b>


Giới thiệu trò chơi điện tử hiện nay là một trò chơi rất hấp dẫn các bạn học sinh. Nhiều
bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhÃng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác.


<b>2. Thân bài:</b>


- Chỉ ra đợc các trò chơi điện tử hiện nay đang đợc các bạn học sinh a chuộng: game,
MU Hà Nội, các trò chơi siêu tốc…


- Nguyên nhân của việc ham thích trị chơi điện tử: đây là một bộ mơn giải trí hiện đại,
kích thích trí tị mị. Nhiều bạn do mải chơi, do bạn bè lôi kéo, rủ rê.


- Tác hại của trò chơi điện tử: làm mất thời gian học tập dẫn đến học hành giảm sút, tốn
tiền của của gia đình. Những bạn đã ham thích tìm mọi cách để có tiền vào qn điện tử:
nói dối bố mẹ , lấy tiền học đi chơi điện tử, kể cả lấy cắp của bạn bè, gia đình hoặc của
những ngời xung quanh -> mất đạo đức, trở thành ngời xấu.


<b>3. KÕt bµi:</b>


Khẳng định ham mê trị chơi điện tử là một ham mê có hại, cần phải điều chỉnh thế nào
để đa công nghệ thông tin hiện đại sử dụng vào những việc có ích.


III- ôn tập nghị luận về một t tởng đạo Lý


<b>Dạng </b>


<i><b>1.Suy nghĩ của em về câu tục ngữ </b></i>
<i><b> Trăm hay không bằng tay quen</b></i>





<b>Lý thuyết</b>
<b>1. Mở bài</b>


<b>-Dn dắt vấn đề:</b>
<b>- Nêu vấn đề:</b>


<b>Thùc hµnh</b>
1. Më bµi :


- Dựa vào nội dung: Bàn về MQH giữa
lí thuyết và thực hành


- Trăm hay không bằng tay quen


<i><b>Dng đề bài t</b><b> ơng tự : </b></i>
<i>2. Tốt gỗ hơn tốt n</i>“ <i>ớc sơn</i>”


<i>3. Cái nết đánh chết p </i>


<b>2. Thân bài : </b>
<b>a. Giải thích:</b>
<b>- Nghĩa đen:</b>


2. Thân bài:
a. Giải thích :


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>4. Nhiễu điều</i> <i> thơng nhau cùng</i>


<i>5. Bu i </i> <i>… một giàn”</i>


<i>6. Là lành đùm lá rách“</i>
<i>7. Công cha “</i> <i>… đạo con</i>
<i>8. Uốngn“</i> <i>ớc nhớ nguồn"</i>


<i>9. Đi một ngày đàng học một sàng “</i>
<i>khôn</i>”


<i>10. Gần mực thì đen“</i>
<i>Gần đèn thì rạng</i>”


<i>11. Häc thÇy không tày học bạn</i>


<i>Khụng thy my lm nờn</i>


<i></i> <i>”</i>


<i>12. Có tài mà khơng có đức là ng“</i> <i>ời</i>
<i>vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì</i>
<i>làm việc gì cũng khó</i>”


<i>13. Thêi gian lµ vµng“</i> <i>”</i>
<i> </i>


<i>14. Tri thức là sức mạnh“</i> <i>”</i>
<i>15. Xới cơm thì xới lịng ta“</i>
<i>So đũa thì phải so ra lũng ngi </i>


<b>- Nghĩa bóng:</b>
<b>- Nghĩa cả câu:</b>



- Tay quen : Lµm nhiỊu, thùc hµnh
nhiỊu thµnh quen tay.


- Học lí thuyết nhiều không bằng thực
hành nhiều.


<b>b. KĐ: đúng, sai</b>
<b>- Khảng Định:</b>


<b>- Quan niƯm sai </b>
<b>tr¸i:</b>


<b>- Më réng :</b>


b. Khẳng định : Đúng, sai
b1. Khẳng định:


- Câu tục ngữ trên đúng. Vì sao?
+ Chê học lý thuyết nhiều mà thực
hành ít (dẫn chứng)


+ Khen thùc hµnh nhiÒu ( dÉn chøng)
b2. Quan niƯm sai tr¸i :


- NhiỊu ngêi chØ chó trọng học lí
thuyết nhiều mà không thực hành (Và
ngợc lại).


b3. Më réng :



- Có ý cha đúng: Đối với những cơng
việc phức tạp địi hỏi kỹ thuật cao.
- Học phải đi đôi với hành vi :


+ LÝ thuyết giúp thực hành nhanh hơn,
chính xác hơn hiệu quả cao hơn.
+ Thực hành giúp lí thuyết hoàn thiện,
thùc tÕ h¬n


<b>3. Kết bài:</b>
<b>- Giá trị đạo lí </b>
<b>đối với đời sống </b>
<b>mỗi con ngời.</b>
<b>- Bài học hành </b>
<b>động cho mọi </b>
<b>ngời, bản thân</b>


3. KÕt bµi :


Nhận thức cho mỗi ngời trong đời sống
phải chú trọng nhiều đến thực hành.
- Gợi nhắc chúng ta hoàn thiện hơn
- Trong cuộc sống hiện đại :
Học phải đi đôi với thực hành


<i><b>Đề bài tham khảo : Suy nghĩ về đạo lí " Uống nớc nhớ nguồn"</b></i>



Gỵi ý :


<i>A. Më bµi:</i>



Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền
thống đạo lí của ngời Việt. Một trong những câu đó là câu " Uống nớc nhớ nguồn". Câu
thành ngữ nói lên lịng biết ơn đối với những ngời đã làm nên thành quả cho con ngi
h-ng th.


<i>B. Thân bài:</i>


- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen:


Nc l s vt cú trong tự nhiên có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống.
Nguồn là nơi nớc bắt đầu chảy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

+ NghÜa bãng:


Nớc là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
Uống nớc là hởng thụ cái thành quả của dân tộc


Nguồn là những ngời đi trớc đã có cơng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần của
dân tộc.


Nhớ nguồn: là lịn biết ơn cho ơng. bà, tổ tiên của dân tộc.
- Nhận định đánh giá:


+ Đối với những ngời đợc giáo dục chu đáo có biểu hiện sâu sắc và có lịng tự
trọng thì ln có ý thức trân trọng, giữ gìn phát huy những thành quả đã có của quê hơng.
+ Đối với những kẻ kém hiểu biết thì nảy sinh t tởng sùng ngoại, thái độ coi
th-ờng, chê bai thành quả dân tộc.



+ Ngày nay khi đợc thừa hởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc mỗi chúng ta
không chỉ khắc sâu thêm lịng biết ơn tổ tiên mà cịn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập
và lao động tốt hơn để góp phần cơng sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản dân tộc.
<i>C. Kết bài:</i>


Hiểu đợc ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ,
hành động của mình. Nghĩa là mỗi chúng ta khơng chỉ có quyền đợc hởng thụ mà cịn
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào sự
phát triển chung của dân tộc.


<b>Phần thứ tư</b>



<b>MỢT SỐ ĐỀ VĂN THAM KHẢO</b>


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 1</b>


Câu 1: (1,5 điểm)


Chép lại chính xác 4 dòng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngay xuân trích trong <i><b>Truyện Kiều</b></i> của
Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ đó.


Câu 2: (6 điểm)


Nêu suy nghĩ của em về bai thơ <i><b>Đoàn thuyền đánh cá</b></i> của Huy Cận.
<b>Gợi ý trả lời:</b>


Câu 1: (2,5 điểm)


Học sinh chép chính xác 4 dòng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ ngư trừ 0,25
điểm) :



<i>Ngày xuân con én đưa thoi,</i>


<i>Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi.</i>
<i>Cỏ non xanh tận chân trời,</i>


<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. </i>
Nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)


+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim én, canh hoa
lê trắng la nhưng hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khôi với vẻ đẹp khoáng đạt, tươi mát.
<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bay tỏ nhưng cảm xúc,
suy nghĩ về bức tranh hoan chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu tả trong bai
thơ Đoan thuyền đánh cá va sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong không khí lam
chủ. Cụ thể :


1. Giới thiệu về hoan cảnh sáng tác bai thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xa hội chủ nghĩa, tái
hiện cảnh sắc thiên nhiên va không khí lao động của một vùng biển giau đẹp của miền Bắc, ca
ngợi con người va biển cả hùng vĩ, bao la.


2.Cảm nhận về con người va biển cả theo hanh trình chuyến ra khơi của đoan thuyền đánh cá
a. Cảnh đoan thuyền đánh cá ra khơi :


- Hoang hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lang mạn, thể hiện tinh thần hao hứng va khẩn
trương trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.



b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :


- Cảm nhận về biển : giau có va lang mạn (đoạn thơ tả các loai cá, cảnh thuyền đi trên biển với
cảm xúc bay bông của con người : Lướt giưa mây cao với biển bằng)


- Công việc lao động vất vả nhưng lang mạn va thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển của ngư
dân. Họ coi đó như một cuộc đua tai : Dan đan thế trận lưới vây giăng...


c. Cảnh đoan thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :


- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến
thắng.


- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoan thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng tráng về
nhịp điệu lao động khẩn trương va không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mai của các
chang trai ngư dân.


- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người la trung tâm bức tranh với tư thế
ngang tầm vũ trụ va hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lòng biển : Mắt cá huy
hoang muôn dặm phơi.


3. Khẳng định đây la bai ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau nhưng ngay danh
được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giau đẹp.


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 2</b>
<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích <i><b>Mã Giám Sinh mua Kiều</b></i>.
<b>Câu 2: (6 điểm)</b>



Cảm nghĩ về thân phận người phụ nư qua bai thơ <i><b>Bánh trôi nước</b></i> của Hồ Xuân Hương va tác
phẩm <i><b>Chuyện người con gái Nam Xương</b></i> của Nguyễn Dư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích <i>Mã Giám Sinh mua Kiều</i> cần đạt
được các ý cơ bản sau :


- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Ma Giám Sinh. Bằng bút pháp
nay, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể va toan diện : trang phục áo quần bảnh bao, diện
mạo may râu nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc "Ma Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi
tót sỗ sang... tất cả lam hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn va lố bịch của tên buôn thịt bán
người giả danh trí thức.


- Trong <i><b>Truyện Kiều</b></i>, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như
Ma Giám Sinh, Tú Ba, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến... phơi bay bộ mặt thật của bọn chúng trong xa
hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xa hội phong kiến với nhưng con người bỉ ôi, đê tiện đó.
<b>Câu2: (6điểm)</b>


Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu nhưng suy nghĩ về số phận của người phụ nư
qua 2 tác phẩm : <i><b>Bánh trôi nước</b></i> của Hồ Xuân Hương va <i><b>Chuyện người con gái Nam Xương</b></i>
của Nguyễn Dư, yêu cầu đạt được các ý sau :


<b>a. Nêu khái quát nhận xét về đề tai người phụ nư trong văn học, số phận cuộc đời của họ được</b>
phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; nhưng bất hạnh oan khuất được bay tỏ, tiếng
nói cảm thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua :
<i><b>Bánh trôi nước</b></i> va <i><b>Chuyện người con gái Nam Xương.</b></i>


<b>b. Cảm nhận về người phụ nư qua 2 tác phẩm :</b>



* Họ la nhưng người phụ nư đẹp có phẩm chất trong sáng, giau đức hạnh :


- Cô gái trong <i><b>Bánh trôi nước</b></i> : được miêu tả với nhưng nét đẹp hình hai thật chân thực, trong
sáng : “<i>Thân em vừa trắng lại vừa trịn</i>”. Miêu tả bánh trơi nước nhưng lại dùng từ thân em
-cách nói tâm sự của người phụ nư quen thuộc kiểu ca dao : thân em như tấm lụa đao... khiến
người ta liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng va tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người
thiếu nư đang tuôi dậy thì mơn mởn sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nôi ba
chìm vẫn giư tấm lòng son. Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đa
khiến cô gái không chỉ đẹp vẻ bên ngoai ma còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son
luôn toả rạng.


- Nhân vật Vũ Nương trong <i><b>Chuyện ngươì con gái nam Xương</b></i> : mang nhưng nét đẹp truyền
thống của người phụ nư Việt Nam.


+ Trong c̣c sớng vợ chờng nang ln “<i>giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng</i>
<i>phải đến thất hồ</i>". Nang ln la người vợ thuỷ chung u chồng tha thiết, nhưng ngay xa chồng
nỗi nhớ cứ dai theo năm tháng : "<i>mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi</i>" nang lại
âm thầm nhớ chờng.


+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, nhưng ngay ba ốm đau, nang hết
lòng thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nang đa nói : "<i>Sau này, trời xét lòng</i>
<i>lành, […], xanh kia quyết chẳng phụ con</i>". Khi mẹ chồng khuất núi, nang lo ma chay chu tất, lo
liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nang vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn
được rửa mối oan nhục của mình.


* Họ la nhưng người chịu nhiều oan khuất va bất hạnh, không được xa hội coi trọng :


- Người phụ nư trong bai thơ <i><b>Bánh trôi nước</b></i> của Hồ Xuân Hương đa bị xa hội xô đẩy, sống


cuộc sống không được tôn trọng va bản thân mình không được tự quyết định hạnh phúc :


<i>"Bảy nổi ba chìm với nước non,</i>
<i>Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"</i>


- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nang ngay từ khi mới kết hôn đa không được
bình đẳng vì nang la con nha nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đa cộng thêm một cái
thế cho Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đan ông trong chế độ gia trưởng
phong kiến. Hơn nưa Trương Sinh la người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại
thêm tâm trạng của chang khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đô
thêm dầu vao lửa lam thôi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chang
"<i>đinh ninh là vợ hư</i>". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đa dẫn đến cái chết thảm
khốc của Vũ Nương, một sự bức tử ma kẻ bức tử lại hoan toan vô can.


Bi kịch của Vũ Nương la một lời tố cáo xa hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giau
va của người đan ông trong gia đình, đồng thời bay tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số
phận oan nghiệt của người phụ nư. Người phụ nư đức hạnh ở đây không được bênh vực, che
chở ma lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn
hơi sưa va vì sự hồ đồ vũ phu của anh chồng ghen tuông ma đến nỗi phải kết liễu cuộc đời
mình.


<b>c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nư trong xa hội xưa bị khinh rẻ va không được quyền</b>
định đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xa hội nhằm bênh vực cho
người phụ nư. Đó la một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 3</b>
<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Phân tích giá trị nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối



Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".


(Đồng chí – Chính Hưu)
<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn <i><b>Chiếc lược ngà</b></i> của Nguyễn Quang Sáng
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang,
sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đa nhận ra vẻ đẹp của vầng
trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : <i>"Đầu súng trăng treo"</i>. Hình ảnh trăng treo trên đầu
súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội va tâm hồn bay bông lang
mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy lam tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vao cuộc chiến đấu va mơ ước đến tương lai hoa bình. Chất thép va chất tình hoa quện trong
tâm tưởng đột phá thanh hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hưu.
<b>Câu2:(6điểm)</b>


Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng va cảm động trên nhưng ý
cơ bản :


a. Giới thiệu về truyện ngắn <i><b>Chiếc lược ngà</b></i> của nha văn Nguyễn Quang


Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đa hi sinh trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc.



b. Phân tích được 2 luận điểm sau :


* Tình cảm của bé Thu danh cho cha thật cảm động va sâu sắc :


- Bé Thu la cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu la
cha, sợ hai bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông la ba khi ăn cơm
va khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nha ngoại Đó la sự phản ứng
tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đan ông xuất hiện với hình hai khác khiến nó
không chịu nhận vì nó đang tôn thờ va nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó
khiến người đọc day dứt va cang thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu
bé Thu vì nó đang danh cho cha nó một tình cảm chân thanh va đầy kiêu hanh.


- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu la người cha trong bức ảnh, nó oa khóc tức tưởi
cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Nhưng hanh động ôm hôn
ba của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.


* Tình cảm của người lính danh cho con sâu sắc :


- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giay vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn
thấy Thu, ông đa nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến va định ôm hôn con cho thoả nỗi
nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.


- Mấy ngay về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con nhưng tháng ngay xa
cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì
thuyết phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta cang cảm thông va chia sẻ nhưng thiệt thòi
ma người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.


- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi va trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu
mới nhận ra ba va để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời.
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỚ 4</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Chép lại khơ thơ đầu của bai thơ <i><b>Đoàn thuyền đánh cá</b></i> va phân tích tác dụng của biện pháp tu
từ trong đoạn thơ đó.


<b>Câu 2: (5,5 điểm)</b>


Viết bai thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du va giá trị của tác phẩm <i><b>Truyện Kiều</b></i>.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu1:(2điểm)</b>


Học sinh chép chính xác khô thơ đầu trong bai <i><b>Đoàn thuyền đánh cá</b></i>. Sai từ 3 lỗi về chính tả
hoặc từ ngư trừ 0,25 điểm.


Phân tích nghệ thuật nhân hoá va so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được nhưng từ thể hiện
các biện pháp đó : "<i>như hịn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa"</i>. Nhận thấy tác dụng của các hình
ảnh góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển trong buôi hoang hôn rực rỡ, lung linh va
hùng vĩ. Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn, mang một cảm quan mới của nha thơ gắn với thiên
nhiên, với biển, với trời.


<b>Câu2:(5,5điểm)</b>


Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng lam văn thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn học
va nhưng hiểu biết về Nguyễn Du va <i><b>Truyện Kiều</b></i> để lam tốt bai văn.


a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du va <i><b>Truyện Kiều</b></i>:


- Nguyễn Du được coi la một thiên tai văn học, một tác gia văn học tai hoa va lỗi lạc nhất của
văn học Việt Nam.



- <i><b>Truyện Kiều</b></i> la tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du va la đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật thi ca về
ngôn ngư tiếng Việt.


b. Thuyết minh về cuộc đời va sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :


- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời lam quan va có truyền thống văn học.
- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình va xa hội.


- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có nhưng năm tháng gian
truân trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú kết hợp trong trái
tim yêu thương vĩ đại đa tạo nên thiên tai Nguyễn Du.


- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với nhưng sáng tạo lớn, có giá trị cả về chư Hán va chư
Nôm.


c. Giới thiệu về giá trị <i><b>Truyện Kiều</b></i>:
* Giá trị nội dung :


- <i><b>Truyện Kiều</b></i> la một bức tranh hiện thực về xa hội bất công, tan bạo.


- <i><b>Truyện Kiều</b></i> đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí va ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con
người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Tác phẩm la một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngư, hình ảnh, cách xây
dựng nhân vật <i><b>Truyện Kiều</b></i> la tập đại thanh của ngôn ngư văn học dân tợc


<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỚ 5</b>
<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn


trích <i><b>Chị em Thuý Kiều</b></i> (Ngư văn 9 -Tập một).


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bai thơ <i><b>Đồng chí</b></i> của Chính Hưu.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Học sinh cần viết được các ý cụ thể :


- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên
nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :


+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : <i>hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết</i>
<i>nhường màu da. </i>


+ Thuý Kiều : <i>Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn</i>.


- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm lam bật lên vẻ đẹp đai các của hai cô gái ma qua đó,
nha thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.


- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng la một bút pháp tai hoa của Nguyễn Du để
nhấn vao nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó lam nôi bật vẻ đẹp của nang Kiều cùng nhưng
dự báo về nỗi truân chuyên của cuộc đời nang sau nay.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Vận dụng kĩ năng lập luận vao bai viết để lam nôi bật chân dung người lính trong kháng chiến
chớng Pháp qua bai thơ <i><b>Đồng chí</b></i> với nhưng ý cơ bản sau :



a. Giới thiệu <i><b>Đồng chí</b></i> la sáng tác của nha thơ Chính Hưu viết vao năm 1948, thời kì đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng
chí nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên nhưng chặng đường hanh quân.


b. Phân tích nhưng đặc điểm của người lính :
* Nhưng người nông dân áo vải vao chiến trường :


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

* Tình đồng chí cao đẹp của nhưng người lính :


- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : <i>"Súng bên</i>
<i>súng đầu sát bên đầu"</i>.


- Tình đồng chí đồng đội nảy nở va thanh bền chặt trong sự chan hoa, chia sẻ mọi gian lao cũng
như niềm vui, đó la mối tình tri kỉ của nhưng người bạn chí cốt ma tác giả đa biểu hiện bằng
một hình ảnh thật cụ thể, giản dị ma hết sức gợi cảm : <i>"Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ".</i>
Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thanh một dòng thơ đặc biệt, đó la một lời khẳng định, la thanh
quả, cội nguồn va sự hình thanh của tình đồng chí keo sơn giưa nhưng người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khô :


+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa nhưng tâm tư, nỗi lòng của nhau : "<i>Ruộng nương anh gửi</i>
<i>bạn thân cày"... "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".</i>


+ Cùng chia sẻ nhưng gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: <i>"Áo anh rách vai"</i>... chân
không giay. Cùng chia sẻ nhưng cơn <i>"Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi"</i>.


+ Hình ảnh : <i>"Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"</i> la một hình ảnh sâu sắc nói được tình cảm gắn
bó sâu nặng của nhưng người lính.


* Ý thức quyết tâm chiến đấu va vẻ đẹp tâm hồn của nhưng người


chiến sĩ :


- Trong lời tâm sự của họ đa đầy sự quyết tâm : <i>"Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay"</i>. Họ ra đi vì
nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuôi kẻ thù chung bảo vệ tự do cho dân tộc, chính vì vậy họ
gửi lại quê hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất nhiều.


- Trong bức tranh cuối bai nôi lên trên nền cảnh rừng giá rét la ba hình ảnh gắn kết nhau : người
lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, nhưng người lính đứng bên
nhau phục kích chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đa giúp họ vượt qua tất cả nhưng khắc
nghiệt của thời tiết va mọi gian khô, thiếu thốn. Tình đồng chí đa sưởi ấm lòng họ giưa cảnh
rừng hoang. Bên cạnh người lính có thêm một người bạn : vầng trăng. Hình ảnh kết thúc bai gợi
nhiều liên tưởng phong phú, la một biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn kết hợp chất hiện thực va cảm
hứng lang mạn.


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 6</b>
<b>Câu 1: (3 điểm)</b>


Phần cuối của tác phẩm <i><b>Chuyện người con gái Nam Xương</b></i> được tác giả xây dựng bằng hang
loạt nhưng chi tiết hư cấu. Hay phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.


<b>Câu 2. (4,5 điểm)</b>


Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích <i><b>Kiều ở lầu Ngưng Bích</b></i> (trích <i><b>Truyện Kiều</b></i> của Nguyễn Du).
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu1:(3điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù đa chết nhưng nang vẫn muốn rửa oan, bảo toan danh
dự, nhân phẩm cho mình.



- Câu nói ći cùng của nang : “<i>Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa</i>” la
lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xa hội đó không có chỗ cho nang dung thân va lam
cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể sống lạiđược.
<b>Câu2:(4,5điểm)</b>


Tám câu cuối trong đoạn trích <i><b>Kiều ở lầu Ngưng Bích</b></i> la mợt bức tranh tâm tình xúc đợng diễn
tả tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.


a. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vao nhưng hiểu biết về vị trí của nó trong văn bản va tác
phẩm.


b. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :


- Điệp từ <i>"Buồn trông</i>" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nang Kiều : có tác dụng nhấn
mạnh va gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nang.


- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều ta bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man
mác đến <i>"nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm</i>" đều thể hiện tâm trạng va cảnh ngộ của Kiều : sự cô
đơn, thân phận trôi nôi lênh đênh vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha
mẹ va cả sự bang hoang lo sợ. Đúng la cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều :
cảnh từ xa đến gần, mau sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác
lo âu đến kinh sợ. Ngọn giáo cuốn mặt duềnh va tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi la cảnh tượng
hai hùng, như báo trước dông bao của số phận sẽ nôi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.


c. Khẳng định nỗi buồn thương của nang Kiều cũng chính la nỗi buồn thân phận của bao người
phụ nư tai sắc trong xa hội cũ ma nha thơ cảm thương đau xót.


<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỚ 7</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>



Chép lại bớn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích <i><b>Kiều ở lầu Ngưng </b></i>
<i><b>Bích</b></i> va nhận xét về cách dùng từ ngư hình ảnh trong đoạn thơ.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích <i><b>Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga</b></i>.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu1:(1,5điểm) </b>
Yêu cầu :


- Chép chính xác 4 dòng thơ :


<i>"Xót người tựa cửa hơm mai,</i>


<i>Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?</i>
<i>Sân Lai cách mấy nắng mưa,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Nhận xét cách sử dụng từ ngư hình ảnh trong đoạn thơ : dùng nhưng điển tích, điển cố sân Lai,
gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung va sự đau đớn, dằn vặt không lam tròn chư hiếu của Kiều. Các
hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của
nang.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Nêu được nhưng cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :


a. Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc hoạ qua mô típ ở truyện Nôm truyền thống : một chang
trai tai giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến tình yêu... như Thạch Sanh
đánh đại bang, cứu công chúa Quỳnh Nga. Mô típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước


của tác giả va cũng la của nhân dân. Trong thời buôi nhiễu nhương hỗn loạn nay, người ta trông
mong ở nhưng người tai đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.


b. Lục Vân Tiên la nhân vật lí tưởng. Một chang trai vừa rời trường học bước vao đời lòng đầy
hăm hở, muốn lập công danh, cũng mong thi thố tai năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống
bất bằng nay la một thử thách đầu tiên, cũng la một cơ hội hanh động cho chang.


c. Hanh động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tai năng va tấm lòng vị nghĩa của
Vân Tiên. Chang chỉ có một mình, hai tay không, trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo
đầy đủ, thanh thế lẫy lừng : "<i>người đều sợ nó có tài khơn đương"</i>. Vậy ma Vân Tiên vẫn bẻ cây
lam gậy xông vao đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp
của người dũng tướng theo phong cách văn chương thời xưa, nghĩa la so sánh với nhưng mẫu
hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long ma người Việt Nam, đặc biệt la người Nam Bộ
vốn mê truyện <i><b>Tam quốc</b></i> không mấy ai không thán phục. Hanh động của Vân Tiên chứng tỏ cái
đức của con người vị nghĩa vong thân, cái tai của bậc anh hùng va sức mạnh bênh vực kẻ yếu,
chiến thắng nhưng thế lực tan bạo.


d. Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực,
hao hiệp, trọng nghĩa khinh tai đồng thời cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô con gái còn
chưa hết hai hùng, Vân Tiên động lòng tìm cách an ủi họ : <i>"ta đã trừ dòng</i> <i>lâu la"</i> va ân cần hỏi
han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vợi gạt đi ngay : <i>"Khoan khoan ngồi đó chớ</i>
<i>ra</i>". Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo phong kiến nhưng chủ yếu la do đức tính khiêm nhường
của Vân Tiên : <i>"Làm ơn há dễ trông người trả ơn"</i>. Chang không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai
cô gái, từ chối lời mời về thăm nha của Nguyệt Nga để cha nang đền đáp va ở đoạn sau từ chối
nhận chiếc trâm vang của nang, chỉ cùng nhau xướng hoạ một bai thơ rồi thanh thản ra đi,
không hề vương vấn. Dường như đối với Vân Tiên, lam việc nghĩa la một bôn phận, một lẽ tự
nhiên, con người trọng nghĩa khinh tai ấy không coi đó la công trạng. Đó la cách cư xử mang
tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 8</b>


<b>Câu1:(2,5điểm)</b>


Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh


Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong <i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i> của nha văn Nguyễn
Thanh Long.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(3,5điểm)</b>


Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu va thấy tác dụng của chúng : vừa
chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả
hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.


- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều ta sau buôi hội vẫn mang cái nét
thanh tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhang tĩnh lặng va nhuốm đầy tâm trạng. Từ láy
<i>"nao nao"</i> gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngay vui xuân đang còn ma sự linh cảm về điều
gì đó sắp xảy ra đa xuất hiện.


- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đôi nhuốm mau u ám thê lương. Các từ gợi tả được
hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giưa ngay lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp khiến Kiều
động lòng va chuẩn bị cho sự xuất hiện của hang loạt nhưng hình ảnh của âm khí nặng nề trong
nhưng câu thơ tiếp theo.



<b>Câu2:(4điểm)</b>


Học sinh vận dụng cách lam văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bai cảm nghĩ về anh
thanh niên trong <i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i> - la nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong
nhưng năm đất nước còn chiến tranh :


a. Đề tai về tinh thần yêu nước va ý thức cống hiến của lớp trẻ la một đề tai thú vị va hấp dẫn
của văn học kháng chiến chống Mĩ ma <i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i> la một tác phẩm tiêu biểu.


b. Phân tích nhưng phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :


- Trẻ tuôi, yêu nghề va trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một mình trên
đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc la
đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buôi nao thể hiện ý thức quyết tâm hoan thanh
nhiệm vụ rất cao.


- Cởi mở, chân thanh, nhiệt tình chu đáo với khách va rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn
nhiên, hái hoa tặng khách, tặng qua cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình
ma giới thiệu nhưng tấm gương khác).


- Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ va cải tạo cuộc sống của mình tốt
đẹp hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với nhưng trang sách đang mở, vườn hoa đan
ga... la nhưng sản phẩm tự tay anh lam đa nói lên điều đó.


c. Hình ảnh anh thanh niên la bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ
dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Chép lại ba câu thơ cuối trong bai thơ <i><b>Đồng chí</b></i> của Chính Hưu va phân tích ý nghĩa của hình


ảnh kết thúc bai thơ.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Với nhan đề : Môi trường sống của chúng ta, dựa vao nhưng hiểu biết của em về môi trường,
viết một bai văn ngắn trình bay quan điểm của em va cách cải tạo môi trường sống ngay một tốt
đẹp hơn.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Chép chính xác 3 dòng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngư trừ 0,25 điểm :
<i>"Đêm nay rừng hoang sương muối</i>


<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i>Đầu súng trăng treo".</i>


(<i><b>Đồng chí</b></i> - Chính Hưu)


Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "<i>đầu súng trăng treo"</i> được 1 điểm.


Học sinh cần lam rõ giá trị nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình


ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau,
mai phục chờ giặc.


- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đa nhận ra vẻ đẹp của vầng
trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu
súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội va tâm hồn bay bông lang


mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy lam tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vao cuộc chiến đấu va mơ ước đến tương lai hoa bình. Chất thép va chất tình hoa quện trong
tâm tưởng đột phá thanh hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hưu.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Nêu vấn đề va triển khai thanh bai văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau :


a. Nêu vấn đề nghị luận : Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm va con người
chưa có ý thức bảo vệ.


b. Biểu hiện va phân tích tác hại :


- Ơ nhiễm mơi trường lam hại đến sự sớng.


- Ơ nhiễm mơi trường lam cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đánh giá :


- Nhưng việc lam đó la thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phá huỷ môi trường sống tốt đẹp.
- Phê phán va cần có cách xử phạt nghiêm khắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ
môi trường.


- Coi đó la vấn đề cấp bách của toan xa hợi.
<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỚ 10</b>


<b>Câu1.(3,5điểm)</b>


Trong bai <i><b>Mùa xuân nho nhỏ</b></i>, Thanh Hải viết :


<i>"Ta làm con chim hót</i>


<i>Ta làm một cành hoa."</i>


Kết thúc bai <i><b>Viếng lăng Bác</b></i>, Viễn Phương có viết :
<i>"Mai về miền Nam thương trào nước mắt</i>


<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác."</i>


a. Hai bai thơ của hai tác giả viết về đề tai khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hay chỉ ra tư
tưởng chung đó.


b. Viết 1 đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
<b>Câu2:(4điểm)</b>


Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong <i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i> của Nguyễn
Thanh Long va nhân vật Phương Định trong <i><b>Những ngôi sao xa xôi </b></i>của Lê Minh Khuê.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(3điểm)</b>


a. Khác nhau va giống nhau :
- Khác nhau :


+ Thanh Hải viết về đề tai thiên nhiên đất nước va khát vọng hoa nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tai lanh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết
thanh kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.


- Giống nhau :



+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thanh, tha thiết được hoa nhập, cống hiến cho
cuộc đời, cho đất nước, nhân dân... Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù
nhỏ bé vao cuộc đời chung.


+ Các nha thơ đều dùng nhưng hình ảnh đẹp của thiên nhiên la biểu tượng thể hiện ước nguyện
của mình.


b. HS tự chọn đoạn thơ để viết nhằm nôi bật thể thơ, giọng điệu thơ va ý tưởng thể hiện trong
đoạn thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chư, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn lam,
giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó la giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu
lắng, vừa thiết tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nha thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu
luyến của nha thơ muốn mai ở bên lăng Bác va chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân
hoa nhập vao nhưng cảnh vật bên lăng : lam con chim cất tiếng hót.


<b>Câu2:(4,5điểm)</b>


a. Giới thiệu sơ lược về đề tai viết về nhưng con người sống, cống hiến cho đất nước trong văn
học. Nêu tên 2 tác giả va 2 tác phẩm cùng nhưng vẻ đẹp của anh thanh niên va Phương Định.
b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :


* Vẻ đẹp trong cách sống :


+ Nhân vật anh thanh niên : trong <i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i>


- Hoan cảnh sống va lam việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giưa cỏ cây va
mây núi Sa Pa. Công việc la đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất…


- Anh đa lam việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho


mưa tuyết, giá lạnh thế nao anh cũng trở dậy ra ngoai trời lam việc đúng giờ quy định.


- Anh đa vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng
người.


- Sự cởi mở chân thanh, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi
người.


- Tô chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi ga, tự
học...


+ Cô thanh niên xung phong Phương Định :


- Hoan cảnh sống va chiến đấu : ở trên cao điểm giưa một vùng trọng điểm trên tuyến đường
Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn va sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy
hiểm : Chạy trên cao điểm giưa ban ngay, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước
lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.


- Yêu mến đồng đội, yêu mến va cảm phục tất cả nhưng chiến sĩ ma cô gặp trên tuyến đường
Trường Sơn.


- Có nhưng đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng
cảm...


* Vẻ đẹp tâm hồn :


+ Anh thanh niên trong <i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i> :


- Anh ý thức về công việc của mình va lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng
ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.



- Anh đa có suy nghĩ thật đúng va sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
- Khiêm tốn thanh thực cảm thấy công việc va nhưng đóng góp của mình rất nhỏ bé.


- Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó la niềm vui đọc sách ma
lúc nao anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

+ Cô thanh niên Phương Định :


- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vao chiến trường vẫn giư được sự hồn nhiên.


- La cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm va tự hao về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm va tự trọng về bản thân mình.


Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật lam hiện lên một thế giới tâm hồn
phong phú, trong sáng va đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoan cảnh chiến đấu đầy
hi sinh gian khô.


c. Đánh giá, liên hệ :


- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao
động va trong chiến đấu.


- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang mau sắc lí tưởng, họ la hình ảnh của con người Việt Nam
mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khô hao hùng va lang mạn của dân tộc. Liên hệ với lối
sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 11</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>



Phân tích giá trị của phép điệp ngư trong đoạn thơ sau :
<i>"Cháu chiến đấu hơm nay</i>


<i>Vì lịng u Tổ quốc</i>
<i>Vì tiếng gà thân thuộc</i>
<i>Bà ơi cũng vì bà</i>
<i>Vì tiếng gà cục tác</i>
<i>Ổ trứng hồng tuổi thơ."</i>


(<i><b>Tiếng gà trưa</b></i> - Xuân Quỳnh)
<b>Câu2:(6điểm)</b>


Phân tích bai thơ <i><b>Ánh trăng</b></i> của Nguyễn Duy.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Điệp ngư trong đoạn thơ la từ vì, được sử dụng nhằm thể hiện mục đích chiến đấu của cháu
-anh chiến sĩ trong bai thơ. Nhưng lí do -anh đưa ra rất giản dị : vì tiếng ga, vì ba, vì lòng yêu Tô
quốc. Mỗi từ vì nhằm nhấn mạnh một mục đích của anh, thể hiện tình yêu thiêng liêng với Tô
quốc bắt nguồn từ tình cảm chân thực giản dị : tình gia đình với nhưng kỉ niệm mộc mạc đáng
yêu đa hun đúc va la động lực giúp anh thêm sức mạnh vượt qua gian khó, chiến đấu va chiến
thắng kẻ thù.


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

b. Thân bai :


- Hình ảnh thiên nhiên được gợi lên trong bai thơ mang nhưng nét hồn hậu, đáng yêu qua các
hình ảnh : sông, đồng, bể, rừng… Đó vừa la hình ảnh thực, vừa la hình ảnh tượng trưng về đất


nước, thiên nhiên một thời quá khứ của người lính ma con người với thiên nhiên "tri kỉ", hoa
đồng, gần gũi, thân thiết, gắn bó.


- Hình tượng ánh trăng hiện ra la hình tượng trung tâm với nhiều nghĩa ẩn dụ tượng trưng : la
thiên nhiên thơ mộng, hiền hoa, đồng thời la đồng chí đồng đội, gần gũi sẻ chia, la nhân dân tình
nghĩa thuỷ chung, la đất nước gian lao ma anh dũng…


- Trong hiện tại, ánh trăng hiện về đẹp đẽ như người bạn nhắc nhở nha thơ, người lính khi anh
tự thú nhận đa có nhưng giây phút lang quên bạn va quá khứ. Trăng hiện về lặng lẽ, bao dung
như tấm lòng của nhân dân, đất nước. Sự im lặng gợi nhiều suy tư, để người lính tự thức tỉnh.
c. Kết bai : Khẳng định cái hay của bai thơ chính la gợi lên chân dung con người rất thực, con
người với nhưng trăn trở, suy tư, với sự thú nhận của lương tri chớm lang quên quá khứ, từ đó
nhắc nhở mọi người lới sớng ân nghĩa thuỷ chung v


<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 12</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Có bạn chép hai câu thơ như sau :


<i>"Làn thu thuỷ nét xuân sơn,</i>


<i>Hoa ghen thua thắm liễu buồn kém xanh."</i>


Bạn đa chép sai từ nao ? Việc chép sai như vậy đa ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa của đoạn thơ, em
hay giải thích điều đó.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kì chống Pháp va chống Mĩ vừa mang nhưng phẩm chất
chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có nhưng nét cá tính riêng khá độc đáo... Qua


hai bai thơ <i><b>Đồng chí</b></i> của Chính Hưu va <i><b>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</b></i> của Phạm Tiến Ḍt,
em hay lam sáng tỏ nội dung vấn đề trên.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Chép sai từ <i>"buồn"</i> - đúng la từ <i>"hờn"</i>. Chép sai ảnh hưởng nghĩa của câu như sau : "<i>buồn</i>" la sự
chấp nhận còn "<i>hờn</i>" thể hiện sự tức giận có ý thức tiềm tang sự phản kháng. Dùng "<i>hờn"</i> mới
đúng dụng ý của Nguyễn Du về việc miêu tả nhan sắc Kiều thống nhất trong quan niệm hồng
nhan bạc phận. Kiều đẹp khiến thiên nhiên hờn ghen để rồi sau nay Kiều chịu số phận lênh đênh
chìm nôi với mười lăm năm lưu lạc.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Yêu cầu : Biết lam bai văn nghị luận, bố cục rõ rang, kết cấu hợp lí.
Nội dung :


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Nhưng phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ.
- Nhưng nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính.
Nội dung1 :


- Người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp.


- Nhưng con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Nhưng con người thắm thiết tình đồng đội.


- Nhưng con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bông lang mạn.
Nội dung 2 :


- Nét chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính (bai thơ <i><b>Đồng chí</b></i>).



- Nét ngang tang, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (<i><b>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</b></i>).
3. Kết bai : Cảm nghĩ của người viết về hình ảnh người lính.


<b> MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 13</b>
<b>Câu 1: (2 điểm) </b>


a. Chép lại nhưng câu thơ miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn <i><b>Mã Giám Sinh mua </b></i>
<i><b>Kiều</b></i> (Ngưvăn9,tậpmột).


b. Cho biết đối tượng của miêu tả nội tâm la nhưng gì ?
<b>Câu2:(5điểm)</b>


Đóng vai Thúy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc báo ân báo oán. Trong lời kể giúp mọi
người hình dung được cảnh vật va tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp lại Hoạn Thư.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu 1: (2,5 điểm)</b>


a. <i>"Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,</i>


<i> Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !</i>
<i> Ngại ngùng dợn gió e sương,</i>


<i> Ngừng hoa bóng thẹn trơng gương mặt dày".</i>
(Mã Giám Sinh mua Kiều<i>-</i>Ngư văn 9, tập một).


b. Đối tượng của miêu tả nội tâm : ý nghĩa, cảm xúc, tình cảm nhân vật,… Cũng có thể la: cảnh
vật, nét mặt, trang phục,… của nhân vật.



<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


<i>"Lạ chi con tạo xoay vần</i>


<i>Đời người lắm nỗi gian truân khó lường"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Nhờ chang Từ Hải - mợt vị tướng đa rạch đôi sơn ha, chống lại triều đình, con trở thanh một
phu nhân tướng quân. Chang hỏi con về nhưng người đa từng có ơn với con, nhưng kẻ đa ham
hại con, đẩy con vao bể khô. Rồi chang mời hết nhưng người có ơn, bắt hết nhưng kẻ gian ác ấy
về cho con toan quyền xử tội. Thế la hôm ấy, con va chang ngồi trên điện xét xử - báo ân va báo
oán. Đầu tiên la Thúc Sinh, người đa từng có ơn cứu con khỏi lầu xanh. Chang Thúc bước vao,
mặt đỏ như cham, mình mẩy run run. Con nghĩ, chắc chang quá sợ đây ma. Con biết chang la
người nhu nhược nhưng con không trách móc. Dù vợ cả chang la Hoạn Thư luôn ghen tuông
hanh hạ con nhưng chuyện đó để khi khác! Giờ đây con phải đền ơn chang. Con cất tiếng :
"Chao chang Thúc! Hôm nay mời chang đến đây la để tôi bay tỏ chút lòng thanh, xin được đền
ơn cho chang!".


Chang chẳng dám nói gì nhưng nghe đến đây chang đa đỡ sợ nên chang lên tiếng : "Vâng..!".
Con lại nói : "Nghĩa chang danh cho tôi nặng đến nghìn non, trả lam sao hết. Đây có gấm trăm
cuốn, bạc nghìn cân để tạ lòng chang gọi la có vậy. Mong chang nhận cho". Người hầu bưng lễ
ra, chang lạy tạ nhận lễ. Nhưng con nghĩ : "Sao chang phải lạy tạ, chang còn sợ chăng". Thôi ta
để chang đi vì còn nhiều người phải báo ân nưa". Con chỉ nói thêm :"Vợ chang quỷ quái tinh
ma, phen nay kẻ cắp ba gia gặp nhau". Chang đi ra va tiếp đó con báoânchonhiềungườikhác.
Sau đó la đến việc báo oán, người đầu tiên ma con phải trả thù, trả hết oán chính la Hoạn Thư,
vợ cả của Thúc Sinh. Mụ vừa vao tới cửa con đa nói đón : "Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây ?".
Rồi con lại dõng dạc hơn : "Đan ba dễ có mấy tay. Từ xưa đến nay được mấy người nhiều mưu
mô, tinh quái như ba". Mụ vội vang quỳ xuống, phần vì nhận ra con đang ngồi trên, phần vì thấy
hang hang tướng lính áo giáp, gươm đao đầy mình. Con nghĩ : "Chắc phen nay mụ sẽ phát
hoảng lên, sẽ lạy lọc van xin. Vì biết mình có tội, mụ sẽ biết thế nao la "gieo nhân nao được quả
nấy". Con lại dõng dạc hơn : "Dễ dang la kiếp hồng nhan, ăn ở ma cang cay nghiệt thì sẽ cang


chịu nhiều oan trái". Đến đây Hoạn Thư đa hiểu ra. Nhưng mụ tinh ranh quá, mụ còn bình tĩnh
khấu đầu rồi xin thưa. Con biết mụ sẽ kêu ca, sẽ chưa tội cho mình, lúc nay con có thể cho mụ
từ gia cõi đời nhưng con vẫn muốn xem mụ sẽ nói gì, va cũng một phần vì con muốn xem mụ
có hối cải không. Nếu có, con có thể mở lượng khoan hồng tha không giết mụ. Mụ bắt đầu
thưa : "Thưa phu nhân, tôi đây la phận đan ba hèn kém nên cũng như ai. Tôi ghen tuông thì
cũng la chuyện thường tình, nghĩ lại ngay ấy kẻ hèn mọn nay đa để phu nhân ra gác viết kinh ở,
với lại khi phu nhân bỏ đi, tôi đâu dám chửi, cũng chẳng đuôi theo bắt về mặc dù biết gác viện
đa mất vai thứ đáng giá. Với lại cũng tại chế độ đa thê, một chồng ma nhiều vợ, chồng chung thì
ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hèn mọn nay gây ra việc chông gai, giờ thì chỉ còn biết
trông chờ vao tấm lòng bao dung rộng lớn như biển cả của phu nhân ma thôi. Xin phu nhân nghĩ
cho ma thương cho kẻ hèn kém nay".


Con bang hoang vô cùng, khen cho mụ khôn ngoan đến mực ma nói năng phải lời. Mụ thật giảo
hoạt, khôn ngoan, tinh quái, ranh manh. Nhưng lời nói của mụ có lí quá, con cũng la đan ba thì
cần hiểu được suy nghĩ chung của đan ba la : hay ghen tuông. Tha cho mụ thì may đời cho mụ
còn lam ra thì lại la người nhỏ nhen, với lại con đa có ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dù
chưa thấy hanh động nhưng lời nói của mụ thì cũng có tình, có lí. Mụ đa nhận hết lỗi vao mình
thì cũng khoan dung cho mụ va chỉ nói thêm : "Hay biết hối cải vì sống ma tạo nhiều ơn nghĩa
thì sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp. Nên nhớ câu ở hiền gặp lanh, ở ác gặp dư". Sau đó con còn xử tội
nhiều tên khác. Tất cả chúng đều la lũ gian ác, độc địa, bất nhân. Con chỉ kể có vậy thôi.


Đa trải qua biết bao đắng cay, khô nhục, con cang thấm thía cái lẽ đời : "Hồng nhan bạc mệnh".
Nhưng thôi, giờ đây con đa đoan tụ với cả nha, có cha, có mẹ, có anh em, có người yêu chung
thuỷ thì cuộc sống còn gì không hạnh phúc. Cuộc sống luôn theo nghĩa của nó la : "Gặp nhiều
tai ương rồi sẽ có được niềm hạnh phúc". Con thấy thật đúng !


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>Câu 1: Chép lại ba câu thơ ći trong bai thơ </b><i><b>Đồng chí</b></i> của Chính Hưu va phân tích ý nghĩa của
hình ảnh kết thúc bai thơ.


<b>Câu 2: (Với nhan đề : Môi trường sống của chúng ta, dựa vao nhưng hiểu biết của em về môi </b>


trường, viết một bai văn ngắn trình bay quan điểm của em va cách cải tạo môi trường sống ngay
một tốt đẹp hơn.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu 1: Chép chính xác 3 dòng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngư trừ 0,25 </b>
điểm :


<i>"Đêm nay rừng hoang sương muối</i>
<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>


<i>Đầu súng trăng treo".</i>
(<i><b>Đồng chí</b></i> - Chính Hưu)
Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "<i>đầu súng trăng treo"</i> được 1 điểm.


Học sinh cần lam rõ giá trị nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình


ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau,
mai phục chờ giặc.


- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đa nhận ra vẻ đẹp của vầng
trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu
súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội va tâm hồn bay bông lang
mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy lam tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vao cuộc chiến đấu va mơ ước đến tương lai hoa bình. Chất thép va chất tình hoa quện trong
tâm tưởng đột phá thanh hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hưu.


<b>Câu 2: Nêu vấn đề va triển khai thanh bai văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau :</b>



a. Nêu vấn đề nghị luận : Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm va con người
chưa có ý thức bảo vệ.


b. Biểu hiện va phân tích tác hại :


- Ơ nhiễm mơi trường lam hại đến sự sớng.


- Ơ nhiễm mơi trường lam cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đánh giá :


- Nhưng việc lam đó la thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phá huỷ môi trường sống tốt đẹp.
- Phê phán va cần có cách xử phạt nghiêm khắc.


d. Hướng giải quyết :


- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ
mơi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>GIỚI THIỆU MỢT SỚ BÀI VĂN HAY :</b>



Xin giới thiệu với bạn đọc bai văn đạt giải của em Nguyễn Thị Hoai Mơ - Trường THCS
Trần Quý Cáp Thăng Bình , 9 năm liền đạt danh hiệu học sinh giỏi va giải nhất môn văn
<b> Đề bài: </b><i>Suy nghĩ của em về vầng trăng tri kỷ, vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng dửng</i>
<i>dưng và đặc biệt là vầng trăng thức tỉnh trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.</i>


Trăng- Hình ảnh giản dị, quen thuộc đa chắp cánh cho nhưng hồn thơ bay bông để rồi
nhưng tác phẩm tuyệt vời được ra đời. Nếu Chính Hưu đa treo lên một bức tranh tuyệt đẹp,
lang mạn qua hình ảnh “<i>Đầu súng trăng treo</i>” thì “<i>Ánh trăng</i>” của Nguyễn Duy lại mang
một tính chất triết lý thầm kín. Đó la đạo lí “<i>Uống nước nhớ nguồn</i>”. Đối với nha thơ đây la
vầng trăng tri kỷ, vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng dửng dưng va đặc biệt la vầng trăng thức


tỉnh. Nó như hồi chuông gióng lên, đánh thức tâm hồn u tối trong mỗi con người.


Có thể nói, với mỗi chúng ta, vầng trăng la một vật thể bình thường ma thiên nhiên,
đất trời ban tặng. Nhưng với Nguyễn Duy, vầng trăng không nhưng la hình ảnh của quê
hương ma nó còn la người bạn tri âm, tri kỷ, la quá khứ nghĩa tình, chan chứa yêu thương, la
một quan toa lương tâm trong tận sâu thẳm tâm hồn nha thơ. “<i>Hồi nhỏ sống với đồng/ Với </i>
<i>sông rồi với bể/ Hồi chiến tranh ở rừng/ Vầng trăng thành tri kỷ</i>”. Tuôi thơ tác giả được gắn
bó với “vầng trăng”, “<i>với đồng”, “với sông” rồi “với bể</i>”. Nhưng hình ảnh gần gũi, quen
thuộc với mỗi người dân quê Việt Nam. Đến lúc đi chiến đấu trăng lại như người bạn thân
luôn sát cánh bên người lính, cùng người lính trải nghiệm sương gió, bom đạn của chiến
tranh, của đời lính. Tình cảm gắn bó bao lâu, nay chỉ biết hợp thanh hai <i>“tri kỷ”</i>. Một tình
bạn thật đẹp, thật cao cả va trong suy nghĩ của người lính: “<i>Ngỡ không bao giờ quên/ Cái </i>
<i>vầng trăng tình nghĩa”</i>


Nhưng rồi năm tháng gian khô qua đi, nay người lính năm nao đa xa lang quê thanh
bình của tuôi thơ về với thanh phố cùng với nhưng tiện nghi sinh hoạt: <i>“Từ hồi về thành </i>
<i>phố/ Quen ánh điện cửa gương/ Vầng trăng đi qua ngõ/ Như người dưng qua đường”. </i>
Nhưng kỷ niệm tuôi thơ hồn nhiên, nhưng ngay khó khăn trong chiến trường cùng <i>“vầng </i>
<i>trăng”</i> đa đi vao dĩ vang. Người lính năm xưa đa vô tình lang quên quá khứ, quên người bạn
<i>“tri kỷ” </i>của mình. Dẫu bạn- đồng chí, có đi ngang qua ngõ thì cũng chỉ la một thoáng lướt
qua. Một phần vô tâm của con người đa lấn át lí trí người lính. Nhưng trong một hoan cảnh
đặc biệt <i>“Đèn điện tắt”</i>, người lính phải giật mình sưng sờ: <i>“Đột ngột vầng trăng tròn”. </i>
<i>“Vầng trăng”</i> lại tìm đến va đối mặt với người lính. Người bạn năm xưa đa tìm đến, bạn ư?
Bao lâu nay người lính đa quên mất rồi! Nhưng, <i>“đột ngột”-</i> một sự xuất hiện khơng dự báo
trước. <i>“Trăng cứ trịn vành vạnh/ Kể chi người vơ tình/ Ánh trăng im phăng phắc/ Đủ cho </i>
<i>ta giật mình”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

đang bợn bề trăm mối. “<i>Ánh trăng</i>” hay chính la quan toa lương tâm đang đánh thức mợt
hờn người. Cái “<i>giật mình</i>” của người lính phải chăng la sự thức tỉnh lương tâm của con
người? Chỉ im lặng thôi “<i>vầng trăng” </i> đa thức tỉnh, đánh thức con người sau một cơn mê


dai đầy u tối.


Chỉ với một <i>“vầng trăng” - “vầng trăng”</i> của Nguyễn Duy cũng có thể lam được
nhưng điều tưởng chừng như không thể. <i>“Ánh trăng”</i> la cội nguồn quê hương, la nghĩa tình
bè bạn, la quan toa lương tâm, la sự thức tỉnh của con người. Trăng vẫn đẹp, quá khứ vẫn
còn va con người vẫn còn cơ hội sửa chưa sai lầm.


Mỗi con người chúng ta có thể đến một lúc nao đó sẽ lang quên quá khứ, sẽ vô tình
với mọi người nhưng rồi sự khoan dung va độ lượng của quê hương sẽ tha thứ tất cả. <i>“Ánh </i>
<i>trăng”</i> của Nguyễn Duy sẽ mai mai soi sáng để đưa con người hướng tới tương lai tươi đẹp.
Đạo lí sống thuỷ chung, nghĩa tình với quá khứ, với quê hương sẽ đưa lối mỗi chúng ta đến
với cuộc đời hạnh phúc ở tương lai.


<b>Đọc thêm : Chuyện người con gái Nam Xương</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

cũng như con đa chẳng nỡ phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nang la “người
lanh”. Ðến khi người chồng đi chinh chiến trở về nghi oan cho nang, Vũ nương tỏ bay
không được thì tự vẫn, chứ không sống “chịu tiếng nhuốc nhơ”.
Khi thì cách xủ thế, khi thông qua lời nói, khi hanh động, khi thái độ hình ảnh Vũ nương
hiện lên la một người trong trắng thuỷ chung, giau lòng vị tha, hiếu thảo nhưng cũng la một
người phụ nư khí khái, tự trọng. Ðó la một tâm hồn đẹp, đẹp một cách có văn hoá. Dường
như Nguyễn Dư đa tập trung nhưng nét đẹp điển hình của người phụ nư Việt Nam vao hình
tượng Vũ nương. Con người đẹp, thiết tha với hạnh phúc nay phải chết - Ðó chính la bi kịch
về số phận con người. Vấn đề nay biết bao nha văn xưa nay tùng trăn trở. Có lẽ đó cũng la
bi kịch của muôn đời. Bởi vậy, vấn đề ma Chuyện người con gái Nam Xương đặt ra la vấn
đề có tính khái, quát giau ý nghĩa nhân văn. Phía sau tấn bi kịch của Vũ nương có một cuộc
sống chinh chiến, loạn li, gây cách biệt, nhưng căn bản la người chồng mù quáng đa nghi,
thiếu sáng suốt. Nhưng kẻ như thế xưa nay tùng gây ra bao nỗi oan trái, đô vỡ trong đời. Ðó
cũng la một thứ sản phẩm hằng có trong xa hội con người. Cho nên vấn đề tưởng chùng rất
riêng ấy lại la vấn đề điển hình của cuộc sống. Tất nhiên trong tấn bi kịch nay có phần của


Vũ nương. Nang vùa la nạn nhân nhưng cũng la tác nhân. Bởi chính nang đa lấy cái bóng
lam cái hình, lấy cái hư lam cái thật. Âu đó cũng la một bai học sâu sắc của muôn đời vậy.
Phần truyền kì trong câu chuyện la chuyện Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy
động của Nam Hải Long Vương… đó la cuộc sống đời đời. Nha văn đa tạo ra một cuộc gặp
gỡ kì thú giưa Phan Lang - một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp
gỡ ấy đa lam sáng tỏ thêm nhưng phẩm chất của Vũ nương. Khi Phan Lang nhắc đến chuyện
nha của tô tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”. Nang quả thật la một con người thiện căn,
thiết tha gắn bó với quê hương đời sống ma không được sống. Tính cách của nang va bi kịch
như được tô đậm khơi sâu một lần nưa. Nhưng dụng ý của nha văn đưa phần truyền kì vao
câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dư muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: cái Ðẹp
la bất tủ. Vũ nương không sống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nang la
cáiÐẹp.


Nói cho cùng, hiện thực của câu chuyện la hiện thực về tấm lòng của nha văn trước
nhưng vấn đề của cuộc sống. Nha văn đa đi sâu khai thác nhưng vẻ đẹp va nỗi đau khô xót
xa phức tạp của tâm hồn con người, nhất la người phụ nư trong xa hội đương thời như Vũ
nương. Cũng qua đó, nha văn khẳng định một chân lí nghệ thuật phảng phất như trong các
truyện cô dân gian… Thánh Gióng về trời, An Dương Vương xuống biển… kì lạ ma cũng
rấtthực.




<b>Trng Tham</b>


kiến thức cơ bản
ngữ văn trung học cơ sở


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57></div>

<!--links-->

×