Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Vấn đề giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh kon tum hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

BÙI THỊ THẢO NGUYÊN

VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO TRONG CỘNG ĐỒNG
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
Ở TỈNH KON TUM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

BÙI THỊ THẢO NGUYÊN

VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO TRONG CỘNG ĐỒNG
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
Ở TỈNH KON TUM HIỆN NAY

Chuyên ngành: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 60 22 85

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:


TS. HỒ ANH DŨNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập, trung thực của bản thân, chưa từng được công bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác. Nếu có gì khơng đúng tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả

Bùi Thị Thảo Nguyên

năm


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Vấn đề giảm nghèo trong cộng đồng các dân
tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum hiện nay, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của TS. Hồ Anh Dũng, quý thầy cô giáo của Khoa Triết học, trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh cùng các cơ quan, ban ngành của tỉnh Kon Tum. Tôi xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô, quý trường và quý ban ngành tỉnh Kon Tum đã hết lòng
giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tơi hồn thành cơng trình này.
Tơi đặc biệt cảm ơn TS. Hồ Anh Dũng - Người thầy đã giảng dạy,
hướng dẫn và dẫn dắt tôi trên con đường khoa học, đồng thời chia sẻ về học

thuật trong suốt quá trình tơi nghiên cứu cơng trình này.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Bùi Thị Thảo Nguyên

năm


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan.
Lời cảm ơn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài....................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................7
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................8
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn...............................8
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................9
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
TRONG CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM.....10
1.1 Quan niệm về nghèo, giảm nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo..10
1.1.1 Quan niệm về nghèo và giảm nghèo.......................................................10

1.1.2 Tiêu chí xác định chuẩn nghèo...............................................................28
1.1.3 Vấn đề nghèo đói....................................................................................30
1.2 Các dân tộc thiểu số và giảm nghèo trong các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam ................................................................................................................30
1.2.1 Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam............................................................30
1.2.2 Chính sách giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam..........34
Kết luận Chương 1 ........................................................................................56


Chương 2: GIẢM NGHÈO TRONG CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TỈNH KON TUM HIỆN NAY ..........................59
2.1 Khái quát điều kiện địa lý tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình giảm
nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Kon Tum...........................59
2.1.1 Khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, dân tộc tỉnh Kon Tum....................59
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum...................................................65
2.2 Thực trạng giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở
tỉnh Kon Tum từ năm 2000 đến nay............................................................73
2.2.1 Thành tựu của quá trình giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc dân tộc
thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum từ năm 2000 đến nay....................................73
2.2.2 Hạn chế của quá trình giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số
tại chỗ ở tỉnh Kon Tum....................................................................................84
2.2.3 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong công tác giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum............................92
2.3 Phương hướng và giải pháp giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc
thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum hiện nay..................................................105
2.3.1 Phương hướng giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ
ở tỉnh Kon Tum hiện nay...............................................................................105
2.3.2 Giải pháp giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở
tỉnh Kon Tum trong thời gian tới...................................................................112
Kết luận Chương 2.......................................................................................131

KẾT LUẬN...................................................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 136
PHỤ LỤC ....................................................................................................144


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tồn cầu hóa hiện nay, cùng với sự phát triển của cách mạng
khoa học - công nghệ, sự hưng thịnh của nền kinh tế nhiều quốc gia và khu vực trên
tồn thế giới, thì đằng sau đó tình trạng đói nghèo cũng đeo bám dai dẳng, trở thành
vấn đề quốc gia và tồn cầu. Vì vậy, Liên hợp quốc đã xếp xóa đói giảm nghèo là
một trong những mục tiêu phát triển của Thiên niên kỷ.
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo
của những ảnh hưởng đó. Tồn cầu hóa mang lại cơ hội phát triển cho nền kinh tế
đất nước nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Nếu biết cách chủ
động, tích cực, tranh thủ lợi thế so sánh để thúc đẩy quá trình sản xuất, tạo thu nhập,
chúng ta có thể góp phần giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, quá
trình tồn cầu hóa tư bản chủ nghĩa và sự vận động, biến đổi không ngừng của nền
kinh tế thị trường cũng tác động tiêu cực đối với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước. Một trong những mặt tiêu cực đó chính là sự phân hóa giàu nghèo. Sản xuất
mở rộng kéo theo áp lực lên nguồn nhân lực, tài nguyên khoáng sản, đất đai, rừng,
nước và nhất là đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy sản xuất. Những năm gần đây, mỗi
khi thị trường thế giới biến động kéo theo sự biến động của nền kinh tế trong nước
làm hàng nơng sản rớt giá, chi phí đầu vào tăng cao, các sản phẩm xuất khẩu bị thu
hẹp v.v... đã ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, đời sống kinh tế của nhiều hộ đồng
bào dân tộc thiểu số khiến họ gặp khơng ít khó khăn do khơng đủ tiềm lực, khơng
đủ khả năng thích ứng với sự biến đổi của nền kinh tế thị trường trong quá trình hội

nhập, nên nguy cơ nghèo đói ln hiện hữu, thường trực. Do đó, ở nước ta phát
triển kinh tế phải gắn với việc giảm nghèo. Đây là vấn đề cấp bách và xuyên suốt
trong tiến trình phát triển.
Nhận thức rõ vấn đề trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến cơng tác
xóa đói, giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều chủ trương,
chính sách, chương trình, dự án đã được đề ra và thực hiện, nhằm tạo cơ hội cho


2

đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn vươn lên thoát nghèo, hướng đến mục tiêu
chung là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Kon Tum là một tỉnh miền núi, vùng cao, nằm ở cực bắc Tây Nguyên, được
thành lập lại năm 1991 trên cơ sở chia tách ra từ tỉnh Gia Lai - Kon Tum (cũ), có
đường biên giới giáp hai nước bạn Lào và Campuchia. "Kon Tum hiện có 08 huyện
và 01 thành phố với 102 xã, phường, thị trấn" [14, tr.11]. Dân số trên 47 vạn người,
trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 53%, phần lớn là các dân tộc thiểu
số tại chỗ như: Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu, Rơ Măm. Địa bàn cư
trú của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, địa hình dốc, đất đai cằn cỗi. Đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ Kon Tum có
trình độ dân trí thấp, cịn bảo lưu các yếu tố nguyên thủy tiền giai cấp đậm nét, văn
hóa xã hội đặc thù, phong tục tập quán nặng nề, đời sống cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ
đói nghèo cao.
Trong những năm qua Nhà nước ta đã triển khai nhiều chương trình, dự án
nhằm giúp đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thốt nghèo, nhờ đó kết quả giảm
nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Kon Tum có
những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiệu
quả của quá trình triển khai thực hiện các chính sách, chương trình dự án chưa cao,
tốc độ giảm nghèo chậm và chưa bền vững. Vì vậy, về lâu dài thì cơng tác giảm
nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung,

trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ cần được quan tâm, đẩy mạnh và thực
hiện tốt hơn nữa. Cần có những chủ trương, chính sách dài hạn nhằm giảm nghèo
cho đồng bào dân tộc thiểu số một cách bền vững. Chỉ có như vậy đồng bào mới tin
tưởng vào Đảng, tin vào Nhà nước, tin vào chính quyền, góp phần xây dựng tỉnh
nhà giàu đẹp, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh - quốc phịng ở một địa
bàn có vị thế chiến lược quan trọng của đất nước.


3

Là một người đang sống và công tác tại Kon Tum, nghiên cứu vấn đề giảm
nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh là việc làm cần thiết.
Tơi mong muốn góp thêm tiếng nói, một phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của
tỉnh nhà. Với cách tiếp cận như trên, tôi chọn đề tài : "Vấn đề giảm nghèo trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum hiện nay" làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đói nghèo là vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với toàn thể nhân loại. Ở
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm mục
tiêu giảm nghèo. Trên lĩnh vực nghiên cứu khoa học, trong thời gian qua đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố liên quan đến vấn đề giảm nghèo theo
nhiều hướng khác nhau.
Những cơng trình nghiên cứu lý luận chung về nghèo đói và xóa đói giảm
nghèo như: Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp do tập thể các
nhà khoa học của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn,
PGS, TS Lê Quốc Lý (chủ biên). Trong cuốn sách này tập thể tác giả đã luận giải về
vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những
thành tựu và hạn chế trong q trình thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ
đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa

đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau.
Tác giả Trần Thị Hằng đã viết: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay. Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2001. Trong cuốn sách
này, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo, đồng thời
tác giả đã phân tích mơ hình xóa đói, giảm nghèo ở một số quốc gia điển hình như:
Mỹ, Trung Quốc, Chi Lê,... Tác giả đã nêu ra thực trạng, nguyên nhân đói nghèo và
những thành tựu trong cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn
1993 - 2000. Trên cơ sở đó tác giả cũng đã đưa ra một số phương hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề giảm nghèo ở Việt Nam.


4

Tác giả Võ Thị Thu Nguyệt với cơng trình: Xóa đói, giảm nghèo ở Malaixia
và Thái Lan : Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong cơng trình này tác giả đã
chỉ ra sự tương đồng và khác biệt về thực trạng đói nghèo ở hai nước Thái Lan và
Malaixia so với Việt Nam. Tác giả đã phân tích mơ hình xóa đói, giảm nghèo ở
Malaixia và Thái Lan, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm để tiếp thu, học
hỏi vận dụng vào cơng tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường của tác giả Đỗ
Thị Bình và Lê Ngọc Hân. Trong cơng trình này, các tác giả đã đề cập đến đối
tượng nghèo là những người phụ nữ ở các vùng nông thôn của Việt Nam. Các tác
giả đã trình bày các quan niệm về phân hóa giàu nghèo, khái qt tình trạng đói
nghèo ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam; đánh giá thực trạng đời sống, những
khó khăn mà phụ nữ nghèo ở nông thôn đang gặp phải và chỉ ra nhu cầu của họ là
gì. Qua đó các tác giả đã đề xuất những giải pháp khoa học làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, giúp phụ nữ nơng thơn nước ta vươn
lên thốt nghèo.
Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới của tác giả
Nguyễn Thị Thanh. Mặc dù chính sách xóa đói, giảm nghèo chỉ là một bộ phận

trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta, nhưng trong cuốn sách
này bên cạnh những chính sách xã hội khác thì tác giả đã trình bày khá đầy đủ
những chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cơng tác xóa đói, giảm
nghèo. Tác giả đã phân tích vấn đề nghèo đói ở Việt Nam và những nguyên nhân
dẫn đến đói nghèo. Tác giả đã đưa ra một số số liệu về xóa đói giảm nghèo, qua đó
phân tích những thành tựu và hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện các chính
sách xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ trong thời gian qua.
Cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt nghiên cứu về vấn đề nghèo đói
của đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Ngun, khơng thể khơng kể đến những cơng
trình nghiên cứu của tác giả Bùi Minh Đạo. Ơng có nhiều cơng trình nghiên cứu
về vấn đề đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên, tiêu biểu như:


5

Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo đối với các dân tộc
thiểu số tại chỗ Tây Nguyên. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2005.
Trong cuốn sách này, tác giả Bùi Minh Đạo (chủ biên) và Bùi Thị Bích Lan đã
trình bày khái niệm về nghèo đói; các chính sách giảm nghèo; kết quả thực hiện
các chính sách xóa đói, giảm nghèo đến thời điểm năm 2003; thực trạng và nguyên
nhân dẫn đến đói nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. Trên cơ
sở đó các tác giả đã đề xuất những giải pháp xóa đói, giảm nghèo phù hợp và hiệu
quả đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. Năm 2010, tác giả Bùi
Minh Đạo có cơng trình Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền vững
vùng Tây Ngun. Trong cơng trình này, tác giả đã có cái nhìn tổng quan về các
dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên; thực trạng tổ chức và hoạt động buôn làng
Tây Nguyên trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện qua các khía cạnh như: khơng
gian sinh tồn kinh tế, không gian sinh tồn xã hội, không gian sinh tồn văn hóa và
khơng gian sinh tồn tự nhiên. Tác giả đã phân tích những ảnh hưởng tích cực và

tiêu cực của sự biến đổi trong tổ chức hoạt động buôn làng đến phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên hiện nay. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp làm cơ sở cho xây dựng buôn làng mới Tây Nguyên trong phát triển bền
vững. Đến năm 2011, tác giả Bùi Minh Đạo có cơng trình Thực trạng phát triển
Tây Ngun và một số vấn đề phát triển bền vững. Trong cuốn sách này tác giả đã
trình bày và phân tích thực trạng phát triển Tây Nguyên trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, văn hóa, tơn giáo, mơi trường và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát
triển. Ảnh hưởng của các yếu tố đó đến đời sống của các dân tộc ở Tây Nguyên.
Tác giả đã đưa ra một số giải pháp làm cơ sở cho việc xây dựng và quy hoạch
chiến lược phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Tiếp đến năm 2012, tác giả Bùi
Minh Đạo có cơng trình Một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát
triển bền vững. Trên cơ sở khái quát bức tranh xã hội Tây Nguyên truyền thống,
cuốn sách trình bày thực trạng xã hội Tây Nguyên đương đại trên ba chiều cạnh đó
là: cơ cấu xã hội, tổ chức xã hội, giá trị xã hội. Từ đó, phân tích làm sáng tỏ một số
vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên hiện nay. Đề xuất những quan điểm, kiến


6

nghị và giải pháp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển bền
vững xã hội Tây Nguyên những thập niên tới. Trước đó, trong dự án hợp tác Việt
Nam - Canada LPRV tác giả Bùi Minh Đạo (chủ biên) có cơng trình Một số vấn đề
giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội, năm 2003. Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam có vai
trị như là một tài liệu bổ túc, nhằm trang bị những nhận thức cần thiết về các dân
tộc thiểu số, nhất là về kinh nghiệm và kỹ năng triển khai nghiên cứu giảm nghèo
bằng các phương pháp khác nhau, trong đó chính yếu và xun suốt là phương
pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia làm công tác giảm nghèo ở các dân
tộc thiểu số.
Cũng nghiên cứu liên quan đến Tây Nguyên nhưng tác giả Bạch Hồng Việt
nghiên cứu về Một số vấn đề cơ bản của kinh tế Tây Nguyên trong phát triển bền

vững. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2012. Trong cuốn sách này, tác
giả đã khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, xã hội và những lợi thế phát triển kinh tế
của Tây Nguyên; một số vấn đề cơ bản của kinh tế Tây Nguyên trong phát triển
bền vững; quan điểm và giải pháp cho phát triển kinh tế bền vững vùng Tây
Nguyên giai đoạn 2011-2020.
Vấn đề giao đất, giao rừng và định canh định cư vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên, PGS, TS. Nguyễn Văn Nam (chủ biên). Trong cuốn sách
này, tác giả đã phân tích tầm quan trọng của đất và rừng đối với sự phát triển bền
vững vùng Tây Ngun. Tầm quan trọng đó khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế
mà còn gắn với các vấn đề xã hội sâu sắc khác, trong đó có vấn đề xóa đói, giảm
nghèo. Tác giả đã phân tích những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu
và hạn chế trong q trình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng và định canh
định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Từ đó, đề xuất những
phương hướng và các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu
quả hơn nữa chính sách này.


7

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây
Nguyên của tác giả Trương Minh Dục. Trong cơng trình này, tác giả đã đề cập đến
những vấn đề nổi bật ở Tây Nguyên như: vấn đề sở hữu ruộng đất và phát triển các
loại hình kinh tế; vấn đề đời sống văn hóa, tín ngưỡng tơn giáo; mối quan hệ giữa
các dân tộc ở Tây Nguyên. Đặc biệt tác giả đã phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến q trình phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên và nêu ra một số giải pháp
nhằm củng cố khối đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên, hợp tác, đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển, từng bước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng cuộc sống mới.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp nhiều tư liệu quan trọng,
giúp cho tôi nhận diện ban đầu về nghèo đói và giảm nghèo trong đồng bào các dân

tộc thiểu số. Cũng có những cơng trình nghiên cứu về tỉnh Kon Tum, nhưng chưa
có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt là dân tộc thiểu số tại chỗ, từ đó thúc đẩy tơi nghiên cứu đề tài
này. Trên cơ sở nắm vững các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, với tinh thần học hỏi và tiếp thu các cơng trình khoa học đã
công bố đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương, tôi đã triển khai
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Làm rõ thực trạng quá trình thực hiện công tác giảm nghèo đối với đồng bào
các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng và một số giải pháp đẩy mạnh công tác giảm nghèo, nhằm nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, trình bày, phân tích một số vấn đề lý luận chung về nghèo và
giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.


8

Thứ hai, làm rõ thực trạng và nguyên nhân của hoạt động giảm nghèo trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum hiện nay.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh công tác giảm nghèo
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Về không gian
Luận văn nghiên cứu về thực trạng đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong
công tác giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum.
* Về thời gian

Luận văn giới hạn việc nghiên cứu về giảm nghèo trong cộng đồng các dân
tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xóa đói
giảm nghèo.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phối hợp một số phương pháp như: phân tích - tổng hợp, lịch
sử và lôgic, quy nạp - diễn dịch, đối chiếu so sánh, thống kê, khái qt hóa, phân
tích văn bản. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả có sử dụng các văn
kiện, nghị quyết, các báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, các ban ngành
của tỉnh Kon Tum.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ khái niệm nghèo, giảm nghèo và q trình thực hiện
cơng tác giảm nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum.


9

5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần bổ sung tư liệu khoa học góp phần hình thành cơ sở lý luận
và thực tiễn cho cơng tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Luận văn có thể dùng là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu liên quan đến nội dung này.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 2 chương, 5 tiết.


10

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO TRONG CỘNG
ĐỒNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM
1.1. Quan niệm về nghèo và giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo, tiêu chí và phương pháp xác định chuẩn nghèo
* Quan niệm về nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử và phổ biến ở mọi quốc
gia, dân tộc, là một trong những trở ngại lớn nhất, một thách thức gay gắt đối với
quá trình phát triển của các quốc gia, dân tộc. Nghèo đói là vấn đề mang tính tồn
cầu. Nghèo đói xuất hiện ngay từ khi có lồi người. Khi đó, hầu hết lồi người sống
trong điều kiện thiếu thốn, không đủ ăn do điều kiện sống cịn ở trình độ thấp kém.
Đến khi xã hội loài người xuất hiện sự phân chia giai cấp thì nghèo đói tồn tại như
là hệ quả của q trình phát triển kinh tế, phân hóa giai cấp, phân hóa tài sản và bất
bình đẳng xã hội.
Nhìn chung bản chất nghèo đói ở mọi quốc gia đều như nhau. Hiểu theo
nghĩa tương đối, thì nghèo đói là chỉ mức sống của một cộng đồng hay một nhóm
dân cư được coi là thấp nhất so với mức sống của những cộng đồng hay những
nhóm dân cư khác trong một quốc gia. Cũng có thể hiểu, nghèo là tình trạng thiếu
thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập,
thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng cho những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương
trước những đột biến, hay ít được tham gia vào các quá trình ra quyết định v.v...
Như vậy, nghèo khổ được hiểu trên nhiều khía cạnh khác nhau, và biểu hiện của nó
cũng có sự khác biệt giữa những nước phát triển với những nước đang phát triển và
kém phát triển. Sự khác biệt này do hoàn cảnh lịch sử, kinh tế - xã hội và văn hóa

quy định. Vì thế, tùy vào điều kiện cụ thể của từng nước, từng vùng miền và cũng
tùy vào quan niệm hay cách tiếp cận mà quan niệm về nghèo có sự khác nhau. Có
thể kể ra một số định nghĩa tiêu biểu như:


11

- Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Côpenhaghen
(Đan Mạch) tháng 3-1995 đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
"Người nghèo là người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn
1USD/ngày, đây là số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn
tại" [54, tr.18].
- Năm 1998, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) cơng bố công
bố một bản báo cáo nhan đề "Khắc phục sự nghèo khổ của con người" đã đưa ra
những định nghĩa về nghèo như sau:
"Sự nghèo khổ của con người: là thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ về tiền tệ: là thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: là nghèo khổ khốn cùng. Tức là không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: là chỉ mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn và được
xác định như: khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương
thực chủ yếu. Tuy nhiên, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hay nước khác.
Sự nghèo khổ tương đối: là sự nghèo khổ được xác định theo những chuẩn
mực có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng này có thể
tăng lên đồng thời với thu nhập.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: là sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn
mực cố định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là

1USD/người/ngày" [39, tr.25].
Ngân hàng thế giới cho rằng: "Nghèo đói là cá nhân hay hộ gia đình khơng
có khả năng để đạt được một mức sống tối thiểu, được đo bằng những nhu cầu cơ
bản hoặc nhu cầu cá nhân cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu đó" [38, tr.71].
Như vậy, ta thấy rằng tùy vào góc độ nghiên cứu thì có những quan niệm
khác nhau về nghèo. Thật khó để có một định nghĩa duy nhất về nghèo.


12

Nghèo là hiện tượng tồn tại phổ biến ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là
khái niệm có tính động, biến đổi chứ khơng tĩnh, khơng bất biến. Ở một thời điểm,
với một vùng, một nước nào đó, thì chỉ số đo được là nghèo hoặc giàu, nhưng sang
một thời điểm khác, so sánh với một vùng khác, nước khác, cộng đồng dân cư khác
thì chỉ số đo đó có thể mất ý nghĩa. Do đó, khi quan niệm và đánh giá về nghèo cần
xét trong các điều kiện sau:
Một là, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Hai là, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng, một miền, một
tầng lớp, một nhóm dân cư.
Nội dung của nghèo có tính chất lịch sử. Vì thế, ở nước ta hiện nay có những
quan niệm khác nhau về nghèo, nhưng về cơ bản có hai loại khái niệm về nghèo
như sau:
Nghèo tuyệt đối: Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực châu Á Thái Bình Dương do Tổ chức Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương
của Liên hợp quốc (viết tắt ESCAP) diễn ra vào tháng 9-1993 tại Băng Cốc (Thái
Lan) đã định nghĩa về nghèo như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
khơng được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương" [54, tr.13].
Đây là khái niệm khá đầy đủ về nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí
sử dụng, trong đó có Việt Nam.

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình
của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là hai khái niệm có nội hàm khơng
giống nhau. Nếu như nghèo tuyệt đối là do mức thu nhập thấp, không cho phép thõa
mãn đầy đủ những nhu cầu cơ bản tối thiểu thuộc về bản thân con người, thì nghèo
tương đối lại là kết quả của việc so sánh mức thu nhập với người khác. Do vậy, nếu
quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế và việc thực hiện chính sách phân phối thu


13

nhập cơng bằng hơn sẽ làm cho tình trạng nghèo tuyệt đối ngày càng giảm thì tình
trạng nghèo tương đối sẽ còn tồn tại rất lâu dài.
Trên cơ sở nghiên cứu những định nghĩa đã được công bố, tôi đồng ý với
định nghĩa về nghèo do Tổ chức Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình
Dương (ESCAP) đưa ra. Bởi vì theo tơi, định nghĩa này đã chỉ ra được phương pháp
đánh giá về nghèo, đã nhận diện được nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Quan niệm
hạt nhân trong định nghĩa này là ở nhu cầu cơ bản của con người. Căn cứ xác định
nghèo là ở chỗ, đối với những nhu cầu cơ bản ấy, con người không được hưởng và
thỏa mãn. Định nghĩa đã thể hiện quan điểm lịch sử cụ thể khi xác định nghèo, đó là
tùy thuộc vào phong tục tập quán của từng địa phương. Như vậy, ở định nghĩa này
có ba vấn đề cần lưu ý:
Một là, nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn, mặc, ở, đi lại, y tế, giáo
dục, văn hóa và giao tiếp xã hội.
Hai là, nghèo khổ thay đổi theo thời gian: thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo từng thời kỳ, kinh tế phát triển thì nhu cầu của con người cũng thay đổi và có
xu hướng ngày một cao.
Ba là, nghèo khổ thay đổi theo không gian: định nghĩa trên đã cho thấy rằng
khơng có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và từng vùng. Xu hướng chung là các nước

càng phát triển thì ngưỡng đo nghèo đói ngày càng cao.
Nghèo - đói là khái niệm kép thường đi đơi với nhau. Năm 1993, Bộ Lao
động - Thương binh đã phân loại đói gồm hai dạng, bao gồm:
Thiếu đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có thu nhập dưới mức 12
kg/gạo/người/tháng. Hay là tình trạng một bộ phận dân cư ở nơng thơn có thu nhập
dưới mức 20.400 đồng/người/tháng và ở thành thị là 24.500 đồng/người/tháng.
Đói gay gắt: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có thu nhập dưới mức 8
kg/gạo/người/tháng. Hay là tình trạng một bộ phận dân cư ở nơng thơn có thu nhập
dưới mức 13.000 đồng/người/tháng và ở thành thị là 16.300 đồng/người/tháng.


14

Trong Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 19982000 có đưa ra định nghĩa về đói như sau: "Đói là tình trạng một bộ phận dân cư
nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về
vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ
một đến hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng
đồng" [37, tr.36].
Ngồi ra cịn có khái niệm khác nhằm làm rõ hơn tình trạng nghèo đói ở Việt
Nam như:
Nghèo đói kinh niên: (tương ứng với nghèo truyền từ đời này sang đời khác)
là bộ phận dân cư nghèo đói nhiều năm liền, tính đến thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: (hay cịn gọi là nghèo mới) là bộ phận dân cư rơi vào
tình trạng nghèo đói đột xuất vì nhiều ngun nhân như phá sản và các rủi ro khác,
tại thời điểm đang xét.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nguy cơ
của nghèo đói cấp tính có thể sảy ra với bất kỳ ai, nó hồn tồn có thể rơi vào những
người thuộc nhóm giàu tùy thuộc vào mức độ khác nhau của nghèo đói.
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, có xóa được đói thì mới
giảm được nghèo và khi nói đến giảm nghèo thì đã bao hàm xóa đói. Bởi vì, đói

chính là biểu hiện của tình trạng nghèo cùng cực, con người không thể thõa mãn
những nhu cầu tối thiểu cơ bản nhất để duy trì cuộc sống. Ở một mức độ nào đó,
giảm nghèo cũng sẽ góp phần xóa đói, nhưng chưa thể giải phóng con người ra khỏi
cái nghèo. Nghèo là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính chất và đặc trưng
của nghèo phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, miền, quốc gia và khu vực.
* Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
- Khái niệm chuẩn nghèo: Theo cách giải thích của Tổng cục Thống kê thì
"chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được dùng làm
tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc hộ nghèo có


15

thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là
người nghèo hoặc hộ nghèo" [14, tr.358].
Việc xác định chuẩn nghèo có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt trong
xã hội ai thuộc diện nghèo, hộ nghèo để có chương trình chính sách hỗ trợ giúp đỡ
cho phù hợp. Hiện nay, có nhiều tiêu chí và chuẩn mực về nghèo đói khác nhau
được đưa ra, tùy vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của các cơ quan tổ chức và các
nhà khoa học. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo là một khái niệm động thay đổi theo
không gian và thời gian. Mỗi nước thường dựa trên chuẩn nghèo chung của quốc tế
để trên cơ sở đó đưa ra một chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia mình.
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của quốc tế:
Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra một số chuẩn nghèo chung trên tồn thế
giới, nhằm mục đích là đánh giá tình hình đói nghèo trên thế giới, cũng như so sánh
tình trạng đói nghèo giữa các quốc gia, châu lục... Theo đề xuất của Ngân hàng thế
giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã và đang áp dụng với các nước đang
phát triển thì chuẩn nghèo của thế giới năm 2005 là 1,25 USD/người/ngày chi tiêu

cho những nhu cầu cơ bản của con người, tính theo sức mua tương đương
(Purchasing power parity - PPP) thay cho chuẩn nghèo mà chúng ta thường nói là
1USD/người/ngày, theo mức giá năm 1993. Mức chi tiêu này đã được chấp nhận
một cách rộng rãi và được coi là chuẩn quốc tế về nghèo đói và là mục tiêu đầu tiên
trong các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Trung vị của đường đói nghèo của các
nước đang phát triển năm 2005 là 2 USD/người/tháng.
Tuy nhiên, sự thay đổi chuẩn nghèo đã làm tăng tỷ lệ nghèo. Vì phần lớn số
người nghèo đã thốt khỏi nghèo đói vẫn cịn nghèo so với tiêu chuẩn của các nước
có nền kinh tế thu nhập ở mức trung bình.
Đối với khu vực châu Á, chuẩn nghèo đói mà Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB) đưa ra là 1,35USD/người/ngày. Chuẩn nghèo mới này dựa trên chuẩn nghèo
trung bình của 16 nước đang phát triển khu vực châu Á năm 2005. Cách tính theo
sức mua tương đương (PPP) khơng dựa vào tỉ giá hối đối mà dựa vào sức mua


16

hàng hóa và dịch vụ của người nghèo tại các nước. Sức mua tương đương (PPP) áp
dụng trong tính tốn chuẩn nghèo, được hiểu là việc chuyển đổi nhanh giá trị danh
nghĩa được đo lường bằng những đồng tiền khác nhau thành một đơn vị tính tốn
chung. Sức mua tương đương (PPP) là mức giá tại Mỹ tính cho một giỏ hàng hóa và
dịch vụ điển hình của các nước đang phát triển. Nói cách khác, sức mua tương
đương (PPP) là số lượng đơn vị tiền tệ của một quốc gia cần có, để mua được cùng
một loại hàng hóa và dịch vụ ở nước đó tương đương với 1USD sẽ mua được tại
Mỹ. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng, cùng một rổ hàng hóa, chẳng hạn mặt hàng lúa
gạo mà người dân châu Á hay sử dụng, người thu nhập cao mua gạo có chất lượng
tốt hơn và mua trong siêu thị thì giá cả cũng cao hơn so với người nghèo mua gạo
có chất lượng kém hơn và gạo họ mua cũng không phải là gạo trong siêu thị. Do
vậy, cùng một loại hàng hóa nhưng có sự khác biệt về chất lượng và giá cả giữa
người nghèo và người có thu nhập cao.

Hiện nay, quốc tế có xu hướng xem xét, định nghĩa về sự nghèo đói theo
phạm vi rộng hơn, hướng vào một số vấn đề được coi là những nhu cầu cơ bản của
con người như: giáo dục, y tế và những tiêu chuẩn khác. Hệ thống nhu cầu cơ bản
tối thiểu (Maximum Need Bases - MNB) của Philippines đã định nghĩa nghèo đói ở
ba lớp nhu cầu:
Tồn tại: thực phẩm/ dinh dưỡng, sức khỏe, nước, vệ sinh, ăn mặc.
An toàn: nhà ở, thu nhập và việc làm, hịa bình.
Khả năng: giáo dục cơ bản (biết chữ), sự tham gia của nhân dân vào chăm
sóc gia đình và chăm sóc tâm lý.
Ngồi ra, Liên hợp quốc cũng đã đưa ra một số chỉ số cơ bản để xác định
chuẩn mực đánh giá đói nghèo đó là:
Chỉ số nhu cầu dinh dưỡng: đây là chỉ số nhu cầu tiêu dùng dinh dưỡng quy
ra Kcal cho một người trong một ngày.
Chỉ số chất lượng cuộc sống (PQLI): chỉ số này được tính tốn dựa trên ba
tiêu chí cơ bản là tuổi thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ. Chỉ số này


17

tuy chưa đề cập đến thu nhập của người dân nhưng phản ánh được khía cạnh cơ bản
của sự phát triển xã hội và gián tiếp nói lên mức độ công bằng xã hội của một nước.
Chỉ số phát triển con người (HDI): chỉ số này được cơ quan phát triển con
người của Liên hợp quốc đưa ra để kiểm soát, đánh giá sự tiến bộ trong phát triển
con người. Chỉ số phát triển con người (HDI) được tính tốn dựa trên ba chỉ số cơ
bản là tuổi thọ, kiến thức (đo bằng tình trạng biết chữ của người lớn và số năm đi
học) và thu nhập bình quân đầu người trong năm. So với chỉ số chất lượng cuộc
sống (PQLI) thì chỉ số phát triển con người (HDI) có tính bao quát hơn, thể hiện
được ba khía cạnh quan trọng của con người là tuổi thọ, tri thức giáo dục (kiến
thức) và mức sống.
Chỉ số thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu người (GDP): đây là chỉ

tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu,
nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của Ủy ban giảm nghèo khổ khu vực châu Á và Thái
Bình Dương họp tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới
(WB) đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình qn đầu
người dưới 370 USD/người/năm.
Tóm lại, sự kết hợp chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số chất lượng cuộc
sống (PQLI), chỉ số thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu người (GDP), cho
phép nhìn nhận các nước giàu, nghèo chính xác, khách quan và toàn diện sự phát
triển con người trên tất cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ngồi các chỉ tiêu đánh giá ở trên, Ngân hàng thế giới (WB) cịn dùng
phương pháp đánh giá thiên về mơi trường để xếp loại nước giàu, nước nghèo.
Ngân hàng thế giới (WB) nhấn mạnh đến các nguồn lực thiên nhiên (bao gồm các
tài sản tự nhiên như: khoáng sản, đất trồng trọt và các khu vực thiên nhiên khác)
việc bảo vệ môi trường, vấn đề giáo dục, sự linh hoạt, mềm dẻo về mặt xã hội và
các tài sản nói chung thường ít được coi trọng nhưng là những công cụ cho sự phát
triển lâu dài.


18

- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam:
Với các tiêu chí đã nêu trên cho thấy quan niệm về nghèo đói, cách nhận
dạng nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung
khơng có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là
mức thu nhập hay chi tiêu để thõa mãn những nhu cầu cơ bản. Chỉ khác nhau ở chỗ
mức độ thõa mãn những nhu cầu đó là cao hay thấp mà thơi, điều này phụ thuộc vào
trình độ phát triển nền kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng quốc
gia, từng dân tộc.
Ở Việt Nam, hiện có hai tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói khác nhau, được
áp dụng bởi hai tổ chức, đó là:

Tiêu chí thứ nhất, được áp dụng bởi tổ chức Ngân hàng thế giới (WB) và
Tổng cục Thống kê. Cách xác định chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê là dựa trên
điều tra mức sống dân cư Việt Nam, cứ tiến hành hai năm một lần và dựa trên cơ sở
định nghĩa đường đói nghèo mà Ngân hàng thế giới (WB) áp dụng cho các nước
đang phát triển. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương
thực, thực phẩm (hay cịn gọi là chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm). Đường đói
nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (hay còn gọi là chuẩn
nghèo chung).
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định bằng giá trị của một rổ
hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt lượng
tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal. Như vậy, ta có thể hiểu tất cả những
người có mức chi tiêu dưới 2100 Kcal/ngày gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.
Chuẩn nghèo chung được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm
cộng với mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm như: nhà ở,
quần áo, đồ dùng gia đình, học tập, văn hóa giải trí, y tế, chăm sóc sức khỏe, đi lại,
thơng tin liên lạc, v.v...


19

Theo cách tính tốn như trên Tổng cục Thống kê dựa vào thu nhập và chi
tiêu bình quân đầu người để xác định chuẩn nghèo qua các năm
(1.000đồng/người/tháng). Tiêu chí chuẩn nghèo gần đây nhất được Tổng cục Thống
kê đưa ra như sau:
Năm 2010:
+

Hộ

nghèo




nơng

thơn



hộ



mức

thu

nhập

bình

qn

400.000đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn 500.000đồng/người/tháng
(từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Năm 2011:
+

Hộ


nghèo



nơng

thơn



hộ



mức

thu

nhập

bình

qn

480.000đồng/người/tháng (từ 5.760.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn 600.000đồng/người/tháng
(từ 7.200.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Năm 2012:
+


Hộ

nghèo



nơng

thơn



hộ



mức

thu

nhập

bình

qn

570.000đồng/người/tháng (từ 6.840.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn 710.000đồng/người/tháng
(từ 8.520.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Năm 2013:
+

Hộ

nghèo



nơng

thơn



hộ



mức

thu

nhập

bình

qn

570.000đồng/người/tháng (từ 6.840.000 đồng/người/năm) trở xuống.

+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn 710.000đồng/người/tháng
(từ 8.520.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Tiêu chí thứ hai, được ban hành và áp dụng bởi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, được tính tốn dựa vào mức thu nhập tối thiểu/người/ngày tính ra đơn vị
lương thực, quy gạo hay ra tiền Việt Nam và khác nhau giữa các vùng. Từ năm
1993 đến 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành những chuẩn
nghèo sau đây:


×