Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>HỘI NGHỊ TẬP HUẤN</b>
<b> THI TỐT NGHIỆP </b>
<b>TRUNG HỌC PHỔ THÔNG</b>
<b>NĂM 2010</b>
Văn bản Hướng dẫn Công văn số
395 /SGD T-KTKĐ ngày Đ
29/04/2009 của S Giáo dục và Đào tạo là ở
chính thống, PoverPoint này có gì khác
CÁC CĂN CỨ
- Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2009/QĐ-BGDĐT ngày 12/3/2009 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT (gọi tắt là Quy chế thi năm 2009).
- Thông tư 05/TT-BGDĐT ngày 24/2/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành theo Thông tư số
04/2009/TT-BGDĐT.
Tài liệu tập huấn thi của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Công văn số 395 /SGD T-KTKĐ ngày Đ
29/04/2009 của S Giáo dục và Đào tạo ở
về việc hướng dẫn thi tốt nghiệp phổ
an tồn, nghiêm túc, cơng bằng, đúng quy
chế.
đảm bảo kết quả thi phản ánh đúng chất
lượng dạy và học của đơn vị, làm cơ sở
+ cho việc đánh giá kết quả dạy học
Tổ chức chấm bài thi tự luận của thí sinh
cụm trường : 20
Hội đồng thi: 35
hội đồng coi thi THPT (GDTrHPT) : 33
hội đồng coi thi THPT (GDTX) : 2
tổng số TS DT: 15.223
Số phòng thi: 643
HS THPT: 14.078
HV GDTX: 1.145
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN THI – CỤM TRƯỜNG
Phương án thi TN THPT kèm theo Quyết
định số 782 /UBND-VX ngày 02/4/2010
của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành
Phương án thi tốt nghiệp trung học phổ
<b>3.1. Giáo dục trung học phổ thông: bắt buộc thi đủ 6 </b>
môn.
<b>3.2. Giáo dục thường xuyên: </b>
a. Năm 2008 không dự thi: bắt buộc thi đủ 6 mơn.
b. Năm 2009 có dự thi
- Thi đủ 6 môn.
- Chỉ thi lại những môn không được bảo lưu.
Môn bảo lưu gồm những mơn có từ 5 điểm trở lên được
<b>Khi thi đủ 6 mơn thì khơng được dùng điểm bảo </b>
<b>lưu để tính điểm tốt nghiệp. </b>
<b>Khi đã thi cách xin bảo lưu điểm thì nhất thiết </b>
<b>khơng được thi lại các môn trên 5 điểm. </b>
<b>Vậy, ngay từ đầu khi làm đơn xin dự thi, thí sinh </b>
- Đối với các mơn Tốn, Vật lí, Hố học, Sinh học,
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, đề thi mỗi môn gồm 2
phần:
+ Phần chung cho tất cả thí sinh, ra theo nội dung
giống nhau giữa chương trình chuẩn và chương
trình nâng cao;
+ Phần riêng ra theo từng chương trình: chương
trình chuẩn và chương trình nâng cao. Thí sinh chỉ
được chọn một phần riêng thích hợp (với khả
<b>2.2. Đối với các mơn Ngoại ngữ: đề </b>
<b>thi mỗi mơn chỉ có phần chung </b>
<i>Trường hợp khơng có giấy chứng minh </i>
<i>nhân dân phải có xác nhận của UBND cấp </i>
xã hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền,
nếu gia đình thí sinh khơng có sổ hộ khẩu
<i>c. Thẻ dự thi do trường, HS dang học cấp có dán ảnh, </i>
đóng dấu giáp lai trên ảnh, dấu tròn của trường đang
học, Tr ng c p; Hiệu trưởng kýườ ấ
Đ i v i TSTD thì trường nơi thí sinh đăng ký dự thi ố ớ
có trách nhiệm lập thẻ. (lưu ý: kiểm tra theo danh
sách nhận đơn, khơng để thiếu thẻ dự thi của thí sinh
tự do).
Lưu ý: Đối với thí sinh tự do
+ TSTD đã học và đã dự thi tại tỉnh
Lâm Đồng không cần thiết phải có xác nhận
khơng trong thời gian cấm thi
+ TSTD đã học và dự thi ngoại tỉnh yêu cầu phải có
xác nhận của trường nơi thí sinh đã học lớp 12 hoặc
nơi đã dự thi về việc không trong thời gian cấm thi,
phải có xác nhận của xã (phường) về việc người dự
<i>đối chiếu với phiếu đăng ký dự thi </i>
(GDTHPT-GDTX), sổ điểm lớp, học bạ, giấy khai sinh,
bằng tốt nghiệp cấp dưới để kiểm chứng họ tên,
ngày tháng năm sinh, nơi sinh. Hạn cuối cùng
<i>ngày 27/4 các đơn vị nhận phiếu đăng ký dự thi </i>
<i>phiếu đăng ký dự thi đ c nhà tr ng g i v ượ</i> <i>ườ</i> <i>ủ ề</i>
Từ ngày 27/4/2010 đến 07/5/2010,
trường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự
thi, hồ sơ đăng ký dự thi và nhập dữ
<b>6. Trong trường hợp khơng trùng khớp về </b>
các giấy chứng h ng di n T, đđi m KK: bổ ưở ệ Ư ể
sung sau khi thi thì không có giá trị cộng thêm
<b>điểm khi xét tốt nghieäp. </b>
Để hưởng chế độ ưu tiên về vùng cao, bắt buộc
Việc tiếp nhận các lọai giấy chứng nhận để
hưởng chế độ ưu tiên, ưu đãi khuyến khích, ….
cần quy định chặt chẽ, có ký giao nhận trong
sổ sách;
cán bộ, giáo viên, nhân viên văn phòng làm
<b>8. Không quy định về tuổi cho người dự thi </b>
Đối với HS, HV trong tỉnh thuộc diện xếp loại
học lực kém lớp 12, cần xin kiểm tra lại một
số môn học có điểm trung bình dưới 5.0 tại cơ
sở giáo dục mà học sinh đã học lớp 12 hoặc
<i>tại nơi đăng ký dự thi. tính lại điểm trung bình </i>
cả năm nếu xếp loại học lực từ loại yếu trở
Các trường THPT có trách nhiệm hướng dẫn,
giúp đỡ học sinh thi hỏng tốt nghiệp những năm
trước thủ tục, hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp.
Theo Phương án thi, đối với các cụm trường có
Hai ảnh 3x4cm (chụp trong năm dự thi) theo
<i>Hiệu trưởng ký: thẻ dự thi, phiếu đăng ký dự </i>
<i>thi, danh sách thí sinh dự thi…. </i>
Hiệu trưởng là người hoàn toàn chịu trách
<b>. Các hội đờng coi thi khơng tổ chức kiểm tra </b>
Tuyệt đối khơng nhận hồ sơ dự thi không hợp
lệ như quy định. Sau ngày 07/5/2009, khơng
đưa vào danh sách thí sinh dự thi những
1. Các trường THPT, đơn vị GDTX (đơn vị trường học)
có học sinh dự thi có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ học sinh
trường mình, lập danh sách học sinh theo mẫu và theo
quy định của phần mềm quản lý thi,
Nhiệm vụ của cụm trường.
Trộn các danh sách trường thành 1 danh sách chung.
Theo nguyên tắc: (chung cho các đơn vị trường học và
Bước 1: Xếp môn thi ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo
dục thường xuyên) theo thứ tự: Tiếng Anh,
Tiếng Pháp và môn thi thay thế;
B c ướ +Sắp xếp phòng thi và lập Danh sách thí sinh
<b>theo phịng thi của cụm trường (mẫu M8) theo quy </b>
định: đảm bảo mỗi phịng thi có 24 thí sinh, phịng thi
cuối cùng của mỗi ngoại ngữ hoặc giáo dục thường
xuyên có khơng q 28 thí sinh.
C m tr ng chuy n file d li u v S và các đ n v tr ng ụ ườ ể ữ ệ ề ở ơ ị ườ
h c; ọ Chận nhất là ngày 16/5/2010
Các đơn vị trường học in tồn thể danh sách thí sinh để tổ chức
cho học sinh kiểm dò hộ tịch, diên UT, KK, môn bảo lưu
(GDTX) trước ngày 19/5/2010.
<b>Tổ chức tổng tra hồ sơ : quy định thống nhất trong toàn tỉnh </b>
<b>là ngày 19/5/2010 và sửa sai sót về hồ sơ TS, lập bàn sai sai sót </b>
<b>c. Những học sinh, học viên người Kinh cĩ h c b </b>ọ ạ
học THPT từ 2 năm h c trở lên tại các trường t i ọ ạ
Lâm Đồng ho c ặ tỉnh khác (trừ thành ph tr c thu c ố ự ộ
trung ng) và có hộ khẩu thường trú 3 năm trở lên ươ
(tính đến ngày tổ chức kỳ thi) tại các huyện, thành phố
<b>Bảo Lộc và các xã thuộc thành phố Đà Lạt được xếp </b>
theo diện 2 (12500hs/15000 ph i ả cĩ b n sao h kh u)ả ộ ẩ
nh ng<b>ữ HS, HV có hộ khẩu thường trú tại các phường </b>
<i><b>d. Học sinh, học viên có cha hoặc mẹ là dân tộc </b></i>
<i><b>thiểu số có h kh u th</b></i><b>ộ</b> <b>ẩ</b> <b>ường trú không là các </b>
<b>phường tp Đà Lạt (khơng tính năm thường trú), </b>
<b>đang h c l p 12 THPT (k c GDTX)ọ ớ</b> <b>ể ả</b> t i ạ các
tr ng trong t nh đều thuộc diện 3; Cần B n sao ườ ỉ ả
h khẩuộ
<b>e. Để được xét diện ưu tiên 2 hoặc 3, </b>
người d thiự phải có bản sao hộ khẩu
thường trú. (ho c ặ cĩ Giấy xác nh n c a ậ ủ
UBND cấp xã về các thơng tin nh trong ư
tr ng h pườ <i><b>ợ TSTD có cha hoặc mẹ là dân </b></i>
<b>3. Các loại giấy chứng nhận để được </b>
hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm
khuyến khích phải nộp trước ngày tổ chức
kỳ thi;
neáu bổ sung sau khi thi xong thì s không ẽ
Học sinh được cấp chứng nhận nghề
phổ thông trong kỳ thi do sở giáo dục
<b>và đào tạo tổ chức ở cấp trung học </b>
Học viên trong diện xếp loại hạnh kiểm
có giấy chứng nhận nghề do sở giáo
dục và đào tạo hoặc các cơ sở giáo dục
đào tạo và dạy nghề do ngành giáo dục
<b>và đào tạo quản lý cấp trong thời </b>
3. Học viên có chứng chỉ ngoại ngữ
hoặc tin học trình độ A trở lên, được
cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và
<b>Đào tạo trong thời gian học trung </b>
<b>học phổ thông: cộng 1,0 điểm đối với </b>
mỗi loại chứng chỉ. (TD học PT 2001-
<b>1. Họp lãnh đạo hội đồng </b>
- 8h00 ngày 31/5/2009
- Lưu ý những cơng việc sau:
+ Kiểm tra ấn phẩm thi: giấy thi, giấy
Các hội đồng coi thi sao chụp (không đánh
<i>máy lại) và phóng lớn lịch thi từ Hướng </i>
<i>dẫn thi tốt nghiệp năm 2009 c a B , ủ</i> <i>Ộ</i>
dán tại
phịng hội đồng coi thi,
+ Kiểm tra: cơ sở vật chất:
phoøng thi và bàn ghế;
tường rào, biện pháp đảm bảo trật tự an ninh cho
những phòng thi gần đường,
đặt một điện thoại để bàn tại phòng Hội đồng,
máy photocopi phải được phôtô thử, bên cạnh máy
có sẵn giấy A3, A4;
kéo (cho tất cả các phòng thi), băng keo;
chú ý :
vệ sinh phịng thi, sân trường trước khi tiến hành kỳ
thi và sau mỗi buổi thi,
bảng niêm yết có vẽ hoặc dán bảng sơ đồ khu vực
<i>lịch thi, tờ những vật dụng thí sinh được mang vào </i>
<i>phoøng thi ….. </i>
+ Hội đồng coi thi phải chuẩn bị một số phù
hiệu dự phòng (ghi tên giám thị).
Trong buổi thi, tất cả người làm công tác thi
kế hoạch, kết quả làm việc với chính quyền, ban ngành địa
phương về việc đảm bảo trật tự, an ninh kỳ thi, điện, nước, xe
buýt phục vụ cho thí sinh;
liên hệ với các trường có giáo viên coi thi để nắm số lượng
giám thị vắng, thay thế, hoặc thiếu (do số phòng thi tăng so
với Phương án thi), đồng thời s d ng danh ử ụ sách giám thị dự
phịng để b sung s l ng giám th v ng, ổ ố ượ ị ắ
đảm bảo buổi họp hội đồng có đầy đủ cán bộ, giáo viên, ph c ụ
+ Trước mỗi buổi thi, máy photocopi phải
+ Bố trí giám thị 1 và 2:
- Thực hiện nguyên tắc: hai giám thị trong một
+ Bố trí ngồi phịng thi (GT 3).
và thực hiện các cơng việc được Chủ tịch Hội đồng phân
Không cần buổi trao đổi để rà sốt lại hồ sơ thí
sinh, chi tiết hộ tịch. (Chi u 01/6)ề
Lưu ý:
- Thí sinh mang theo tài liệu, vật dụng liên
quan đến việc làm bài thi hoặc các phương
tiện thu phát thông tin không được quy
Trong thời gian tiến hành buổi thi, lãnh đạo
hội đồng, giám thị, thanh tra viên, người
trong ban chỉ đạo kiểm tra thi và người làm
công tác bảo vệ, y tế, phục vụ không được
mang theo các phương tiện và sử dụng
phương tiện thu, phát thông tin cá nhân.
+ Tại phịng Hội đờng coi thi có một máy vi
tính và một máy in để phục in ấn biểu mẫu,
<b>văn bản, thống kê khi cần thiết. Trong giờ </b>
<b>thi, máy không được kết nối internet, </b>
<b>khi sử dụng có sự chứng kiến của thanh </b>
<b>tra và khi dùng xong tiến hành niêm </b>
<b>5. Việc xử lý đối với thí sinh đến muộn </b>
giờ thi quy định như sau:
- Đến muộn trước khi tính giờ làm bài: lập
biên bản và cho thi bình thường.
Chủ tịch Hội đồng coi thi (CT HĐCT) mở phong bì đựng đề
thi
mơn thi tự luận trước giờ làm bài chậm nhất là 20 phút
đối với môn thi trắc nghiệm trước giờ làm bài chậm nhất là 45 phút;
ngay trước đó yêu cầu 2 giám thị kiểm tra kỹ lưỡng sự ngun vẹn
của phong bì lớn cịn niêm phong, đối chiếu kỹ với lịch thi và trình
cho cả tập thể giám thị 1 nhìn rõ – khơng được kiểm tra qua loa
chiếu lệ và lập biên bản.
Giám thị 2 (và GT 3) v ề phòng thi trước cho thí sinh
xếp hàng ngay ngắn trước phịng thi.
Khi khu vực thi hoàn toàn trật tự, đảm bảo an toàn
cho đề thi, Chủ tịch hội đồng mới để nh ng t c thì ư ứ
giám thị 1 rời phòng hội đồng về phòng thi.
Giám th (c n ng n ng a thi h thì c hai giám th ) ị ầ ă ừ ộ ả ị
- Trước khi cắt túi đề, giám thị phải cho
tồn thể thí sinh chứng kiến tình trạng
niêm phong và u cầu 2 thí sinh ký tên
xác nhận (theo mẫu biên bản O2).
- Các giám thị trong phòng thi không đọc,
không chép, không giữ đề và không giải
đề thi lúc coi thi.
Giám thị ngoài GT 3 đúng chỗ phân cơng,
khơng nói chuyện riêng
- Ch m nh t sau 30 ậ ấ phút sau thời điểm tính giờ làm
bài, CT HĐCT (phân công P.CTHĐ, thư ký lấy số
liệu thí sinh dự thi và niêm phong các đề thi dư (để
trong túi đ đã sử dụng) tại phịng thi (có biên bản), ề
khi đã thu hết các bì đđựng đề dư, CT HĐ lập biên
bản niêm gói các bì đựng đề thi dư này.
- Mỗi buổi thi, có bì đề thi dự phịng (có
24 bản đề), khi thiếu đề thi thì CTHĐ cắt
bì trước sự chứng kiến của lãnh đạo hội
đồng,
sau đó niêm phong bảo quản theo quy
Chuẩn bị các biên bản:
+mở bì, niêm phong bì đề
mở tủ - niêm tủ đề thi
giao đề cho giám thị (dạng bản)
Trước khi hết giờ làm bài 5 phút giám thị nhắc thí sinh xem lại các yêu cầu
cần ghi vào phần phách của giấy thi, chú ý soát lại những tờ giấy thi xin
thêm để làm bài xem đã có đủ chữ ký của hai giám thị chưa
Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
giám thị số 1 gọi tên kèm theo số báo danh của từng thí sinh, giám thị số
2 thu bài, kiểm tra số tờ của mỗi bài thi, hướng dẫn thí sinh ghi và ký vào
tờ giao bài thi giữa thí sinh và giám thị, có ghi rõ số tờ của mỗi bài thi,
không thu ồ ạt làm thất lạc, nhầm lẫn bài thi của thí sinh.
Sau khi thu xong bài, cả hai giám thị kiểm tra lại đầy đủ mới cho thí sinh ra
- Trong thời gian giám thị 1, 2 thu bài
thi, đem bài thi về phịng hội đờng,
giám thị 3, thanh tra viên tăng cường
giám sát trong phòng thi, khu vực thi
để đảm
- Việc giao nhận bài thi giữa hai giám thị 1,2 với
Chủ tịch Hội đồng coi thi (phó CT, hoặc thư ký):
phải được thực hiện đầy đủ thủ tục, chính xác, đủ
chữ ký của người giao, người nhận; người kiểm
bài, nhận bài phải đếm đúng số tờ của từng bài,
đủ số bài của mỗi phòng, ghi đủ và đúng số liệu
trong bìa bọc bài thi trước khi ký nhận.
Nếu số liệu khơng phù hợp thì cho thẩm tra lại
- Khi thu bài, mỗi phòng thi xếp bài thành một
tập, theo số báo danh từ nhỏ đến lớn; không sắp
xếp bài thành tập riêng lẻ gồm 4 - 5 bài thi;
trong một bài thi, các tờ giấy thi được lồng vào
nhau.
Giám thị không ghi số thứ tự của bài thi
Giấy thi: Phách dọc theo bài thi
Học sinh vừa ghi số tờ
Bài thi của từng phòng thi được để trong
<b>bìa đựng bài thi và cho vào bì bài thi để </b>
niêm phong, giám thị 1 và 2 ghi đầy đủ
- Hướng dẫn thí sinh về cách viết số tờ của tờ
giấy thi: thí sinh làm bài 3 tờ, chỗ ghi bằng số ghi
là 3 không được ghi ba hoặc III
<b> chỗ ghi bằng chữ ghi là ba không ghi chữ in Ba. </b>
Nếu số tờ nộp của bài thi không khớp với số ghi
- Túi đựng bài làm của thí sinh và phiếu thu bài
(túi số 1) được niêm phong theo từng phòng thi
tại phịng làm việc của Hội đờng coi thi, tại mép
niêm phong phải có chữ ký của 02 giám thị trong
phịng thi và của lãnh đạo (phó CT HĐCT, hoặc
thư ký) thu bài. (2009, có Hội đờng có bì cịn
thiếu chữ ký)
Tất cả các túi bài cùng môn thi được gói trong túi
số 2.
Tùy theo số lượng phòng thi, túi số 2 có thể gồm
Việc niêm phong các bì đựng bài thi theo mơn của từng
phịng thi theo buổi thi thành túi số 2 cĩ đủ chữ ký của
Chủ tịch và cĩ chữ ký của 2 giám thị đại diện, 02 thư
ký tại chỗ niêm phong, rồi đĩng dấu giáp lai.
Trên nhãn niêm mỗi túi số 2 phải ghi đầy đủ các số liệu
Bì số 2 – thống kê bài nộp – cho HĐChấm & Sở
Khi Chủ tịch hội đồng coi thi bàn giao bài thi có
bảng thống kê tất cả các túi số 2 theo mẫu gồm
có các cột: STT, buổi thi thứ …., môn thi, mã túi,
số bài thi, sồ tờ, ghi chú; dưới cột có tổng cộng;
ghi rõ họ tên chữ ký người lập bảng, chủ tịch hội
đồng coi thi ký tên, đóng dấu.
ghi 2 bản – tự luận 1 bản để Sở - 01 bàn chuyển
HĐ coi thi giao cho HĐChấm, P.KTKĐ:
Danh sách học sinh vắng mặt (chỉ cần một
danh sách theo từng buổi thi)
Báo cáo tổng hợp 3 ngày thi
Đối với HĐ GDTX danh sách HS sử dụng
<i>Các đơn vị trường học tổ chức các coi thi </i>
<i>trắc nghiệm tại trường theo tài liệu tập huấn </i>
của Bộ 2010
cách phát đề thi trái sang phải -- phải sang
trái
học sinh vắng
+ Khi tất cả thí sinh trong phịng thi đều đã nhận được
đề thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu
xem đề thi:
Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số
lượng câu;
Khi chưa có hiệu lệnh bắt đầu làm bài, thí sinh khơng
được làm bài.
d. Khơng cho thí sinh ra ngoài trong suốt thời gian làm bài,
trường hợp q cần thiết phải ra ngồi thì phải báo cho
giám thị ngồi phịng thi để xử lý; Đi vệ sinh được thay
thế bằng cụm từ sử dụng nhà vệ sinh TD: vì trong suốt
thời gian làm bài, TS khơng được ra ngồi phịng thi,
nếu thấy cần, thí sinh sử dụng nhà vệ sinh trước khi vào
phòng thi.
e. Giám thị xếp phiếu trả lời trắc nghiệm
số báo danh từ nhỏ đến lớn, không xếp theo mã
đề thi,
Toàn bộ phiếu trả lời trắc nghiệm và một bản
danh sách nộp bài (đã ghi mã đề thi và chữ ký
thí sinh) bỏ vào túi bài thi
Lưu ý:
Khi nhận bài thi (TL&Trắc nghiệm) cần nộp
trước các hồ sơ hội đồng coi, xong (có giấy
biên nhận theo danh sách dạng cột các danh
mục) rồi mới tiến hành nhận bài thi.
Bộ lưu ý khi thống nhất điểm giữa 2 GK, GK
- Th tr ng cơ sở giáo dục ph i xem ủ ưở ả xét
điểm số, so l i v i h c b ạ ớ ọ ạ để kieåm tra điều
kiện xin phúc khảo; không được đưa vào
danh sách những người học không đủ điều
Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi
nếu điểm bài thi thấp hơn điểm trung bình cả
năm của mơn học đó ở lớp 12 từ 1,0 điểm trở
lên”.
“- Điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm
chéo hồ sơ dự thi.
- Chậm nhất là ngày 27/4/2010: các trường nhận Phiếu
đăng ký dự thi
- 07/5/2010: hết hạn nộp đơn đăng ký dự thi.
- Từ 05/5 đến 08/5/2010: các đơn vị kiểm tra và thí sinh
bổ sung những gì cịn thiếu do kiểm tra phát hiện.
- Trước ngày 12/5/2010: các trường nhập liệu thi
cho học sinh trường mình.
- Ngày 13/5/2010: các trường gửi đĩa CD dữ liệu
về cụm trường.
- Chậm nhất là ngày 15/5/2010: các cụm trường
<b>gửi dữ liệu về Sở (dùng để in sao đề thi) theo </b>
địa chỉ Email:
+ Các trường THPT tổ chức học tập quy
chế thi, nghiên cứu các văn bản dùng làm
căn cứ để thực hiện (phần A), rút kinh
nghiệm nghiệp vụ coi thi trong cán bộ
<b>- Ngày 19/5/2010: quy định là ngày thống </b>
<b>nhất trong toàn tỉnh, các đơn vị trường học </b>
<b>kiểm dị hộ tịch trên bảng ghi tên ghi điểm.</b>
<b>- Ngày 20/5/2010: các trường gởi biên bản </b>
<b>sai sót hồ sơ thí sinh về cụm trường.</b>
<b>- Từ ngày 21- 22/5/2010: các cụm trường </b>
<b>chỉnh sửa danh sách thí sinh dự thi. </b>
<b>- Ngày 25/5/2010: các cụm trường gửi </b>
- Hạn cuối cùng đến 24/5/2010 Cụm trường hoàn
tất các việc sau:
+ Lập Danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm
trường;
+ Sắp xếp phịng thi; lập Danh sách thí sinh theo
phịng thi; lập Danh sách các Hội đồng coi thi trong
cụm trường;
+ Lập Bảng ghi tên dự thi cho từng
<b>phòng thi (mẫu M11).; </b>
+ Lập Danh sách thí sinh trong phịng
<b>thi (mẫu M12);</b>
+ Làm thẻ dự thi, giao về các trường
<b>(mẫu M13);</b>
Tờ thu bài của thí sinh
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho các Hội
Sở Giáo dục Đào tạo yêu cầu các hội đồng coi thi
THPT phân công người trong lãnh đạo hội đồng coi
thi làm nhiệm vụ chuẩn bị mẫu báo cáo, thu thập
thơng tin, số liệu và có trách nhiệm thực hiện các
báo cáo theo đúng nội dung, đúng thời gian quy
định.
THỐNG NHẤT VIỆC GHI TRÊN BẢNG ĐEN
Môn thi
Thời gian làm bài
chieàu 01/6:
- Với thí sinh có đ n xin cần điều chỉnh hộ tịch, ơ
diện UT, KK ….
Lập bảng ghi nhận, gửi về hội đồng chấm thi (Chủ
tịch ký tên, đóng dấu).
khoảng cách ch ng i thí sinhỗ ồ
Chủ tịch hội đồng chú ý khoảng cách giữa
các bàn trong phòng thi
…..vệ sinh, môi trường
…..vệ sinh, môi trường
…..trật tự – an tòan- khu vực thi
Làm bài thi các môn trắc nghiệm:
I. Nhận xét về kỹ thuật làm bài của học sinh (qua đợt thi thử):
Đa số học sinh đã thực hiện tốt kỹ thuật làm bài trắc nghiệm. tuy
nhiên còn những sai sót đáng kể như:
1. Không ghi đầy đủ 10 mục trên phiếu trả lời trắc nghiệm (P TLTN).
2. Ghi số báo danh, số mã đề mà không tô các ô tương ứng (máy
không thể chấm) hoặc ngược lại.
3. Dùng bút mực để tô.
4. Có ô học sinh tô quá lợt, tô không hết ô
Làm bài thi các môn trắc nghiệm (Hướng
dẫn bổ sung):
Đối với GDTrHPT đề môn Hóa, Lý có 48 câu
Tô hết 32 câu đầu.
Phần Tự chọn:
Chọn tô từ câu 33 --- 40 hoặc
từ câu 41 ---- 48
Nếu hết thời gian làm bài mà còn 7, 8 câu:
- Chọn một (1) phương án trả lời duy nhất
tô hết từ trên xuống dưới.
Bài thi phải viết rõ ràng, không được đánh
Chỉ có và chỉ có đường tròn được dùng bút
Coi thi- Lãnh đạo các hội đồng coi thi: Không
có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột;
cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người
giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ
hoặc được đỡ đầu tham dự kỳ thi;
Giám khảo Chấm thi môn Tự luận: có vợ, có