Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG ĐẾN SỰ PHÂN BỐ MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ, TP HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CƢ́U TÀ I NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
-------------------------------------

VŨ THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƢỜNG ĐẾN SỰ PHÂN BỐ MỘT SỐ LOÀI
CÂY NGẬP MẶN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội, năm 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
*********

VŨ THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU
TỐ MƠI TRƢỜNG ĐẾN SỰ PHÂN BỐ MỘT SỐ
LỒI CÂY NGẬP MẶN KHU DỰ TRỮ SINH
QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Mơi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Lê Xuân Tuấn

Hà Nội, năm 2013

ii


Lời cảm ơn
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường, cùng với sự hướng dẫn khoa học tận tình của các thầy,
cơ và sự động viên giúp đỡ của gia đình, đồng nghiệp; tác giả đã hoàn thành
Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự
phân bố một số loài cây ngập mặn Khu Dự trữ Sinh quyển Rừng ngập mặn
Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ”.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô đã truyền đạt những kiến thức
quý báu của mình cho tác giả có được một lượng kiến thức về khoa học môi
trường để vững bước trên con đường sự nghiệp của bản thân.
Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn khoa học TS. Lê
Xuân Tuấn đã hướng dẫn và chỉ bảo tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã ủng hộ để tác giả
hoàn thành luận văn được tốt.
Và đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn đến gia đình và những người
thân ln động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Hà Nội 2013
Tác giả

iii



Lời cam đoan
Tôi là Vũ Thị Hiền. Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.

Tác giả

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................iii
Lời cam đoan ..................................................................................................... iv
Mục lục ............................................................................................................... v
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................... vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ..........................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………...6
1.1 Cơ sở lý luận. ........................................................................................................... 6
1.1.1. Một số yếu tố môi trường chi phối sinh trưởng của rừng ngập mặn 6
1.1.2. Đặc tính sinh học cây ngập mặn ................................................................. 8
1.2. Hiện trạng nghiên cứu……………….…………………..……………16
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................... 19
2.1.1 Vị trí địa lý: ......................................................................................................... 19
2.1.2. Địa hình ......................................................................................................... 20
2.1.3. Khí hậu ......................................................................................................... 22
2.1.4. Chế độ thủy triều ........................................................................................ 23

2.1.5. Độ mặn ......................................................................................................... 23
2.1.6. Hệ thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ....................................................... 25
2.1.7. Vai trò và tiềm năng của RNMCG .............................................................. 29
2.2. Thời gian nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu....................................................... 33
2.3. Phương pháp luận ............................................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................... 37
3.1. Đa dạng sinh học khu hệ thực vật RNMCG ..................................................... 37
3.1.1 Đa dạng thành phần loài .................................................................................. 37
3.1.2. Đa dạng hệ sinh thái ........................................................................................ 41
3.2. Ảnh hưởng của địa hình tới sự phát triển cây ngập mặn Cần Giờ................... 49
3.2.1. Ảnh hưởng của địa hình tới sự phân bố cây ngập mặn Cần Giờ ........ 49
3.2.2. Ảnh hưởng của địa hình tới sinh trưởng cây ngập mặn Cần Giờ ............. 50
3.3. Tác động của độ ngập triều ................................................................................ 54
3.4. Tác động của thể nền .......................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 72

v


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

CNM

Cây ngập mặn

HST RNM

Hệ sinh thái rừng ngập mặn


RNM

Rừng ngập mặn

RNMCG

Rừng ngập mặn Cần Giờ

VQG

Vườn Quốc gia

vi


Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng rừng - Đất rừng của 24 tiểu khu RNM Cần Giờ... 26
Bảng 2.2. Hiệu quả phòng hộ của rừng ngập mặn Cần Giờ…………..

30

Bảng 2.3. Tác dụng phòng hộ của rừng ngập mặn với khối lượng nạo vét…. 31
Bảng 3.1. Thành phần các loài cây ngập mặn chủ yếu của RNMCG…

37

Bảng 3.2. Mật độ, đường kính trung bình và sinh khối của cây đước ở các lứa
tuổi khác nhau tại một số tiểu khu…………………………………….


43

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trên 3 dạng lập địa tại Cần Giờ. 50
Bảng 3.4. Kết quả so sánh các giá trị trung bình về đường kính giữa các lâm
phần trên 3 dạng lập địa khác nhau………………………………...…

51

Bảng 3.5. Kết quả so sánh các giá trị trung bình về chiều cao………..

52

Bảng 3.6. Kết quả so sánh các giá trị trung bình về chiều dài tán giữa các lâm
phần đước trên 3 dạng lập địa khác nhau ……………………………………53
Bảng 3.7. Kết quả so sánh các giá trị trung bình về đường kính tán giữa các
lâm phần đước trên 3 dạng lập địa khác nhau…. ……………………………53
Bảng 3.8. Các cấp lập địa và chế độ ngập triều……………………….

54

Bảng 3.9. Loài tham gia tại vùng có thủy triều ngập trung bình………

55

Bảng 3.10. Lồi tham gia tại vùng có thủy triều ngập ít………………

55

Bảng 3.11. Lồi tham gia tại vùng có thủy triều ngập thường xuyên….


55

Bảng 3.12. Mối quan hệ giữ mức độ ngập triều, thể nền và phân bố CNM… 57
Bảng 3.13. Đất rừng Mắm, Hỗn giao và Đước trên khu vực khảo sát…

58

Bảng 3.14. Các loại cây ngập mặn và môi trường sống tương ứng tại rừng
trồng và rừng tự nhiên…………………………………………………

vii

63


Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Mắm trắng ........................................................................................ 10
Hình 1.2. Mắm biển ......................................................................................... 11
Hình 1.3. Mắm đen........................................................................................... 12
Hình 1.4. Cây đưng .......................................................................................... 13
Hình 1.5. Đâng, đước vịi ................................................................................. 14
Hình 1.6. Bần trắng, bần đắng.......................................................................... 15
Hình 1.7. Bần chua ........................................................................................... 16
Hình 2.1. Bản đồ huyện Cần Giờ ..................................................................... 19
Hình 2.2. Bản đồ độ che phủ thảm thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ ............. 25
Hình 2.3. Mắm trắng thường mọc ở các cửa sơng ven biển ............................ 26
Hình 2.4. Rừng ngập mặn đang tái sinh tự nhiên............................................. 26
Hình 2.5. Rừng ngập mặn đang phát triển trên những bãi đất bồi ................... 28
Hình 2.6. Khu vực nghiên cứu ......................................................................... 35
Hình 3.1. Rễ chống trên cây đước .................................................................... 45


viii


MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn (RNM) là tên chung của những dải rừng ven biển bị
ngập bởi thuỷ triều. Với sinh khối lớn, tổ thành đa dạng và đặc biệt là phân bố
ở nơi “đầu sóng ngọn gió” RNM được xem là đối tượng có giá trị kinh tế và
sinh thái to lớn. RNM có khả năng cung cấp gỗ củi và nhiều loại hải sản giá
trị, có khả năng cố định bùn cát, chắn gió, chắn sóng bảo vệ các nhà cửa, đồng
ruộng và những cơng trình kinh tế văn hố ven bờ, góp phần quan trọng vào
bảo vệ mơi trường sống của con người và thiên nhiên nói chung ở nhiều vùng
duyên hải.
Theo nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng (1991), trong các hệ sinh thái
rừng ngập mặn (HSTRNM) ở Việt Nam, đã xác định được 98 loài cây ngập
mặn khác nhau, thuộc 2 nhóm: (1) nhóm cây ngập mặn "thực thụ" (gồm 37
lồi) và (2) nhóm cây ngập mặn “gia nhập” (gồm 61 loài thuộc 36 chi của 28
họ). Trong đó, ở miền Bắc (có 17 lồi cây ngập mặn thực thụ trong tổng số 37
loài cây ngập mặn thực thụ ở Việt Nam, chiếm 46% tổng số loài) và ở miền
Nam Việt Nam (có 33 lồi cây ngập mặn thực thụ trong tổng số 37 loài cây
ngập mặn thực thụ ở Việt Nam, chiếm 89 % tổng số loài). Riêng đối với các
loài thực vật tham gia hệ sinh thái rừng ngập mặn, ở Việt Nam đến nay đã phát
hiện thấy có tới 72 lồi cây thuộc 34 họ. Phân bố địa lý các quần xã cây rừng
ngập mặn đã được đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu của Phan
Nguyên Hồng (1970,1975, 1991, 1996, 1999). Kết quả nghiên cứu cho thấy,
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam có tới 45 quần xã cây ngập mặn
(Mangrove communites) và 6 quần thể cây rừng ngập mặn (Mangrove
populations) và chúng được phân bố theo các vùng như: (1) Vùng ven biển
Đông Bắc Việt nam (tỉnh Quảng Ninh), (2) Vùng ven biển Đồng bằng Bắc Bộ,
(3) Vùng ven biển Bắc Trung bộ, (4) Vùng ven biển Nam Trung bộ, (5) Vùng

ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu - thành phố Hồ Chí Minh(miền Đơng Nam Bộ),
(6) Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển là một hệ sinh hở. Trong quá trình

1


di chuyển lên xuống hàng ngày của nước triều vùng ven biển, đặc biệt ở
những nơi có biên độ triều lớn 3m – 4,5m đã mang ra khỏi rừng ngập mặn từ
20% - 40% tổng sản phẩm chất hữu cơ của rừng trả lại cho đất hàng năm qua
cành rơi lá rụng. Đặc biệt các yếu tố môi trường vật lý của rừng như chế độ
ngập nước, độ cao của đất, độ thành thục của đất luôn thay đổi theo thời gian,
bãi bồi và rừng ngập mặn luôn phát triển theo hướng tiến dần ra biển và để lại
sau lưng nó là các dạng đất bồi ven biển cao hơn được ngập nước triều ít hơn.
Các cây ngập mặn sinh trưởng ở đó cằn cỗi và ngày càng xấu hơn. Nước triều
là nhân tố tác động lớn nhất đến sự phân bố của cây RNM. Ở đâu có nước
triều vào sâu trong các cửa sơng thì RNM cũng phân bố sâu trong nội địa.
Dịng nước ngọt do các sơng, rạch đổ ra làm loãng độ mặn của nước biển, phù
hợp với sự phát triển của nhiều loài trong từng giai đoạn sống nhất định của
RNM. Phù hợp với quá trình biến đổi của bãi bồi là một chuỗi gần như có thứ
tự của các quần xã RNM thay thế nhau, bắt đầu từ các quần xã tiên phong như
mắm thuần loại, mắm và đước, đước chiếm ưu thế đến các quần xã ổn định
hơn như đước thuần loài, đước hỗn giao với đưng hoặc vẹt, đước hỗn giao với
vẹt, vẹt thuần loại, hỗn giao ơ rơ, giá, bần, cóc, chà là, hỗn giao cây RNM và
cây xâm nhập v.v...
Một số nghiên cứu đã khẳng định rừng ven biển không chỉ có tác dụng
giảm tổn hại của gió bão, bụi muối, xói mịn, các trận lốc và có thể cứu một số
người trong sóng thần mà cịn làm tăng khả năng của hệ thống ven biển trong
việc cung cấp các dịch vụ cho con người, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ mơi
trường cho nhiều lồi tơm cá. Ni trồng thuỷ sản có thể được xem là một

phương thức khai thác lợi ích của hệ sinh thái RNM. Tùy điều kiện cụ thể, có
thể áp dụng 3 phương thức thuỷ sản khác nhau: nuôi quảng canh, nuôi quảng
canh cải tiến và nuôi thâm canh. Nuôi quảng canh cải tiến là phương thức
được lựa chọn ở nhiều vùng hơn cả, trong đó chẳng những RNM được bảo vệ,
mơi trường được ổn định mà năng suất tơm cịn được tăng lên (Smith, P. T.,
1999; FAO, 1998; Hanafi, A. và T. Ahmad, 1999; Jayasinghe, J.M.P.K, 1994;

2


Ritung, S. và Widjaja - Adhi, I.P.G., 1994; NACA, 1994; Phillips, M.J., 1995).
Rừng ngập mặn Cần Giờ (RNMCG) được công nhận là Khu rừng phòng
hộ từ năm 1991. Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí
Minh cũng đã được UNESCO cơng nhận vào ngày 21/01/2000. Đây là cánh
rừng ngập mặn đẹp nhất Đông Nam Á được khơi phục sau khi bị chất độc hố
học huỷ diệt gần như toàn bộ trong thời gian chiến tranh (UNESCO/MAB,
2000). Từ những năm 1929, khu vực này đã được đặt tên là khu rừng cấm
Quảng Xuyên - Cần Giờ với những cánh rừng ngập mặn (RNM) nguyên sinh
và động vật hoang dã nổi tiếng. Trước chiến tranh, RNMCG có 40.000 ha; tán
rừng dày, với cây rừng cao trên 25 m, đường kính 25-40 cm, Đước đơi
(Rhizophora apiculata) là lồi chiếm ưu thế, cùng với các quần xã khác như
Bần đắng (Sonneratia alba), Mắm trắng (Avicennia alba), Đưng (R.
mucronata), Vẹt (Bruguiera spp.), Xu (Xylocarpus spp), Cóc (Lumnitzera
spp.), Chà là (Phoenix paludosa). Giá (Excoecaria agallocha) v.v... Trong thời
gian chiến tranh, chất độc hoá học đã rải xuống nhiều lần trong suốt gần 10
năm (1964-1972) làm cho hơn 80% rừng ngập mặn có nhiều cây cổ thụ bị
chết, những gốc cây to lớn còn nằm lại trong bùn đất cho tới ngày nay. Cho
đến nay, sau gần 30 năm khôi phục và phát triển RNMCG, các quần xã động
thực vật rừng từ chỗ gần như biến mất nay đã hình thành theo diễn thế tự
nhiên của rừng, đúng với quy luật sinh thái. Hệ sinh thái RNMCG ngày càng

tăng mức độ đa dạng sinh học, phong phú cả về chủng loài và số lượng loài.
Tuy nhiên, hệ sinh thái RNMCG đang chịu nhiều áp lực từ các hoạt động
phát triển kinh tế: nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch, và vấn đề gia tăng
dân số của Thành phố Hồ Chí Minh gây ơ nhiễm mơi trường. Bên cạnh đó,
việc xây dựng các hồ chứa là một trong những nguyên nhân làm thay đổi quy
luật nhiễm mặn, lượng phù sa đưa xuống cũng giảm, thêm vào đó cịn có nước
thải của Thành phố và sự lưu thông bằng đường thủy đã xảy ra các vụ tràn
dầu đã làm ảnh hưởng đến ít nhiều hệ sinh thái RNMCG. Với các điều kiện

3


sinh thái thay đổi, hệ sinh thái RNMCG sẽ bị tác động về cả thành phần, số
lượng, phân bố cũng như chức năng sinh thái.
Sự phát triển của RNMCG cũng như vai trò, chức năng sinh thái của
chúng đối với phát triển kinh tế xã hội đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy
có nhiều nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ tập trung vào
thực vật ngập mặn, thành phần loài trong khu hệ động thực vật nhưng các số
liệu này được công bố khá lâu, chưa được điều tra cập nhật. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu về ảnh hưởng của các điều kiện sinh thái (bao gồm chế độ thủy
văn, mức độ ngập, chế độ triều, chất lượng nước, địa hình…) tới hệ sinh thái
RNMCG một cách cụ thể, chi tiết là hầu như chưa có và các ý kiến về vai trị
và mức độ tác động của từng nhân tố cũng chưa thống nhất. Hơn thế nữa, một
khó khăn lớn thường gặp đó là các loài cây ngập mặn (CNM) có biên độ thích
hợp rất rộng với khí hậu, nước, đất, độ mặn. Sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển
và phân bố của chúng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa hình địa mạo nơi
chúng sống. Sự thay đổi của điều kiện môi trường vùng đất ngập nước, đến
một giới hạn nào đó, sẽ dẫn đến những biến động đối với hệ sinh thái rừng
ngập mặn. Do đó khi dựa vào một khu phân bố cụ thể nào đó để nhận định về
tác động của mơi trường, có thể sẽ khơng áp dụng được ở vùng khác hoặc

khơng thể suy tính ra tính chất chung cho loại thảm thực vật.
Vì vậy, việc nghiên cứu và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường như độ mặn, độ ngập triều, độ cao nền… đến sự phát triển của một
số loài thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ là việc làm cần thiết, nhằm có được
các căn cứ khoa học để đề xuất các biện pháp lựa chọn lồi cây trồng thích
hợp và có các giải pháp tái tạo rừng phịng hộ ven sông một cách bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu bao gồ m
+) Xác định được các yếu tố môi trường ảnh hưởng chính đến sự phát
triển của một số lồi CNM khu dự trữ sinh quyển RNMCG;
+) Đánh giá được tác động của các yếu tố môi trường đến CNM khu dự
trữ sinh quyển RNMCG;

4


Để thực hiê ̣n mục tiêu như trên, luâ ̣n văn gồ m có các nô ̣i dung như sau:
Phần mở đầu: Nêu lên tầm quan trọng của đề tài và mục tiêu của đề tài.
Phần nội dung:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương này trình bày tổng quan về một số yếu tố mơi trường có ảnh
hưởng đến sự phân bố của cây ngập mặn cũng như đặc điểm sinh học của một
số loài cây ngập mặn chiếm ưu thế tại RNMCG.
Chương 2. Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu.
Nội dung của chương: giới thiệu về khu vực nghiên cứu, phạm vi, đối
tượng nghiên cứu cũng như các phương pháp sử dụng trong đề tài.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả điều tra thực địa, cùng với việc phân tích các kết quả
nghiên cứu thu thập được, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độ ngập triều,
địa hình, thể nền đến sự phân bố cây ngập mặn khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ

Phần Kết luận

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số yếu tố môi trƣờng chi phối sinh trƣởng của rừng ngập mặn
Theo cơ sở sinh thái học, các yếu tố môi trường là các thực thể hay hiện
tượng tự nhiên cấu trúc nên môi trường.
Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái rừng ngập mặn, thành phần và
phân bố các loài cây và các kiểu sinh trưởng của các sinh vật rừng ngập mặn
phụ thuộc nhiều vào 8 yếu tố mơi trường đó là địa lý ven biển, khí hậu, thủy
triều, sóng và dịng chảy, độ mặn, độ oxy hòa tan, đất và các chất dinh dưỡng.
Clough (1984) đã phân chia các yếu tố môi trường thành 3 nhóm: thủy động
học (địa hình, chế độ triều) , đất (độ mặn, pH, thế oxy hóa khử, các tính chất
vật lý, nước chứa trong đất) và khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nắng gió, mây che).
a. Khí hậu
Nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa và gió ảnh hưởng mạnh đến hệ sinh thái
rừng ngập mặn. Đây không những là những yếu tố ảnh hưởng lên sự sinh
trưởng và phát triển của thực vật mà còn là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến
các yếu tố vật lý khác như đất, nước.
Nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây rừng ngập mặn. Cây ngập mặn khơng chịu được lạnh.
Càng xa xích đạo nhiệt độ càng thấp dần nên rừng ngập mặn cũng kém phát
triển. Ngoài ra, nhiệt độ nước biển cũng ảnh hưởng đến sự xuất hiện của loài
cây rừng ngập mặn.
Lượng mưa chi phối sự phân bố và phân vùng của thực vật dọc theo ven
biển. Cây rừng ngập mặn khơng phụ thuộc hồn tồn vào lượng mưa vì chúng
có tuyến tiết muối và cơ chế hút nước ngọt. Tuy nhiên nước mưa cũng ảnh

hưởng đến rừng ngập mặn thông qua việc vận chuyển phù sa, bùn và làm
giảm độ mặn của lớp đất mặt. Ngồi ra, lượng mưa cịn ảnh hưởng đến các
yếu tố khác như nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước, độ mặn nước ngầm, độ

6


mặn lớp đất mặt có ảnh hưởng đến cây rừng ngập mặn.
Gió ảnh hưởng đến sự bốc thốt hơi nước của cây rừng ngập mặn và làm
giảm nhiệt độ không khí. Cây rừng ngập mặn cịn nhờ gió để thụ phấn một số
lồi cây. Cùng với nước triều, gió đã góp phần vào sự phân bố và tái sinh tự
nhiên của cây rừng ngập mặn. Cường độ của gió bão tác động trực tiếp lên hệ
sinh thái cây rừng ngập mặn, tùy theo mức độ thiệt hại như rụng lá, gãy cành
nhánh đến việc gãy đổ trên diện rộng và sau cùng là gây thiệt hại từng phần của
hệ sinh thái. Ngoài ra, gió bão cũng thường gây sóng to, mưa lớn làm nước biển
dâng cao, gây xói lở bờ biển, bờ sông, tàn phá rừng ngập mặn ở cửa sông.
b. Thủy triều
Ở vùng ven biển, thủy triều xác định đến sự phân bố của cây rừng ngập
mặn. Biên độ triều là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hệ thống rễ cây rừng ngập
mặn, ở những nơi có biên độ triều cao thì hệ thống rễ chân nơm phát triển vì
đây là loại rễ thích nghi với biên độ triều rộng. Thay đổi độ mặn do nước
triều là một trong các yếu tố giới hạn sự phân bố cây rừng ngập mặn.
Nước triều vận chuyển oxy hòa tan đến hệ thống rễ của cây rừng và tái
chế lại các chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái. Ngoài ra, thủy triều cịn
dọn CO2 tích lũy, độc tố, mảnh vụn hữu cơ và giữ vững độ mặn của nước.
Sự phát tán, phân bố và việc đem trái giống thành công cũng bị ảnh hưởng
một phần bởi thủy triều.
c.Đất
Đất của rừng ngập mặn thường do bồi tụ của các con sông từ thượng
nguồn chảy đến. Thường là đất phù sa có pha sét và cát. Trong rừng ngập

mặn thường có những vùng đất mới bồi tụ, đây là nhóm đất mới chưa phát
triển, tiếp đến là nhóm đất phát triển hơn thường xuất hiện một số loài của chi
Đước hay Mắm.
Độ mặn
Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng, tỉ lệ sống của loài cây và phân bố rừng ngập mặn và liên
7


quan đến áp suất thẩm thấu. Khi độ mặn tăng lên thì cũng có sự tăng tương
ứng về áp suất thẩm thấu và làm cho sự hút nước của rễ cây khó khăn hơn.
Cây rừng ngập mặn thường sinh trưởng phát triển tốt nơi có nồng độ muối từ
10 – 25‰. Mỗi lồi cây rừng ngập mặn có biên độ mặn khác nhau, nếu trong
điều kiện độ mặn thích hợp với một loài nào đó thì nó sẽ sinh trưởng và phát
triển mạnh, nếu độ mặn quá cao sẽ làm cây sinh trưởng chậm lại và có khi chết.
Độ chua của đất pH
Độ chua của đất ảnh hưởng đến sự biến đổi hóa học của hầu hết các chất
dinh dưỡng và sự hiện diện của chúng đến cây rừng. Hầu hết, đất rừng ngập mặn
được coi là có tính đệm tốt với pH từ 6 – 7 nhưng cũng có nơi xuống đến 5.
Thế oxy hóa khử (Eh)
Đặc điểm oxy hóa khử trong đất rừng ngập mặn có liên quan đến quá
trình ngập triều, thành phần cấp hạt và hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Đất
rừng ngập mặn thường bị ngập úng vì thế đất bị yếm khí, q trình phân hủy
của các vi khuẩn xảy ra, qua đó lượng oxy giảm. Thế oxy hóa khử (Eh) của
đất yếm khí là thường dưới - 200mV, trong khi đất thống khí thì Eh thường
trên +300mV. Khi Eh = 0 thì đất đó được coi là yếm khí.
Các yếu tố mơi trường tác động lên đời sống của cá thể, quần thể, quần
xã…không phải đơn lẻ mà là một tổ hợp, đồng thời. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu để làm sáng tỏ bản chất của các yếu tố, phải nghiên cứu riêng rẽ từng yếu
tố một bằng cách cô lập ảnh hưởng của các yếu tố khác trên cơ sở duy trì các

yếu tố khác ở trạng thái ổn định trong tiến trình nghiên cứu. Trong phạm vi
luận văn, kết quả nghiên cứu tác động của các yếu tố địa hình, chế độ triều, độ
mặn đất tới sự phát triển của CNM tại RNMCG được tác giả trình bày chi tiết
tại phần nội dung của luận văn này.
1.1.2. Đặc tính sinh học cây ngập mặn
Do đặc điểm sống trong môi trường ngập nước, yếm khí, đất bùn, độ
mặn cao, sóng gió nhiều… nên cây rừng ngập mặn phải thích nghi với các
điều kiện bất lợi để tồn tại. Để thích ứng với điều kiện đất bị yếm khí trong

8


khi triều ngập và để đứng vững trên nền đất khơng ổn định, hệ rễ của cây
rừng ngập mặn có các dạng sau: rễ hình tia như Mắm (Avicennia spp.); gốc
bạnh to gồm có Trang (Kandelia candel), Sú (Aegiceras corniculatum), Dà
quánh (Ceriops tagal); rễ chân nôm, rễ chống như Đước, Đưng (Rhizophora
spp.). ngoài tác dụng làm giá đỡ cho cây, cịn là cơ quan thu nhận khơng khí
cho phần trong đất vì trên rễ có nhiều lỗ vỏ trung bình 5-10 lỗ vỏ/cm2 (Phan
Nguyên Hồng, 1991); rễ bạnh vè như Cui (Heritiera littoralis), Vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhira); rễ đâm ngược từ mặt đất nên như cây Bần
(Sonneratia spp.) Ngồi ra cịn có nhiệm vụ hơ hấp và trên bề mặt của rễ có số
lượng lỗ vỏ lớn: ở chi mắm trung bình 14-16 lỗ vỏ/cm2, chi bần 9-11 lỗ
vỏ/cm2(Phan Nguyên Hồng, 1999). Cũng do sống trong điều kiện mơi trường
có độ mặn thay đổi và cao, vì vậy một số cây ngập mặn có cơ chế điều chỉnh
nồng độ muối trong cây để tồn tại và phát triển như:
• Bài tiết muối: Một số loài như Sú (Aegiceras spp.), Mắm (Avicennia
spp,), Ơrơ (Acanthus spp.) có thể thích nghi với điều kiện này do bài tiết muối
qua tuyến muối trong lá.
• Giữ muối: Lượng muối dư được giữ trong không bào bài tiết muối rồi
thải qua lá rụng, như Mắm (Avicennia spp.), Vẹt dù (Bruguiera

gymnorrhira), Cóc vàng (Lumnitzera racemosa).
• Cân bằng tiềm năng thẩm thấu: Cây ngập mặn có thể tích lũy trọng
lượng phân tử carbonhydrat thấp hơn thế năng thẩm thấu và như vậy cây có
thể hấp thu nước từ mơi trường mặn.
• Loại trừ muối: Tính chất vật lý này nhằm ngăn cản muối vào trong
xylem của rễ bằng cơ chế bơm qua màng như Trang (Kandelia candel), Cóc
vàng (Lumnitzera racemosa), Sú (Aegiceras spp.).
Do sống trong môi trường khắc nghiệt, dưới tác dụng của sóng và nền
đất khơng ổn định, tỉ lệ sống không cao nên cây rừng ngập mặn có các đặc
điểm để tái sinh như:

9


 “Hiện tượng sinh con”. Một đặc điểm đặc biệt của các loài cây ngập
mặn là có hiện tượng sinh con. Hạt của các loài này nảy mầm sau khi chín và
khơng có thời kỳ nghỉ (Phan Ngun Hồng, Nguyễn Hoàng Trí, Nguyễn bảo
Khanh , 1984, Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản, 1986; Tulyathorn 1989)
ngay ở trên cây mẹ, tạo ra cây con nối liền với quả gọi là trụ mầm. Kích thước
và độ dài của trụ mầm ở các loài cây khác nhau, nhưng đều có dạng thn,
phần bụng hơi phình to, sau nhọn dần, trù loài vẹt có hình trụ có cạnh đều, hơi
nhọn hai đầu. Trụ dài nên nó dễ dàng nổi trên mặt nước và phát tán, dễ cắm
xuống đất và hướng ngọn lên trên rồi phát triển rễ nhanh chóng. Các loài thuộc
chi mắm và sú cũng cịn có hiện tượng sinh con kín, hạt cũng nảy mầm trên
cây mẹ nhưng trụ mầm nằm kín trong vỏ quả, khơng ló ra ngoài.
 Tính thích nghi của các loài khơng có trụ mầm: Như cây Cui (Heritiera
littoralis) sản xuất trái to bao bọc bằng lớp vỏ cứng, lớp vỏ này không thấm
nước làm như chiếc phao. Cây Giá, Tra lâm vồ thì trong trái có nhiều hạt.
Đặc điểm của một số loài cây ngập mặn:
 Avicennia alba Blume,

Tên tiếng Việt: Mắm trắng (Hình 1.1)

Hình 1.1. Mắm trắng

10


Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn cao tới 20m có có rễ thở phát triển. Vỏ cây
màu nâu tối, tán rộng ưa sáng. Lá hình mũi mác, mặt dưới có màu trắng sáng.
Hoa rất nhỏ (đường kính 5mm) màu vàng cam tập trung thành chùm, phía cuối
có phần phụ ngắn hoặc chồi tận cùng. Trục hoa dài hơn so với mắm biển. Đài
hoa 4 thùy, 4 cánh hoa hình bầu dục, nhị
4,

bầu 4 ơ. Quả hình nón, thon, hơi cong dài khoảng 4cm, gần giống quả ớt.

Phân bố: Long Sơn – Vũng Tàu, Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, VQG Cà Mau.
Là loài tiên phong mọc trên đất bùn mới hình thành gần cửa sơng hoặc ven
biển, có độ mặn cao, trên các đảo mới hình thành.
 Avicennia marina (Forsk.) Vierh.
Tên tiếng Việt: Mắm biển (Hình 1.2)

Hình 1.2. Mắm biển
Đặc điểm hình thái: Có có rễ thở, rễ chống, thân phân cành nhiều. Lá khá đa
dạng, hình ơ van, mép lá cong có khi cuộn lại, mặt dưới có màu trắng sáng,
đầu lá tròn hoặc hơi nhọn.
Hoa rất nhỏ (đường kính 5mm) màu vàng cam tập trung thành chùm phía cuối
có phần phụ ngắn hoặc chồi tận cùng.

11



Quả hình tim, hoặc trịn và hơi cong, dài 2-3cm, vỏ quả có lơng mịn màu
vàng, trụ mầm bên trong vỏ quả dài 2cm có nhiều lơng ở đầu chồi mầm.
Phân bố: Giao Thủy – Nam Định, Đồng Rui – Quảng Ninh, Hưng Hòa –
Quảng Ninh, Kim Sơn – Ninh Bình, Long Sơn – Vũng Tàu, Cần Giờ - TP.Hồ
Chí Minh, VQG Cà Mau. Là loài tiên phong mọc trên đất bùn mới hình thành
gần cửa sơng hoặc ven biển, trên các đảo mới hình thành.
 Avicennia officinalis Linnaeus, 1759
Tên tiếng Việt: Mắm đen, mắm lưỡi địng (hình 1.3)

Hình 1.3. Mắm đen

Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỏ, hệ rễ thở phát triển. Lá hình bầu dục, đầu lá
trịn, mặt dưới màu hung. Hoa tán ở ngọn, hoa màu vàng cam, đường kính 1012mm, đài 4-5 thùy lớn phần dưới màu lục, 4 cánh hoa màu vàng cam, 4 nhị
đính trên cánh hoa, vịi nhụy chẻ đơi. Quả hình tim, có mỏ dài, dài 2,0-2,5cm,
vỏ màu vàng nhạt, trụ mầm màu xanh đen, gốc có chùm lơng tơ trắng dày.
Phân bố: Long Sơn, Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, VQG Cà Mau. Là loài tiên
phong mọc trên đất bùn chặt, ngập triều trung bình.


Rhizophora apiculata Blume

12


Tên tiếng Việt: Đước đơi
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ cao đến 25m, đường kính gốc đến 70cm. Lá
thn dài, đầu lá nhọn, màu lục đen ở mặt trên. Lá kèm có màu hồng hoặc nâu
nhạt, sớm rụng. Cụm hoa tán, mỗi cặp hoa, 4 lá đài cong về phía sau thành 4

tai nằm trên quả, 4 cánh hoa nhọn, nhỏ mỏng, khơng lơng, 1214 nhị hình
thành 4-6 khối. Vịi nhụy 0,5-1,0mm, chẻ đơi. Quả hình lê, nhỏ, màu nâu. Trụ
mầm dài 20-30cm phía dưới phình to, kết thúc bằng mũi hơi nhọn. Vịng nhẫn
có màu cánh gián.
Phân bố: Long Sơn – Vũng Tàu, Cần Giờ - Hồ Chí Minh, Nha Trang, Phú
Yên, Sóc Trăng, Kiên Giang, VQG Cà Mau. Mọc trên đất bùn hơi chặt, thủy
triều lên xuống hàng ngày.


Rhizophora mucronata Poir. In Lamk.

Tên tiếng Việt: Đưng, đước bộp, đước xanh (Hình 1.4)

Hình 1.4. Cây đưng

Đặc điểm hình thái: Cây gỗ có thể cao 20-30m, rễ chống chân rất phát triển.
Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục, màu lục tươi, to hơn lá đước đơi và có gai
mũi. Tụ tán 2-3 lần chia hai với cuống hoa dài hơn đước đơi, 4 cánh hoa có

13


nhiều lơng mịn màu trắng. Quả nâu có 4 cánh đài tồn tại, trụ mầm rất dài 5070cm hay hơn, màu xanh sáng, có bì khẩu lồi nổi lốm đốm khắp thân trụ mầm.
Phân bố: Long Sơn – Vũng Tàu, Cần Giờ - Hồ Chí Minh, Kiên Giang, VQG
Cà Mau. Mọc trên đất bùn hơi chặt, thủy triều lên xuống hàng ngày.
 Rhizophora stylosa Griff.
Tên tiếng Việt: Đâng, đước vòi (hình 1.5)

Hình 1.5. Đâng, đước vịi


Đặc điểm hình thái: Cây gỗ cao 2-8m, có rễ chống. Lá hình bầu dục, dày, đầu
lá nhọn hình kim, dài 6-13cm, rộng 4-6cm, cuống lá dài 1,5-2 cm, mặt trên
màu lục đậm, mặt dưới màu lục nhạt. Mép lá quăn hoặc cuộn xuống. Cụm hoa
tán, có 3-4 nhánh, mỗi nhánh có 5-8 hoa. Đài hoa 4 thuỳ màu vàng pha xanh
lá cây, vòi nhụy 5mm. Trụ mầm không quá 3Gcm, đài 12-14 thùy trơn, màu đỏ
chói. Cánh hoa có phần phụ hình sợi. Trụ mầm dài 1G-15cm, non màu xanh, già
màu nâu xám.
Phân bố: Đồng Rui, Hưng Hịa. Thích nghi với loại đất bùn pha cát, đôi khi
gặp ở các khe đá, bãi cát sỏi có bùn do các kênh rạch.


Sonneratia alba J. Smith, 1819

Tên tiếng Việt: Bần trắng, bần đắng (hình 1.6)

14


Hình 1.6. Bần

trắng, bần đắng

Đặc điểm hình thái: Cây cao đến 15m. Lá hình bầu dục có chiều dài hơn
chiều rộng một ít, gốc lá hình nêm.
Hoa to, màu trắng, có 6-1 cánh đài, mặt trên màu đỏ, 6-1 cánh hoa màu đỏ,
hẹp, nhị nhiều màu trắng, hình chén, 14-18 buồng. Đài nhẵn, cong về phía
sau, cánh hoa cong ra phía ngoài. Quả hình bánh xe dày, nhiều hạt.
Phân bố: Long Sơn – Vũng Tàu, Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh, VQG Cà Mau.
Là loài cây tiên phong điển hình ở vùng ven kênh rạch, cửa sơng ven biển có
nước mặn.



Sonneratia caseolaris (L.) Engl.

Tên tiếng Việt: Bần chua (hình 1.7)

15


Hình 1.7. Bần

chua

Đặc điểm hình thái: Cây gỗ cao 10-15m, nhánh non đỏ, cành thường rủ
xuống, rễ thở nhiều, mọc dựng đứng từ dưới bùn lên. Lá đơn, mọc đối, dày,
giòn. Phiến lá trưởng thành thon hay bầu dục, đầu nhọn, cuống màu đỏ nhạt.
Hoa đơn độc hay dạng xim 2 ngả gồm vài hoa, đầu cành. Cánh hoa mảnh, đỏ,
nhị đực nhiều, chỉ nhị hình sợi, trắng ở phần đầu và đỏ hồng ở đáy. Quả mọng,
màu xanh, gốc có 6-8 thuỳ đài xoè rộng, hạt nhiều.
Phân bố: Đồng Rui – Quảng Ninh, Hưng Hòa – Quảng Ninh, Long Sơn –
Vũng Tàu, Tiên Lãng – Hải Phịng, TP.Hồ Chí Minh, VQG Cà Mau. Là loài
cây tiên phong điển hình ở vùng ven kênh rạch, cửa sơng ven biển có nước lợ.
1.2. Hiện trạng nghiên cứu
Theo danh mục các công trình nghiên cứu trong hệ sinh thái rừng ngập
mặn từ năm 1900-1975 của B. Rollet (1981), có khoảng 97 cơng trình và bài
báo khoa học liên quan đến rừng ngập mặn Việt Nam, nhưng chủ yếu là của
các tác giả nước ngồi. Tuy nhiên các cơng trình/bài báo nghiên cứu trên chỉ
mới đề cập đến một số vấn đề nhỏ trong việc khai thác tài nguyên hoặc mô tả
sơ bộ về các hệ động thực vật, thảm thực vật tại một số ít vùng rừng ngập mặn
ven biển Việt Nam. Sau khi chiến tranh kết thúc, việc nghiên cứu trong HST

rừng ngập mặn được mở rộng ở cả hai miền Bắc – Nam. Một số đề tài cấp
Nhà nước được tiến hành, trong đó có các tư liệu điều tra dựa vào các chuyến
khảo sát thực địa của Viện điều tra Qui hoạch rừng; nghiên cứu thảm thực vật
ven biển Việt Nam của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I; Đề tài điều tra
tổng hợp vùng cửa sông Cửu Long của Trường Đại học sư phạm Hà Nội I
thuộc Chương trình điều tra nghiên cứu biển cấp Nhà nước; Điều tra tổng hợp
vùng ven biển Thuận Hải – Minh Hải (1978-1980) đã đưa lại một số cơ sở
khoa học phục vụ phân vùng tự nhiên và phát triển kinh tế tỉnh Bến Tre. Trung
tâm nghiên cứu HST rừng ngập mặn thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội I
đã chủ trì các đề tài Nhà nước: “Nghiên cứu cấu trúc, động thái và năng suất
sơ cấp của HST RNM” thuộc chương trình nhà nước 52.02; “Nghiên cứu HST
16


RNM vùng đồng bằng sơng Cửu Long” thuộc chương trình 52Đ; các đề tài
của chương trình điều tra nghiên cứu biển 48.06 và 48B như: “Nghiên cứu sử
dụng hợp lý bãi triều lầy cửa sông dải ven biển Bắc Việt Nam” đã nghiên cứu
sâu các yếu tố môi trường trong HST RNM và đề xuất được một số biện pháp
sử dụng hợp lý vùng đất bãi lầy”. Hội thảo khoa học toàn quốc về hệ sinh thái
RNM lần thứ 1 được tổ chức tại Hà Nội năm 1984 với 28 báo cáo khoa học đã
đánh dấu một bước tiến bộ cùng sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học
nghiên cứu trong lĩnh vực rừng ngập mặn. Các báo cáo đã tập trung đánh giá,
phân tích chủ yếu về các lĩnh vực: yếu tố mơi trường, trầm tích, q trình phân
huỷ, tích tụ trầm tích trong HST RNM; mơ tả một số đặc điểm của các khu hệ
động thực vật trong HST RNM; khai thác tài nguyên trong HST RNM (chủ
yếu là khai thác gỗ). Một số cơng trình và tài liệu nghiên cứu khác như: Đánh
giá vai trò của Rừng ngập mặn Việt Nam (Phan Nguyên Hồng, 1997); Đánh
giá đặc điểm đất ngập mặn dưới các thảm thực vật rừng ngập mặn ven biển
Việt Nam (Nguyễn Ngọc Bình, 2001); Chương trình biển KT03 (1991-1995),
đề tài "Sử dụng hợp lý các hệ sinh thái tiêu biểu vùng biển ven bờ Việt Nam

Một số cơng trình nghiên cứu khác cũng đã bước đầu lượng giá kinh kế
của một số vùng RNM ven biển Việt Nam như: Economic evaluation studies
of Mangrove conservation and Rehabilitation in Nam Ha Province (Nguyễn
Hồng Trí & Nguyễn Hữu Ninh, 1998); Lượng giá kinh tế của HST RNM
Việt Nam (UNEP, 2005-2010); Đánh giá kinh tế sự suy thoái cảnh quan rừng
ngập mặn khu vực vịnh Hạ Long (Hoàng Danh Sơn, 2004); Nguyễn Hồng Trí
(2006) đã phân tích một số nghiên cứu điển hình về lượng giá kinh tế hệ sinh
thái rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam tại Hội thảo “Tăng cường phối
hợp quản lý tổng hợp vùng bờ, Hải phòng – tháng 11/2006”; Trên cơ sở tổng
hợp các cơng trình nghiên cứu, Nguyễn Hoàng Trí (2006) cũng đã xuất bản
cuốn sách “Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn, Nguyên lý và ứng
dụng”. Cơng trình nghiên cứu “Khơi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái
rừng ngập mặn Cần Giờ” đã đoạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học &

17


×