Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề kiểm tra 15 phút môn Ngữ văn lớp 9 bài 38: Bàn về đọc sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.75 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí</b></i>


<b>Đề kiểm tra 15 phút mơn Ngữ văn lớp 9 bài 38: Bàn về đọc sách</b>
1. Câu văn nào khuyên người đọc sách phải đọc cho kĩ?


A. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều khơng thể coi là vinh dự,
đọc ít cũng khơng phải là xẩu hổ.


B. Thế gian có biết bao người đọc chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe
của, chỉ biết lấy nhiều làm quý.


C. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian,
sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị.


D. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một
quyển mà đọc 10 lần.


2. Tác giả của văn bản trên là người nước nào?
A. Việt Nam


B. Ấn Độ
C. Nhật Bản
D. Trung Quốc


3. Câu văn nào thể hiện rõ nhất nội dung: khuyên người đọc sách phải chọn
sách cho tinh?


A. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian,
sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị.


B. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa.



C. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều khơng thể coi là vinh dự, đọc
ít cũng khơng phải là xấu hổ.


D. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một
quyển mà đọc 10 lần.


4. Vì sao việc đọc sách ngày nay không dễ?


A. Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc hướng và khơng chun sâu
B. Sách thì nhiều nhưng sách hay thì ít


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí</b></i>


C. Sách nhiều nhưng vẫn là một thứ hàng hoá đắt so với nhiều người
D. Khơng dễ tìm sách hay để đọc


5. Tại sao cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức
với đọc sách chun mơn?


A. Cả 3 lí do trên.


B. Vì "biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học
vấn nào"


C. Vì "khơng biết rộng thì khơng thể chun, khơng thơng thái thì khơng thế
nắm gọn".


D. Vì "trên đời khơng có học vấn nào là cơ lập, tách rời các học vấn khác".
6. Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự?



A. Đọc nhiều mà không suy ngẫm sâu cũng như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu
báu phơi đầy, chỉ tổ làm hoa mắt loạn ý, tay khơng mà về.


B. Đọc ít mà kĩ thì sẽ tập thành nếp nghĩ sâu xa.
C. Đọc vừa phải mới là vinh dự.


D. Đọc nhiều chỉ để trang trí.


7. Ý nào nói đúng nhất sức thuyết phục của văn bản Bàn về đọc sách?
A. Sử dụng phép so sánh và nhân hoá


B. Giọng văn biểu cảm, giàu biện pháp tu từ
C. Dẫn chứng phong phú, câu văn giàu hình ảnh
D. Lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng sinh động


8. Văn bản “Bàn về đọc sách” sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Tự sự


B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Miêu tả


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí</b></i>


9. Loại sách thường thức cần cho ai?


A. Cần cho mọi công dân của thế giới hiện tại
B. Chỉ cần cho những người yêu quý sách
C. Các học giả chuvên sâu



D. Những người ít học


10. Văn bản Bàn về đọc sách khơng đề cập đến nội dung gì?
A. Những thư viện nổi tiếng trên thế giới


B. Ý nghĩa của việc đọc sách
C. Các loại sách cần để đọc


D. Phương pháp đọc sách có hiệu quả


<b>Đáp án kiểm tra 15 phút môn Ngữ văn lớp 9 bài 38: Bàn về đọc sách</b>


<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b> <b>9</b> <b>10</b>


<b>D</b> <b>D</b> <b>A</b> <b>A</b> <b>A</b> <b>A</b> <b>D</b> <b>C</b> <b>A</b> <b>A</b>


Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />


</div>

<!--links-->

×