Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về dân chủ với việc phát huy ý thức làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN TIẾN DŨNG

TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VỚI VIỆC
PHÁT HUY Ý THỨC LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN TIẾN DŨNG

TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VỚI VIỆC
PHÁT HUY Ý THỨC LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
MÃ SỐ: 60.22.85
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN KỲ ĐỒNG



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Kỳ Đồng. Các số liệu, kết quả
trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu cơng trình này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 2012
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Q trình hồn thành luận văn là một chặng đƣờng dài mà tôi
đã thực hiện với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ và sự động viên
của bạn bè, gia đình và đồng nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa
Triết học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí
Minh đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức và đam mê khoa học trong
suốt ba năm học đã qua. Kiến thức và lòng đam mê mà các thầy cô
đã gây dựng sẽ luôn là động lực cho mỗi học viên vững vàng hơn
trong cuộc sống.
Cảm ơn bạn bè, gia đình đã ln ở bên cạnh và động viên,
giúp đỡ trong những chặng đƣờng đã qua và ở phía trƣớc.
Đặc biệt, xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy Trần Kỳ Đồng đã
trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp. Ngoài những kiến thức chuyên mơn,

em cịn học đƣợc ở Thầy rất nhiều giá trị cuộc sống. Những bài học
đó sẽ mãi theo em trên con đƣờng lập thân lập nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 - 2012

Nguyễn Tiến Dũng


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ
VÀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HĨA MỚI
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ .........10
1.1.1. Điều kiện lịch sử cuối thế kỷ XIX và những tác động của giá trị văn hóa dân
tộc đến sự hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ ......................................10
1.1.2. Tác động của văn hóa phƣơng Đơng và phƣơng Tây đối với sự hình thành
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ ..........................................................................15
1.1.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin – cơ sở lý luận trực tiếp hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về dân chủ .....................................................................................................21
1.1.4. Trí tuệ, phẩm chất và nhân cách của Hồ Chí Minh ......................................26
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
DÂN CHỦ .............................................................................................................28
1.2.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực chính trị ........................28
1.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực kinh tế...........................36
1.2.3. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực văn hoá - xã hội ............42
1.3. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA MỚI
VIỆT NAM ............................................................................................................49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................62
CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀO
VIỆC PHÁT HUY Ý THỨC LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN TRONG Q

TRÌNH XÂY DỰNG NỀN VĂN HĨA MỚI

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. ĐẶC ĐIỂM THỜI KÌ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA MỚI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG YÊU CẦU, NHIỆM VỤ ĐẶT RA...................64


2.2. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT HUY QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN TRONG XÂY DỰNG
NỀN VĂN HÓA MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..............................................72
2.2.1. Xây dựng môi trƣờng dân chủ trong đời sống văn hóa ................................79
2.2.2. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực
văn hóa…… .......................................................................................................... 88
2.2.3. Nâng cao năng lực quản lý văn hóa của Nhà nƣớc ......................................97
2.2.4. Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
xây dựng nền văn hóa mới ...................................................................................105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .....................................................................................115
KẾT LUẬN ..........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................121


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đã suốt đời đấu tranh cho dân tộc Việt
Nam từ dân tộc nô lệ trở thành dân tộc độc lập, tự do và hạnh phúc. Sinh thời,
Bác từng nói: “Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho
đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đƣợc học hành” [43, tr.161].

Ngƣời ƣớc mơ sao cho nhân dân luôn luôn đƣợc hạnh phúc và thực sự thực
hiện quyền làm chủ của mình. Nhân dân ta từ thân phận của kiếp sống nô lệ
chuyển sang làm chủ đất nƣớc, làm chủ cuộc sống.
Trong di sản lý luận mà Ngƣời để lại, tƣ tƣởng dân chủ là một nội dung
quan trọng, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Ngƣời về việc thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, để đảm bảo nƣớc ta thực sự là nƣớc dân chủ, bao nhiêu
quyền hạn và lợi ích cũng đều nhằm phục vụ lợi ích cao nhất của nhân dân.
Trong q trình hiện thực hóa tƣ tƣởng dân chủ Hồ Chí Minh vào cuộc
sống, chúng ta phấn khởi nhìn thấy rằng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều cố
gắng trong việc phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lợi thực sự cho nhân dân.
Đƣờng lối đổi mới làm cho nhân dân ngày càng có cuộc sống hạnh phúc, no
ấm và tiến bộ hơn. Nhân dân thực sự là ngƣời chủ của đất nƣớc.
Trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn coi văn hóa là một mặt trận chủ yếu cần có sự lãnh đạo sáng suốt,
kịp thời để góp phần vào sự nghiệp đổi mới. Xây dựng một nền văn hóa mới
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nội dung cốt lõi trong chiến lƣợc văn hóa.
Nền văn hóa mới nhằm mục đích cao nhất là phục vụ và ngày càng nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Quá trình đổi mới diễn ra mạnh mẽ,


2

văn hóa Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi tiếp thu, chọn lọc, kế thừa, học
hỏi những tinh hoa văn hóa thế giới. Điều đó góp phần nâng tầm văn hóa Việt
Nam. Sự phát triển của kinh tế cùng với quá trình mở rộng và phát huy dân
chủ đã tạo điều kiện phát huy những tìm tịi, sáng tạo trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật và khuyến khích mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển nền
văn hóa mới.
Xây dựng nền văn hóa mới là xây dựng đời sống tinh thần mới của xã
hội. Cùng với kinh tế, văn hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân không ngừng tăng lên. Trong sự nghiệp cách mạng, văn
hóa có mối liên hệ mật thiết với chính trị. Do đó, trong đƣờng lối lãnh đạo của
mình, Đảng ln khẳng định: “Cách mạng trên lĩnh vực tƣ tƣởng văn hóa là
hết sức quan trọng, thậm chí phải đi trƣớc các cuộc cách mạng khác để đƣa
đến thắng lợi toàn diện cho cách mạng Việt Nam” [61, tr.5]. Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi sự nghiệp văn hóa chính là ngọn đuốc khai sáng, mở đƣờng cho cả
dân tộc.
Văn hóa có liên lạc với chính trị rất mật thiết. Phải làm thế nào cho văn
hóa vào sâu trong tâm lý của quốc dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đƣợc tham
nhũng, đƣợc lƣời biếng, phù hoa, xa xỉ. Văn hóa phải làm thế nào cho ai cũng
có lý tƣởng tự chủ, độc lập, tƣ do. Đồng thời văn hóa phải làm thế nào cho
quốc dân có tinh thần vì nƣớc qn mình, vì lợi ích chung mà qn lợi ích
riêng. Với xã hội, văn hóa phải làm cho mỗi ngƣời dân Việt Nam từ già đến
trẻ, cả đàn ông và đàn bà, ai cũng hiểu cái nhiệm vụ của mình và biết hƣởng
cái hạnh phúc của mình nên đƣợc hƣởng [30, tr. 64].
Trong mỗi thời kỳ lịch sử, văn hóa ln ảnh hƣởng sâu sắc đến trình độ
phát triển kinh tế của đất nƣớc. Do vậy, coi trọng chiến lƣợc văn hóa, đề ra


3

những chủ trƣơng, chính sách hợp lý là điều đƣợc chủ tịch Hồ Chí Minh
thƣờng xuyên nhắc đến. Ngày nay, nắm bắt thời cơ, điều kiện mới, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục lãnh đạo toàn dân xây dựng nền văn hóa mới
với nhiệm vụ “soi đƣờng cho quốc dân đi” [30, tr. 64]. Sự nghiệp văn hóa có
thành cơng thì q trình đổi mới chung của dân tộc mới đi vào chiều sâu và
mang lại những lợi ích thiết thực.
Từ đó, có thể khẳng định rằng, sự quan tâm đặc biệt của Đảng với
chiến lƣợc văn hóa là hồn tồn có cơ sở thực tiễn. Từ những kinh nghiệm
thực tiễn của đất nƣớc cũng nhƣ của các nƣớc trên thế giới, một điều dễ nhận

thấy rằng: Văn hóa tạo nên một sức mạnh tinh thần cộng đồng, dân tộc to lớn,
kết nối toàn xã hội và tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế. Không
phải quốc gia, dân tộc nào cũng đổi mới văn hóa thành công. Một trong
những yếu tố quyết định thành công của văn hóa là phát huy rộng rãi quyền
dân chủ văn hóa, dân chủ hóa văn hóa. Chính nhân dân sẽ là lực lƣợng duy
nhất làm chủ và đƣa nền văn hóa của đất nƣớc tiến lên. Phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong xây dựng văn hóa là nhân tố quyết định thành công.
Ngày nay, khi đất nƣớc ta đã tạo ra đƣợc thế và lực mới, văn hóa nƣớc
nhà có nhiều điều kiện để tiếp tục phát triển. Nền văn hóa mới đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng tự hào. Sự kết hợp giữa văn hóa truyền thống và văn hóa hiện
đại diễn ra một cách hài hịa. Với mục tiêu đƣa nền văn hóa nƣớc nhà phát
triển theo định hƣớng, cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đƣợc Đại hội XI của Đảng thông qua đã xác định:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn


4

bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh
quan trọng của phát triển [14, tr. 76].
Hiểu rõ tầm quan trọng của dân chủ hóa văn hóa, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đề ra những chủ trƣơng chính sách văn hóa hợp lý. Nhà nƣớc cụ thể
hóa các chủ trƣơng chính sách đó qua các hoạt động quản lý, các văn bản
pháp luật về văn hóa. Q trình đổi mới khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân, nâng cao quyền văn hóa của mỗi ngƣời. Nhân
dân ngày càng ý thức rõ hơn vai trò chủ thể quan trọng của mình trong xây
dựng văn hóa. Từ đó, q trình xã hội hóa văn hóa cũng diễn ra với quy mơ
ngày càng rộng mở và đa dạng về hình thức.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, nền văn hóa nƣớc nhà cũng đang đối mặt với
rất nhiều nguy cơ, thách thức. Nền kinh tế thị trƣờng, quá trình hội nhập diễn
ra mạnh mẽ dẫn đến những đối chiếu, so sánh đa chiều về các nền văn hóa
khác nhau. Từ đó, xuất hiện những tƣ tƣởng sai trái về quyền văn hóa, khơng
phù hợp với lợi ích và thực tiễn của đất nƣớc. Với sự phát triển nhƣ vũ bão
của công nghệ thông tin, dẫn đến mặt trái trong những ứng dụng của nó.
Những kẻ nhân danh quyền dân chủ văn hóa khơng ngừng tìm mọi cách để
tun truyền, thực hiện mƣu đồ phản động, gây xáo trộn đời sống văn hóa
nhân dân. Tình trạng quản lý văn hóa chƣa chặt chẽ và hiệu quả ở một số địa
phƣơng dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Nhiều di tích văn hóa bị xâm hại.
Nhiều nơi nhân dân chƣa đƣợc hƣởng các quyền văn hóa đầy đủ. Mơi trƣờng
văn hóa chƣa thực sự tạo tâm lý thoải mái cho mỗi cá nhân thực hiện các
quyền và nghĩa vụ văn hóa của mình. Tình trạng độc đoán, mệnh lệnh, cá
nhân, quan liêu, cửa quyền vẫn cịn tồn tại trong đời sống văn hóa.


5

Với quyết tâm dân chủ hóa văn hóa, xây dựng nền văn hóa mới vì nhân
dân, trong thời kỳ mới cần phải tổng kết kinh nghiệm, vận dụng những giá trị
của quá khứ vào thực tiễn. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ là một tài sản lý
luận vô cùng quý giá mà Đảng Cộng sản Việt Nam cần vận dụng vào việc
phát huy hơn nữa quyền dân chủ văn hóa của nhân dân. Những thành cơng
của nền văn hóa mới mà chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xƣớng ngay sau Cách
mạng Tháng Tám đã chứng minh một cách rõ nét về vai trò làm chủ của quần
chúng nhân dân trong cách mạng văn hóa. Giá trị tƣ tƣởng dân chủ Hồ Chí
Minh vì thế, càng phải đƣợc chú trọng nghiên cứu vận dụng cho phù hợp với
định hƣớng xây dựng nền văn hóa mới hiện nay.
Nhận thức tầm quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa thực tiễn và lý luận của
vấn đề nêu trên, khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả quyết định chọn

đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ với việc phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện
nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã trở thành một bộ mơn khoa học, đƣợc
nghiên cứu ngày càng sâu rộng nhằm hiện thực hóa tƣ tƣởng của Ngƣời vào
cuộc sống, vào thực tiễn đất nƣớc.
Nghiên cứu về tƣ tƣởng dân chủ của Ngƣời và sự vận dụng tƣ tƣởng đó
vào xây dựng nền văn hóa hóa, đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Dựa vào nội dung nghiên cứu của các tác giả, có thể khái qt các cơng trình
nghiên cứu đó theo hai hƣớng nhƣ sau:


6

Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu tập trung làm rõ nội dung tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về dân chủ và sự vận dụng tƣ tƣởng đó vào các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội, trong đó có văn hóa. Một số tác phẩm nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ: Dân chủ - Di sản văn hóa Hồ Chí Minh của Nguyễn Khắc Mai,
NXB Lao động, 1997; Luận án tiến sĩ Triết học: “ Vận dụng tư tưởng và
Phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh trong q trình thực hiện dân chủ”
của Phạm Văn Bính, Học viện chính trị quốc gia, TP. Hồ Chí Minh, 2003; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ của TS. Phạm Hồng Chƣơng, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội 2004; Dân chủ với phát triển cộng đồng của PGS.TS Trần
Quang Nhiếp, NXB Công an nhân dân, 2006; Phương pháp dân chủ Hồ Chí
Minh của Phạm Văn Bính, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu tập trung về sự vận dụng tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về văn hóa và dân chủ vào q trình xây dựng nền văn hóa mới
Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến nhƣ:
- Luận án phó tiến sĩ Sử học: Hồ Chí Minh với việc xây dựng nền văn

hóa mới Việt Nam, Trƣờng đại học Tổng hợp, Hà Nội, 1993; Hồ Chí Minh Văn hóa và đổi mới, NXB Lao động, 1998; Đỉnh cao tư tưởng Hồ Chí Minh
về văn hóa, NXB Lao động, 2001; Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền
văn hóa mới Việt Nam, NXB Lao động, 2001; Văn hóa, đạo đức trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2008; Trí tuệ và bản
lĩnh văn hóa Hồ Chí Minh, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2009 của cùng
một tác giả Bùi Đình Phong.
- Văn hóa và triết lý phát triển trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Đinh
Xn Lâm và Bùi Đình Phong, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008; Hồ
Chí Minh văn hóa và đổi mới của Đinh Xuân Lâm, NXB Lao động, Hà Nội,


7

1998; Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ
Chí Minh của Thành Duy, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Góp phần
tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa của các tác giả Nông Đức Mạnh,
Đỗ Mƣời, Lê Khả Phiêu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Văn hóa và
con người Việt Nam trong tiến trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố theo tư
tưởng Hồ Chí Minh của Hồng Chi Bảo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006; Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới
của Nguyễn Danh Tiên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012.
Bên cạnh đó, xuất phát từ tầm quan trọng của việc vận dụng tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh vào q trình xây dựng nền văn hóa mới, Đảng và Nhà nƣớc đã
ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách về phát huy dân chủ trong đời sống
văn hóa. Có thể nói, nghiên cứu về vấn đề này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
sâu sắc trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
- Làm rõ cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ, khái quát
những nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ và xây dựng nền

văn hóa mới.
- Làm rõ những giá trị của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ và xây
dựng nền văn hóa mới. Từ đó, nêu những giải pháp vận dụng nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới ở Việt
Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ


8

Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm
vụ cơ bản nhƣ sau:
- Phân tích những cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ.
- Phân tích khái quát tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ, văn hóa và nền
văn hóa mới.
- Phân tích những thành cơng và hạn chế của q trình xây dựng nền
văn hóa mới hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ
và xây dựng nền văn hóa mới vào việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong q trình xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi của đề tài
Trong giới hạn đề tài, luận văn chỉ mong muốn nghiên cứu, góp phần
làm rõ hơn nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ và văn hóa; qua đó
vận dụng những nội dung ấy vào thực tiễn phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa thể hiện trong các văn kiện đại
hội Đảng qua các thời kỳ.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phƣơng pháp gắn lý luận với thực
tiễn. Ngồi ra, luận văn cịn kết hợp các phƣơng pháp phân tích - tổng hợp,
logic - lịch sử, đối chiếu - so sánh,…


9

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về tầm
quan trọng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ và văn hóa trong xây dựng
nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đóng góp những giải pháp khả thi trong quá
trình vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào hiện thực xây dựng nền văn hóa
mới hiện nay
Ngồi ra, luận văn cịn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
sinh viên, học viên cao học và các đối tƣợng quan tâm đến chuyên ngành Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Văn hóa học,…
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có hai chƣơng, 5 tiết.


10

Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ
VÀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HĨA MỚI

1.1.


CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN
CHỦ

1.1.1. Điều kiện lịch sử cuối thế kỷ XIX và những tác động của giá
trị văn hóa dân tộc đến sự hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ là một sản phẩm ra đời từ hoàn cảnh
lịch sử cụ thể. Những điều kiện lịch sử của đất nƣớc và thế giới đã tác động
và ảnh hƣởng đến quá trình quá trình hoạt động cách mạng của Ngƣời, hình
thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hồn cảnh đất nƣớc và thế giới có
nhiều biến động. Trong nƣớc, chính quyền triều Nguyễn đã lần lƣợt ký kết
các hiệp ƣớc đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi
Việt Nam. Nhân dân ta rơi vào tình cảnh nơ lệ dƣới ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân. Thực dân Pháp đã câu kết với giai cấp địa chủ phong kiến, đặt
ách thống trị ở nƣớc ta, tiến hành bóc lột, áp bức và nơ dịch nhân dân ta một
cách vô cùng tàn bạo. Việt Nam trở thành nƣớc thuộc địa với chế độ thực dân
nửa phong kiến. Chính sách thống trị hà khắc của thực dân Pháp làm cho
nhân dân ta bị bần cùng, khốn khổ khơng có chút quyền tự do, dân chủ nào.
Ngay từ lúc đế quốc Pháp nổ súng xâm lƣợc nƣớc ta, nhân dân ta đã
anh dũng đứng lên chống xâm lƣợc. Các phong trào cứu nƣớc từ các cuộc


11

khởi nghĩa Bình Tây ở Lục Tỉnh, phong trào Cần Vƣơng, Văn Thân đến các
phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân của các cụ Phan Bội
Châu, Lƣơng Văn Can, Phan Chu Trinh cho đến cuộc nổi dậy của Hồng Hoa
Thám và các cuộc khởi nghĩa sau đó đều lần lƣợt thất bại và bị đàn áp khốc
liệt. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nƣớc ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX rơi vào sự bế tắc về đƣờng lối. Những thất bại của các phong trào yêu

nƣớc đã cho Hồ Chí Minh nhận thấy cần phải có một con đƣờng mới để đƣa
phong trào yêu nƣớc đi đến thành công. Những khái niệm Tự do, bình đẳng,
bác ái đã lơi cuốn Ngƣời tìm một con đƣờng mới để học hỏi, tìm một giải
pháp mới để cứu nƣớc, giải phóng dân tộc.
Bối cảnh quốc tế trong giai đoạn này cũng đang có những biến chuyển
to lớn. Chủ nghĩa tƣ bản từ cạnh tranh tự do chuyển sang độc quyền đã xác
lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc
đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Chính vì vậy đã dẫn đến
các cuộc đấu tranh sôi nổi của giai cấp vô sản chống lai sự bóc lột của chúng.
Đỉnh điểm là cách mạng Tháng Mƣời Nga năm 1917 đã lật đổ nhà nƣớc tƣ
sản, thiết lập chính quyền Xơ Viết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử lồi
ngƣời. Với thắng lợi đó nhiều dân tộc thuộc địa của đế quốc Nga đã đƣợc tự
do, đƣợc hƣởng quyền tự quyết, hình thành nên các quốc gia độc lập.
Hồ Chí Minh ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, cứu dân với hành trang là lòng
yêu nƣớc thƣơng dân và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hành trang đó đem
lại cho Ngƣời những hiểu biết, quan niệm đầu tiên về dân chủ. Đó là chủ
nghĩa yêu nƣớc, chủ nghĩa nhân văn Việt Nam với những giá trị về dân chủ
của cha ông nhằm cố kết cộng đồng, đồn kết dân tộc trong tiến trình lịch sử


12

dựng nƣớc và giữ nƣớc, trong lao động sản xuất, sáng tạo, bảo tồn và phát
triển dân tộc.
Quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của Việt Nam gắn liền với sự tồn tại
của quan hệ cộng đồng cơng xã. Chính từ cộng đồng này mà nảy sinh hàng
loạt phong tục tập quán đƣợc gọi là lệ làng, phản ánh ít nhiều tính chất dân
chủ. Các thành viên cơng xã bình đẳng trong chia ruộng đất, thảo luận, bàn
bạc xây dựng hƣơng ƣớc, bầu chọn ngƣời đại diện quản lý công xã,…Dân chủ
thể hiện ở thái độ tơn kính ngƣời già không phân biệt giàu nghèo, đẳng cấp.

Một số phong tục tập quán lâu đời đƣợc ghi nhận và hợp pháp hóa qua những
điều luật của nhà nƣớc phong kiến nhƣ thừa nhận quyền lợi của ngƣời phụ nữ
trong gia đình và xã hội, kế thừa và phân chia tài sản,…
Mở rộng ra phạm vi xã hội, dân chủ thể hiện ở tâm lý bình quân chủ
nghĩa của trình độ sản xuất tiểu nơng. Tâm lý đó đã tạo nên sự phản kháng
dẫn đến đấu tranh của nông dân vào cuối thời kỳ Lý, Trần. Đến giai đoạn cuối
chế độ phong kiến, tƣ tƣởng dân chủ nông dân đã phát triển đến trình độ mới
với khẩu hiệu lấy của nhà giàu chia cho ngƣời nghèo, thể hiện qua các cuộc
chiến tranh nông dân từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX.
Thiết chế làng xã trong lịch sử Việt Nam đã tạo điều kiện cho các triều
đại phong kiến tiến bộ thành lập bộ máy nhà nƣớc lấy dân làm gốc và lấy
ruộng đất công làm chỗ dựa kinh tế của chính quyền trung ƣơng. Cùng với
việc tạo ra cơ chế bảo vệ quyền lợi nhân dân, các nhà nƣớc đó cũng thực hiện
việc tuyển chọn nhân tài khơng phân biệt đẳng cấp, giàu nghèo, thể hiện phần
nào yếu tố dân chủ. Quá trình đấu tranh giữ gìn đất nƣớc đã giúp các triều đại
nhận thấy phải gắn bó lợi ích vƣơng triều với lợi ích dân tộc, hiểu rõ sức
mạnh của nhân dân. Dƣới triều Lý, Lý Thƣờng Kiệt nêu lên tƣ tƣởng “dƣỡng


13

dân”. Với ông, phải bỏ các kế sách tham tàn, phải loại trừ sự sách nhiễu làm
hại dân, phải ngăn chặn quan lại đục khoét dân để làm giàu cho mình. Ơng
ln nghiêm khắc nhắc nhở cấp dƣới thực hành tƣ tƣởng đó, khơng xâm
phạm, nhũng nhiễu tài sản của dân trong bất kỳ hồn cảnh nào. Nhờ đó mà
cuộc kháng chiến chống Tống do ông lãnh đạo đã thắng lợi rực rỡ ở thế kỷ
XI. Vào thời Trần, trƣớc thế giặc nhƣ vũ bão, Hội nghị Diên Hồng chính là
biểu tƣợng cho một hình thức dân chủ trong việc thể hiện quyết tâm cứu nƣớc
của nhân dân ta. Qua hội nghị này, nhà Trần biết đƣợc lòng dân, biết đƣợc kế
sách đánh giặc hữu hiệu đồng thời thu phục đƣợc lịng dân, tăng thêm ý chí

giết giặc của nhân dân. Chính nhờ biết phát huy tính tích cực đó và tập hợp,
đoàn kết rộng rãi mà đất nƣớc vƣợt qua vơ vàn khó khăn thử thách.
Nguyễn Trãi - nhà chính trị, nhà quân sự lỗi lạc của dân tộc Việt Nam ở
thế kỷ XV là ngƣời đã góp phần tạo dựng nên chính sách thân dân thời kỳ Lê
sơ mà kết quả là giành đƣợc chủ quyền đất nƣớc từ tay giặc Minh, đem lại xã
hội thái bình, nhân dân no ấm và phát triển đến thịnh vƣợng với quan niệm
phải "nuôi dân", phải lấy việc yên dân làm mục tiêu chiến đấu, phải tránh
chính sự phiền hà làm hại đến cuộc sống của dân... Nguyễn Trãi đã ví dân nhƣ
nƣớc, có thể chở thuyền và cũng có thể lật thuyền. Vì vậy, muốn đƣợc lịng
dân, điều tất yếu phải thực hiện là phải biết chăm lo cuộc sống, tránh chính sự
phiền hà làm hại đến cuộc sống của dân...
Thái độ và chính sách tiến bộ của các triều đại Lý, Trần, Lê đối với dân
đã tạo cho ngƣời dân sự gắn bó với triều đình, tạo cho đất nƣớc một cục diện
thống nhất, vững mạnh, tạo cho dân tộc một sức mạnh chống ngoại xâm và
giữ gìn bờ cõi. Lý luận làm cơ sở cho thái độ và chính sách đó tuy khơng
nhiều nhƣng quan điểm thì rõ ràng và ý nghĩa hiện thực thì vơ cùng to lớn.


14

Chính lý luận đó đã làm tiền đề cho sự chuyển biến nhận thức trong quan
niệm về dân ở các thời kỳ lịch sử sau này, làm cơ sở cho sự hình thành tƣ
tƣởng dân chủ Hồ Chí Minh ở thế kỷ XX.
Thực tế lịch sử đất nƣớc cho thấy, một phong trào dân tộc rộng lớn bao
giờ cũng gắn liền với những yếu tố dân chủ nhất định. Vấn đề giải phóng dân
tộc bao giờ cũng gắn liền với giải phóng con ngƣời, xóa bỏ những áp bức, bạo
tàn và bất công. Tất cả các thành công của các nhà chính trị Việt Nam trong
lịch sử đều nhờ đã nhìn thấy quyền lợi thiết thực của nhân dân và tác động,
xây dựng nên những đƣờng lối phù hợp với những quyền lợi đó. Đó cũng
chính là bí quyết thành công trong chiến lƣợc tập hợp và phát huy sức mạnh

toàn dân tộc.
Tác động tổng hợp của những nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội của Việt
Nam trong lịch sử đã làm nảy sinh, bảo tồn và phát triển ở một mức độ nhất
định, những giá trị dân chủ và có thể xem nhƣ đây là một trong những giá trị
văn hố truyền thống Việt Nam. Đó là dân chủ nơng thơn nảy sinh trong q
trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, là dân chủ công xã dựa trên sự bảo tồn các quan
hệ cộng đồng và một số biện pháp thân dân của các vƣơng triều tiến bộ trong
điều kiện phân hoá giai cấp và yêu cầu bức thiết của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc, bảo tồn và phát triển dân tộc.
Những yếu tố dân chủ đó đã tác động khơng nhỏ tới văn hố truyền
thống Việt Nam, trong việc duy trì, củng cố sức mạnh cộng đồng để phát triển
đất nƣớc trƣớc sức tác động nghiệt ngã của thiên nhiên và trƣớc những kẻ thù
xâm lăng, hung tàn ln có tiềm lực vật chất mạnh hơn. Điều đó cho thấy,
những nhu cầu và hoạt động thể hiện tính dân chủ là kết quả của tiến trình bảo
tồn và phát triển dân tộc, là đòi hỏi nội tại của dân tộc ta và là một nội dung


15

của chủ nghĩa yêu nƣớc - nhân văn Việt Nam. Do vậy, những biểu hiện dân
chủ trong văn hoá truyền thống Việt Nam với các giá trị của nó, dù còn giản
đơn, chƣa trở thành một học thuyết, nhƣng cũng là một cơ sở văn hoá vững
chắc, thuận lợi để Hồ Chí Minh có thể so sánh, chọn lọc tiếp thu những giá trị
dân chủ của nhân loại và chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.1.2. Tác động của văn hóa phƣơng Đơng và phƣơng Tây đối với sự
hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ
Q trình hoạt động trên con đƣờng đi tìm chân lý đã tạo điều kiện cho
Hồ Chí Minh có cơ sở căn bản để tiếp thu, chọn lựa con đƣờng phù hợp với
dân tộc. Ngƣời đã hoạt động trong phong trào công nhân và nhân dân lao
động một số nƣớc trên thế giới; đến với nhân dân cần lao ở các nƣớc thuộc

địa đang bị chủ nghĩa thực dân nô dịch; học tập, nghiên cứu các trào lƣu tƣ
tƣởng, các thể chế chính trị; tiếp thu tƣ tƣởng cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin; chọn lựa con đƣờng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc là con đƣờng cách
mạng vơ sản; đứng về phía Quốc tế Cộng sản; tham gia Đảng Cộng sản Pháp.
Từ đó, Hồ Chí Minh nghiên cứu để xây dựng lý luận về cách mạng thuộc địa,
trƣớc hết là lý luận cách mạng để giải phóng dân tộc Việt Nam, xây dựng các
nhân tố cách mạng của dân tộc, tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến
lên giành những thắng lợi vĩ đại vì độc lập của dân tộc, tự do của tồn dân. Đó
cũng là nền tảng cơ bản để Ngƣời tiếp thu những giá trị dân chủ của nhân loại
và xây dựng tƣ tƣởng dân chủ của mình.
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, trƣớc khi ra đi tìm đƣờng cứu
nƣớc, dù phải tiếp cận những tri thức thông qua nền giáo dục theo kiểu Hán
học hay của phƣơng Tây, Hồ Chí Minh cũng đã đƣợc trang bị một học vấn
thấm đậm chủ nghĩa yêu nƣớc - nhân văn Việt Nam. Cũng chính vì vậy,


16

những giá trị tinh tuý của văn hoá nhân loại đã đƣợc Hồ Chí Minh dễ dàng
chọn lọc và tiếp nhận.
Đối với Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Nho giáo đã có ảnh hƣởng sâu sắc
đối với Ngƣời ngay từ thời niên thiếu. Hồ Chí Minh tiếp thu Nho giáo, nhƣng là
Nho giáo của những ngƣời yêu nƣớc qua bổn phận trung hiếu của ngƣời dân đối với
sự mất cịn của dân tộc. Những giá trị văn hóa phƣơng Đơng đặc biệt là Nho giáo
mà Hồ Chí Minh tiếp thu đó là phải xem dân là gốc nước. Ngƣời khẳng định: nhân
dân là gốc, công nông là gốc của cách mạng. Trong Nho giáo cũng đã nói đến chữ
tín, đến dân tin. Có đƣợc dân tin thì triều chính mới vững vàng. Và để đƣợc dân tin
thì theo Khổng Tử phải làm hàng loạt việc có liên quan tới dân nhƣ phải làm sao
cho đƣợc lòng dân, đáp ứng nguyện vọng của dân, loại trừ cái dân khơng thích... Kế
thừa và phát triển quan niệm này, Hồ Chí Minh ln đề cao u cầu đối với những
ngƣời làm chính trị, những cán bộ lãnh đạo chính trị phải làm sao đƣợc dân tin, dân

u, khơng phải để lấy lịng dân, để lợi dụng dân mà phải rèn luyện phẩm chất, năng
lực để vừa là ngƣời đầy tớ vừa là ngƣời lãnh đạo dân, hết lịng thƣơng dân, vì dân,
việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Hồ
Chí Minh yêu cầu những ngƣời làm chính trị phải tu dƣỡng rèn luyện suốt đời cả
trong đấu tranh giành chính quyền và trong xây dựng đất nƣớc khi đã nắm đƣợc
chính quyền.
Ngƣời tiếp thu và vận dụng sáng tạo học thuyết Nho giáo. Trong nhiều tác

phẩm, bài viết, bài nói, Ngƣời sử dụng nhiều mệnh đề Nho giáo và đem lại
cho nó những ý nghĩa mới. Trong bài Phong trào cộng sản quốc tế viết năm
1924, Hồ Chí Minh đã phân tích các vấn đề kinh tế nhƣ chế độ ruộng đất, chế
độ lao động Trung Hoa cổ đại và tóm tắt tƣ tƣởng tiến bộ của các nhà tƣ
tƣởng phƣơng Đông nhƣ:


17

Khổng Tử khởi xƣớng thuyết đại đồng và truyền bá sự bình đẳng về tài
sản. Ơng từng nói: thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới đại đồng. Ngƣời ta khơng
sợ thiếu, chỉ sợ có khơng đều. Bình đẳng sẽ xóa bỏ nghèo nàn…Việc thủ tiêu
bất bình đẳng về hƣởng thụ, hạnh phúc không phải cho một số đông mà cho
tất cả mọi ngƣời, đấy là đƣờng lối kinh tế của các vị hiền triết [31, tr. 35].
Nhận xét đó cho thấy, Hồ Chí Minh hiểu biết rất sâu sắc về lịch sử,
kinh tế, chính trị, văn hóa phƣơng Đơng, đặc biệt là văn hóa Trung Hoa.
Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh rất tâm đắc với quan niệm về lòng từ
bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân,…đã hịa vào
văn hóa dân tộc và làm sâu sắc thêm tinh thần dân chủ trong văn hóa Việt
Nam. Phật giáo đã có đóng góp to lớn trong văn hóa dân tộc và làm sâu sắc
thêm tinh thần dân chủ trong văn hóa Việt Nam. Thiền phát Trúc Lâm ra đời
ở Việt Nam với chủ trƣơng gắn bó giữa đạo và đời, tham gia vào đấu tranh

chống kẻ thù dân tộc, bảo vệ đất nƣớc là một minh chứng cụ thể.
Những triết lý phật giáo đã đƣợc Việt Nam hóa theo hƣớng tích cực, trở
nên ngày càng gắn bó với nhân dân và đất nƣớc đã có ảnh hƣởng mạnh mẽ
đến nhận thức của Hồ Chí Minh. Trên bình diện tƣ tƣởng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh có nhiều mặt gần gũi, gặp gỡ với giáo lý Phật giáo. Cốt tủy của Phật
giáo là Từ bi hỷ xả, Vô ngã vị tha, Cứu khổ cứu nạn. Điều mà Hồ Chí Minh
quan tâm lớn nhất ở Phật giáo là vấn đề đồn kết tồn dân vì nƣớc Việt Nam
Hịa bình, Thống nhất, Độc lập, Dân chủ và Giàu mạnh. Trong thƣ gửi Hội
Phật tử năm 1947, Ngƣời viết:
Đức Phật đại từ, đại bi, cứu khổ, cứu nạn, muốn cứu chúng sinh ra khỏi
khổ nạn ngƣời phải hy sinh tranh đấu, diệt lũ ác ma. Nay đồng bào ta đại đoàn
kết, hy sinh của cải xƣơng máu, kháng chiến đến cùng để đánh tan thực dân


18

phản động, để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ gìn thống nhất và độc lập
Tổ quốc. Thế là chúng ta làm theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca,
kháng chiến để đƣa giống nịi ra khỏi ải nô lệ [35, tr.197].
Bên cạnh Nho giáo, Phật giáo, có thể tìm thấy tinh hoa văn hố phƣơng
Đơng cận đại cũng có những tác động mạnh mẽ tới sự hình thành tƣ tƣởng
dân chủ Hồ Chí Minh. Đó là ảnh hƣởng của chủ nghĩa Tam dân của Tôn
Trung Sơn với chủ trƣơng dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh
phúc. Hồ Chí Minh đã khơng ngần ngại khẳng định chủ nghĩa Tơn Trung Sơn
có những chính sách phù hợp với điều kiện của nƣớc ta với nội dung quan
trọng là ba nguyên tắc: Dân tộc độc lập; Dân quyền tự do; Dân sinh hạnh
phúc. Trên lập trƣờng, quan điểm và phƣơng pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Nguyễn Ái Quốc đã thấy ở đó những tƣ tƣởng tiến bộ, tích cực và có thể vận
dụng vào cách mạng Việt Nam. Ngƣời đã phát triển khái niệm “Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc” lên một trình độ mới, mang tính giai cấp, tính nhân dân, tính

dân tộc và tính cách mạng sâu sắc, triệt để của một cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ dƣới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
làm nền tảng tƣ tƣởng. Tiêu chí Độc lập – Tự do – Hạnh phúc của nƣớc Việt
Nam mới do Ngƣời nêu lên là sự gặp gỡ với tinh thần dân chủ đó dƣới ánh
sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, theo lập trƣờng của giai cấp cơng nhân.
Trong cuộc hành trình đi cứu nƣớc, khơng chỉ chịu ảnh hƣởng của tƣ
tƣởng dân chủ phƣơng Đông, mà Ngƣời còn tiếp xúc và hiểu thêm sâu sắc về
dân chủ tƣ sản phƣơng Tây. Ngay từ đầu, khi ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, cứu
dân, trƣớc Cách mạng tháng Mƣời Nga, Hồ Chí Minh đã tiếp nhận trực tiếp
ba hình thức dân chủ tƣ sản hiện đại của nhân loại từ chính q hƣơng của nó:
Mỹ, Anh, Pháp.


19

Trong cuộc hành trình sang các nƣớc phƣơng Tây để tìm con đƣờng
mới nhằm đƣa dân tộc ta thốt khỏi cảnh nơ lệ, Hồ Chí Minh đã có dịp tiếp
xúc trực tiếp với các hình thức khác nhau của dân chủ tƣ sản.
Hồ Chí Minh đến với văn hóa phƣơng Tây khi đã có những kiến thức
nhất định về truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Nho giáo, Phật giáo…Ngƣời
tiếp thu văn hóa phƣơng Tây từ trƣớc khi sang Pháp. Trƣớc hết đó là tƣ tƣởng
tự do, bình đẳng, bác ái của cách mạng Tƣ sản Pháp (1789). Tiếp đó là những
giáo lý của thiên chúa giáo. Ngƣời đánh giá rất cao thiên chúa giáo, đặc biệt
là lòng nhân ái của Giê su.
Văn minh phƣơng Tây đem lại cho Nguyễn Ái Quốc những giá trị mà ở
phƣơng Đông lúc bấy giờ chƣa có. Đó là những khái niệm: Tự do, bình đẳng,
bác ái, nhân quyền, dân quyền, pháp quyền, dân chủ, cách mạng xã hội.
Trong thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc học đƣợc rất nhiều về các mơ hình tổ
chức đời sống nhà nƣớc và đời sống xã hội theo hình thức chính thể cộng hồ
dân chủ. Những giá trị tiến bộ của phƣơng Tây đã ảnh hƣởng rất sâu sắc đến

tƣ tƣởng của Nguyễn Ái Quốc. Trong Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nƣớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Ngƣời viết: mọi ngƣời sinh ra đều bình đẳng,
quyền đƣợc sống, quyền tự do và mƣu cầu hạnh phúc. Tạo hố đã ban cho họ
những quyền khơng ai có thể xâm phạm đƣợc. Những giá trị mà theo Hồ Chí
Minh là quý nhất nhƣ “Độc lập” “Tự do”,…là cái trời ban, nghĩa là “quyền tự
nhiên”, khơng có trong các chế độ phong kiến chuyên chế phƣơng Đông, ở
các nƣớc thuộc địa.
Cuối năm 1917, Ngƣời từ Anh sang Pháp, sống và hoạt động tại Pari.
Đây là một quyết định có ý nghĩa lịch sử, mở ra một thời kỳ mới trong cuộc
đời của mình. Ngƣời đƣợc tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm của các nhà tƣ


×