Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sang kien Phuong phap su dung do dung truc quanco anh minh hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.84 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A. đặt vấn đề</b>
I. Lời mở đầu


Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trng của bộ môn Lịch sử và yêu
cầu đổi mới giáo dục, cũng nh thực tiễn dạy học bộ môn, việc biên soạn sách
giáo khoa lịch sử trung học cơ sở có nhiều đổi mới về nội dung và phơng pháp.
Sách giáo khoa lịch sử hiện nay đợc biên soạn không chỉ là tài liệu giảng dạy
của giáo viên mà còn là tài liệu học tập ở lớp và ở nhà của học sinh theo định
h-ớng mới. Đó là, học sinh khơng phải học thuộc lịng sách giáo khoa mà cần
phải tìm tịi, nghiên cứu những sự kiện có trong sách giáo khoa dới sự tổ chức,
hớng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Từ đó, các em tự hình thành cho mình những
hiểu biết mới về Lịch sử. Do đó, những thơng tin trong sách giáo khoa một mặt
đợc trình bày dới dạng nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ. Mặt khác, kèm theo
những thông tin là những câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt
động học tập khác nhau, trong đó đặc biệt là sự giảm tải kênh chữ, tăng đáng kể
số lợng kênh hình. Kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ minh họa, làm cơ
sở cho việc tạo biểu tợng Lịch sử mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức cho
học sinh. Bên cạnh đó, một số bài viết trong sách giáo khoa cịn có nhiều nội
dung để ngỏ, cha viết hết, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với tranh ảnh, sơ
đồ, bản đồ, sẽ tìm tịi, khám phá những kiến thức cần thiết liên quan đến nội
dung bài học mà tác giả sách giáo khoa muốn truyền tải đến học sinh .


Kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử gồm nhiều loại: bản đồ, sơ đồ,
hình vẽ, tranh ảnh Lịch sử. Mỗi loại có một phơng pháp lịch sử riêng. Song tựu
chung lại có thể sử dụng trong trình bày kiến thức mới, cũng cố kiến thức đã
học, ra bài tập về nhà và trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Riêng đối với hình ảnh, tranh ảnh Lịch sử có hai dạng dùng để minh họa cho
kênh chữ hoặc với t cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức cho ngời học.
Với việc đổi mới nội dung, chơng trình và phơng pháp biên soạn sách giáo
khoa Lịch sử nh vậy, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải đổi mới phơng pháp dạy
học. Trong đó, giáo viên với t cách là ngời tổ chức, hớng dẫn, phát huy tính tích


cực, độc lập của học sinh trong quá trình học tập, cần nắm đợc những điểm mới
của sách giáo khoa nói chung, hệ thống kênh hình – một nguồn kiến thức quan
trọng trong sách giáo khoa nói riêng. Qua những năm trực tiếp giảng dạy môn
lịch sử trung học cơ sở theo tinh thần đổi mới, bằng những phơng phỏp ó thc


hiện trong quá trình giảng dạy tôi mạnh dạn đa ra sáng kiến: <i><b>H</b><b>ớng dẫn học</b></i>


<i><b>sinh lp 8, 9 khai thác một số hình ảnh trong sách giáo khoa lịch sử 8, 9 .</b></i>”
Do thời gian, khuôn khổ của sáng kiến vì vậy tác giả khơng trình bày hết đợc
nội dung và phơng pháp khai thác, sử dụng hết tranh ảnh trong sách giáo khoa
lịch sử 8, 9 .Sáng kiến này chỉ đa ra những định hớng chung về phơng pháp và
và giới thiệu phơng pháp sử dụng một số hình ảnh mới đợc đa vào ở một số bài
bên cạnh những hình ảnh đã có từ trớc. Nếu có điều kiện tơi xin đợc trình bày
tiếp. Tơi hy vọng những sáng kiến nhỏ này sẽ giúp ít đợc phần nào cho giáo
viên giảng dạy môn Lịch sử ở trờng trung học cơ sở, phần nào giảm bớt khó
khăn khi khai thác, sử dụng hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.


<b>II. thực trạng của vấn đề nghiên cứu.</b>


1.<b> Thùc tr¹ng </b>


Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức lý luận nắm vững nội dung khoa học
các loại tài liệu trực quan, phơng pháp sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử,
cần thiết phải có một chuyên khảo ngắn gọn, có chất lợng – vừa nâng trình độ
về lịch sử và nghiệp vụ cho giáo viên mà lại thiết thực, cụ thể. Đã có một số bài
viết, một số tài liệu cung cấp cho giáo viên và học sinh những hiểu biết cần thiết
nh vậy, song cịn ít và cha đủ, cha có hệ thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

học. Hầu hết chúng ta đều thống nhất rằng; chỉ có thể sử dụng sách giáo khoa
có hiệu quả khi cả giáo viên và học sinh hiểu sâu sắc bài viết (kênh chữ) cũng


nh tranh, ảnh, biểu đồ, sơ đồ của sách giáo khoa. Tuy nhiên, việc khai thác nội
dung kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lợng dạy học lại cha đợc quan tâm một cách đầy đủ. Trong giờ dạy Lịch sử
THCS vẫn còn có giáo viên coi việc sử dụng kênh hình là nhằm minh họa cho
giờ dạy thêm sinh động, hoặc nếu có sử dụng khai thác thì phơng pháp và nội
dung khai thác cha phù hợp. Vì vậy việc khai thác kiến thức trong kênh hình
ch-a đợc chú trọng phát huy. Quch-a các lần dự giờ tại một số trờng tơi thấy ngun
nhân của tình trạng đó có nhiều, song chủ yếu là:


<i>Một là:</i> Chúng ta mới chỉ chú ý đến kênh chữ của sách giáo khoa, coi đây
là nguồn cung cấp kiến thức Lịch sử duy nhất trong dạy học mà khơng thấy
rằng kênh hình khơng chỉ là nguồn kiến thức quan trọng, cung cấp một lợng
thông tin đáng kể, mà cịn là phơng tiện trực quan có giá trị giúp bài học Lịch
sử trở nên sinh động hơn, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập hơn cho học sinh.


<i>Hai là:</i> Khơng ít giáo viên cha hiểu rõ xuất xứ, nội dung ý nghĩa của
kênh hình trong sách giáo khoa. Trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa lần
này số lợng kênh hình đã đợc tăng lên đáng kể so với trớc. Riêng tranh ảnh đã
có 65 tranh ảnh, ngồi ra cịn sơ đồ, lợc đồ...


<i>Ba là:</i> Có những giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị, nội dung kênh hình
nhng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian, hoặc sử dụng mang tính hình thức,
minh họa cho bài giảng.


<b>2</b>. <b>KÕt quả, hiệu quả thực trạng trên</b>.


T vic nhn thc v xác định về vị trí, ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng
trực quan trong dạy học lịch sử cha đúng đã dẫn đến tình trạng tranh ảnh, bản
đồ đợc cấp nhiều nhng có nơi tranh ảnh vẫn cịn nằm im lìm trong th viện của
nhà trờng từ nguyên nhân trên, hoặc nếu tranh ảnh có đợc sử dụng thì đó là các


tiết thao giảng có ngời dự giờ, khi sử dụng thì cịn mang tính chất minh họa. Vì
thế trong giờ giảng, giáo viên khơng khai thác hết nội dung kiến thức lịch sử mà
bức tranh, ảnh chứa đựng, trong khi đó kênh chữ khơng đề cập đến. Từ đó dẫn
đến khơng tạo đợc biểu tợng cho học sinh, khơng cụ thể hóa các sự kiện, khơng
khắc phục đợc tình trạng “hiện đại hóa” Lịch sử của học sinh. Học sinh học
song một sự kiện lịch sử chỉ là thuộc lịng kiểu học gạo, khơng hiểu bản chất
sâu sắc sự kiện lịch sử, không nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội.
Kết quả của những giờ học trên dẫn đến không giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử, đồng thời khơng hình thành đợc khái
niệm lịch sử, không giúp các em phát triển khả năng quan sát, trí tởng tợng, t
duy về ngơn ngữ của học sinh. Những giờ học nh vậy cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến học sinh khơng thích học Lịch sử, chất lợng điểm thi môn
lịch sử những năm gần đây cha cao.


Qua khao sát một số học sinh ở một số trờng, khi tôi hỏi các em hãy mơ
tả hay em hiểu biết gì về các bức tranh, ảnh ở những bài các em đã học thì hầu
hết nhận đợc câu trả lời đó là: Các em đọc lại phần ghi chú ở dới bức tranh chứ
cha nêu đợc nội dung bức tranh phản ánh nội dung gì về Lịch sử. Qua đó thấy
rằng đã đến lúc chúng ta cần phải nghiêm túc xem xét lại việc xác định vị trí, ý
kiến, phơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trờng
THCS hiện nay.


Từ thực trạng trên, để công việc sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong
dạy học lịch sử 9 THCS đạt hiệu quả tốt hơn, tôi mạnh dạn cải tiến nội dung đ a
ra:“<i><b>H</b><b>ớng dẫn học sinh lớp 8, 9 khai thác một số hình ảnh trong sách giáo</b></i>
<i><b>khoa lịch sử 8, 9 </b></i>” nh sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trớc hết, giáo viên phải xác định vị trí, ý nghĩa của đồ dùng trực quan nói
chung và đồ dùng trực quan tạo hình nói riêng trong dạy học lịch sử. Bởi vì
nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy


học, nhằm tạo cho học sinh những biểu tợng và hình thành khái niệm. Sử dụng
đồ dùng trực quan là góp phần quan trọng tạo biểu tợng cho học sinh, là chỗ
dựa để học sinh hiểu biết sâu sắc bản chất của sách giáo khoa lịch sử, là phơng
tiện có hiệu lực để hình thành khái niệm lịch sử.


Giáo viên phải phân loại đợc các nhóm đồ dùng trực quan. Đâu là đồ
dùng trực quan hiện vật, đồ dùng trực quan tạo hình, đồ dùng trực quan quy ớc.
Bởi có phân loại đợc các nhóm đồ dùng trực quan này thì giáo viên mới lựa
chọn đợc các phơng pháp phù hợp để khai thác và khi sử dụng mới linh hoạt và
sáng tạo. Đồng thời để sử dụng tốt, giáo viên phải xác định rõ nội dung lịch sử
đợc phản ánh qua đồ dùng trực quan. Phải dự kiến và xác định sử dụng chúng
trong từng bài cụ thể.


Giáo viên phải tổ chức, hớng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học
sinh trong quá trình quan sát, tìm hiểu nội dung lịch sử đợc phản ánh qua tranh,
ảnh lịch sử. Muốn vậy trong kế hoạch bài giảng của giáo viên phải có sự chuẩn
bị chu đáo các thao tác, hệ thống câu hỏi để nhằm phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh. Làm sao để học sinh hiểu đồ dùng trực quan nhằm
nâng cao chất lợng dạy học lịch sử, gây hứng thú học tập cho học sinh. Nó là
chiếc “cầu nối” giữa quá khứ với hiện tại.


<i> </i>


<b>II . Các biện pháp để tổ chức thực hiện.</b>


<b>1. Các nguyên tắc khi sử dụng.</b>


dùng trực quan tạo hình trong dạy học lịch sử 9 có nhiều loại: đồ
phục chế, mơ hình, sa bàn, tranh ảnh lịch sử, mỗi loại có một phơng pháp sử
dụng riêng. Song tựu chung lại có thể sử dụng trong trình bày kiến thức mới,


cũng cố kiến thức đã học, ra bài tập về nhà và trong kiểm tra, riêng đối với hình
vẽ, tranh ảnh lịch sử lại có hai dạng: dùng để minh họa cho kênh chữ hoặc với t
cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức cho ngời đọc.


Khi sử dụng những kênh hình đợc trình bày với t cách để minh họa cho
kênh chữ thì việc sử dụng chúng chỉ dừng lại ở việc nhằm minh họa làm cho nội
dung bài giảng sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Giáo viên không sử dụng
chúng trong cũng cố bài hay trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Khi sử dụng những kênh hình loại này, giáo viên khơng đặt vấn đề bằng
các câu hỏi gợi mở để học sinh giải quyết vấn đề. Giáo viên cũng không nên
cho học sinh đứng lên thuyết trình về nội dung của kênh hình đó, vì nó v ợt q
sức của các em. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu
tr-ớc nội dung của chúng để các em có biểu tợng ban đầu về các sự kiện, hiện
t-ợng, nhân vật lịch sử, thể hiện trong kênh hình. Tuy nhiên, đây là một việc làm
khó khăn đối với học sinh vùng nông thôn, miền núi. Do vậy khi giao nhiệm vụ
cho học sinh, giáo viên phải tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh học tập của học
sinh để vận dụng cho phù hợp.


Trong giờ giảng bài mới, vì điều kiện thời gian không cho phép nên giáo
viên chỉ tập chung giới thiệu, thuyết minh một số hình ảnh, tranh ảnh, tranh vẽ,
cịn những hình ảnh khác, giáo viên chỉ nên dừng lại ở việc giới thiệu cho học
sinh quan sát sơ lợc vài nét chính để học sinh nắm đợc biểu tợng ban đầu về
chúng mà thôi. Tránh tình trạng ơm đồm, hình vẽ nào, tranh ảnh nào cũng giới


thiệu mơ tả thì khơng đủ thời gian. <i>Ví nh bài 33: Việt Nam trên đờng đổi mới</i>


<i>đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000).</i> Đây là bài có rất nhiều
tranh, ảnh. Nếu tranh ảnh nào cũng khai thác kỹ sẽ không đủ thời gian. Đây chỉ
là một bài trong số rất nhiều bài tơng tự nh vậy.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

các em cảm xúc thực sự, nội dung bài giảng vì thế cũng sinh động, hấp dẫn hơn,
học sinh sẽ trở nên u thích học tập mơn Lịch sử hơn.


Thơng thờng, kênh hình nói chung và hình vẽ, tranh ảnh nói riêng đợc
trình bày với t cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức đợc in kèm theo câu
hỏi để học sinh tự “làm việc” với sách giáo khoa dới sự hớng dẫn của giáo viên,
nhằm rút ra những kiến thức Lịch sử nhất định. Để sử dụng tốt trớc hết giáo
viên phải xác định rõ đợc nội dung Lịch sử đợc phản ánh qua tranh ảnh .Tiếp
theo giáo viên phải dự kiến và xác định phơng pháp sẽ sử dụng chúng trong
từng bài cụ thể. Phơng pháp sử dụng trong dạy học loại kênh hình này là giáo
viên hớng dẫn học sinh quan sát. Đầu tiên là quan sát tổng thể rồi mới quan sát
chi tiết kết hợp với miêu tả, phân tích, đàm thoại thơng qua hệ thống câu hỏi gợi
mở của giáo viên để học sinh rút ra đợc những kết luận. Khi tìm hiểu nội dung
kênh hình qua các câu hỏi gợi mở giáo viên có thể tổ chức cho các em làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm hoặc tồn lớp.


<b>2. C¸ch khai th¸c, tiếp cận Lịch sử qua tranh ảnh.</b>


<b> </b>Trớc hết giáo viên phải xác định nguồn gốc và thời điểm xuất hiện tài liệu.
Có nghĩa là nội dung xuất sứ của bức ảnh, bức ảnh phản ánh tồn diện hay một
mặt, một khía cạnh nào đó của Lịch sử. Nội dung của tranh ảnh phản ánh sự
kiện, hiện tợng, tiến trình lịch sử nào, ở khía cạnh nào, trung thành đến đâu.
Tranh hay ảnh gốc bao giờ cũng là loại tài liệu có giá trị bậc nhất.


Sau khi xác định nguồn gốc, thời điểm nh trên, ta có thể gợi ý cho học
sinh nội dung và cách thể hiện những nội dung đó của tác giả trên tranh ảnh.


- Những nhân vật chính trong tranh ảnh họ là ai? Họ đại diện cho ai? ...


- Tiếp theo nhằm giáo dục học sinh đi sâu vào nội dung tranh ảnh.



<b>3. Những kỹ năng khi khai thác tranh ảnh.</b>


Hình thành kỹ năng quan sát, nhận xét
Hình thành kỹ năng mô tả tờng thuật.


Hỡnh thnh kỹ năng phân tích, nhận định, đánh giá.


<b> 4. Các bớc làm việc với đồ dùng trực quan tạo hình.</b>


<i> Bớc 1.</i> Cho học sinh quan sát tranh, ảnh để học sinh xác định một cách
khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.


<i> Bớc 2.</i> Giáo viên nêu câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh tìm
hiểu nội dung của tranh ảnh.


<i><b> Bớc 3.</b></i> Học sinh trình bày những kết quả tìm hiểu của mình về tranh ảnh,
học sinh khác bổ sung hoàn thiện.


<i><b>Bớc 4.</b></i> Giáo viên nhận xét, bổ sung, học sinh trả lời và hoàn thiện nội
dung khai thác tranh ảnh cung cấp cho học sinh vỊ kiÕn thøc LÞch sư.


<b>5 . Híng dÉn khai thác một số tranh ảnh cụ thể:</b>
<b>A. Trong SGK Lịch sư líp 8. </b>


Bài 29 Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và
những chuyển biến về kinh tế, x hội ở Vit Nam.<b>ó</b>


Phần II Mục 1 Các vùng nông thôn :<i> Hình 99. Nông dân Việt nam trong thời kì</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Hớng dẫn học sinh khai thác kiến thức bằng cách đặt câu hỏi gợi mở nh </b></i>
<i><b>sau:</b></i>


Cho häc sinh quan sát hình 99.
Giáo viên dặt câu hỏi:


Nhng ngời nơng dân trong bức ảnh này đang làm gì? ( Đang cày ruộng.)
Việc cày ruộng ở đây có gì đặc biệt? ( Hai ngời phải kéo cày thay trâu.)
Họ có trang phục và thân hình nh thế nào?( Đầu đội nón mê, mặc quần cộc,
thân hình gầy cịm)


Qua đó em có nhận xét gì về đời sống của ngời nơng dân trong thời kì này?( Vơ
cùng khổ cực.)


Bài 29 Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và
những chuyển biến về kinh tế, x hội ở Việt Nam.<b>ã</b>


PhÇn II Mục 2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cÊp, tÇng líp míi.
Hình 100. Công nhân Việt Nam trong thời kì Pháp thuéc.


<i><b>Hớng dẫn học sinh khai thác kiến thức bằng cách đặt câu hỏi gợi mở nh </b></i>
<i><b>sau:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nh÷ng ngời công nhân trong bức ảnh làm việc trong lĩnh vực nào?( Khai thác
khoáng sản)


H n mc nh th nào? ( cởi trần, mặc quần đùi)


Họ đợc trang bị công cụ lao động nh thế nào? ( Thô sơ, quang gánh, quốc,
xẻng...)



Em có nhận xét gì về mơi trờng làm việc của họ( Trong hầm mỏ chật hẹp, dới
trời nắng chang chang, tai nạn lao động sẩy ra bt c lỳc no)


Qua bức ảnh này em biết gì về công việc của giai cấp công nhân trong thời kì
này? (Hết sức vất vả.)


<b>B. Trong SGK Lịch sư Líp 9</b>


Bài 1<b>: Liên Xơ và các nớc Đơng Âu từ năm 1945 đến giữa những năm</b>


<b>70 cña thÕ kỷ XX.</b>


<i><b>Hình 1</b></i>: <b>Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô.</b>


<i><b> * Phơng pháp sử dụng: </b></i>


õy l bc ảnh chụp vệ tinh nhân tạo đầu tiên của loài ngời do Liên Xơ
phóng lên vũ trụ thành cơng năm 1957. Giáo viên sử dụng kênh hình này để dạy


mơc: <b>I. ý 2</b> <b>Tiếp tục xây dựng cơ sở vËt chÊt </b>–<b> kü thuËt cña chñ nghÜa</b>


<b>xã hội (1950 đến nữa đầu những năm70 của thế kỷ XX).</b>


<i><b>Hoạt động 1</b></i>: Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát toàn bộ bức tranh gợi
ý bằng một số câu hỏi nh sau:


<i>Em biết gì về vệ tinh nhân tạo do Liên Xô phóng lên vũ trụ?</i>


<i>Việc Liên Xô là nớc đầu tên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ</i>


<i>cho chúng ta biết điều gì ?</i>


<i><b>Hot ng 2: </b></i>Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát và trả lời những
câu hỏi trên bằng khả năng hiểu biết của các em.


<i><b>Hoạt động 3:</b></i> Giáo viên tập chung sự chú ý của các em vào bức ảnh,
giáo viên tiến hành miêu tả:


“ Trong kế hoạch 5 năm và 7 năm về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội. Liên Xô đã thu đợc những thắng lợi to lớn, đạt đợc những
thành tựu về kinh tế , khoa học – kỹ thuật và vũ trụ".


Trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, vào dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh
của Xiômcốpxki (ông tổ của ngành khoa học vũ trụ). Ngày 4/10/1957, Liên Xơ
đã phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất mang tên "Xpútnic
-1" mở ra kỷ nguyên con ngời chinh phục vũ trụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

điểm cao nhất cách mặt đất 94km, thời gian vệ tinh đợc phóng lên bay quanh
trái đất hết 1giờ 36 phút. Trải qua 92 ngày đêm , "Xpútnic-1"( nặng 83,6kg) đã
quay 1400 vòng quanh trái đất, bay đợc 60 triệu km và tự bốc cháy trong khí
quyển ngày 1/4/1958. Những số liệu thu đợc khi vệ tinh bay quanh trái đất là
những tài liệu khoa học có giá trị về những lớp khí quyển trên cao , về cấu tạo
của tầng điện ly và những hiện tợng vật lý địa cầu khác.


<i><b>Hoạt động 4:</b></i> Cuối cùng giáo viên đặt câu hỏi cho cả lớp: các em có nhận
xét gì về những thành tựu khoa học kỹ thuật (vũ trụ) mà nhân dân Liên Xô đạt
đợc trong công cuộc XDCNXH?


Bài 2:<b> Liên Xô và các nớc Đông Âu Từ những năm 70 đến đầu những</b>



<b>năm 90 của thế kỷ XX.</b>
<i><b>Hình 3: Cuộc biểu tình địi li khai và độc lập ở Lít va.</b></i>


<b>* Phơng pháp sử dụng:</b>


õy l bc nh chp v một cuộc biểu tình địi độc lập của nhân dân Lít
va muốn tách ra khỏi Liên bang Xơ Viết năm 1991. Giáo viên sử dụng bức ảnh


này để dạy mục: <i><b>I - Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô Viết (từ nửa</b></i>


<i><b>sau những năm 70 đến những năm 90 của thế kyXX).</b></i>


<i><b>Hoạt động 1:</b></i> Giáo viên cho học sinh quan sát bức ảnh và đặt một số cõu
hi gi m:


<i>- Những ngời dân Lít va trong bức ảnh đang làm gì ?</i>
<i>- Nét mặt của họ nh thÕ nµo ?</i>


<i>- Bức ảnh cho ta biết thơng tin gì về đát nớc Liên Xơ trong những năm 90</i>
<i>của th k XX.</i>


<i>- Tại sao lại có cuộc biểu tình nµy ?</i>


<i><b>Hoạt động 2:</b></i> Giáo viên tổ chức cho các em tìm hiểu bức ảnh và trả lời
những câu hỏi trên bằng hiểu biết của các em .


<i><b>Hoạt động 3: </b></i>Giáo viên tập trung sự chú ý của các em vào bức ảnh, giáo
viên tiến hành miêu tả. Bức ảnh chụp đồn ngời tham gia cuộc biểu tình của
ng-ời dân Lít-va, có cả ngng-ời lớn, trẻ em, đàn ơng, đàn bà. Họ mang theo biểu ngữ,
cờ và bản đồ, họ địi tách khỏi Liên Xơ để trở thành một nớc độc lập. Ước


muốn đòi độc lập của họ đợc thể hiện trong bức tranh mà họ mang theo khi đi


biểu tình. Cụm từ viết tắt<i><b> "CCCP</b></i> " nghĩa là Liên Xơ, hình chiếc kéo cắt đơi


lµm hai phần : một phần có chữ <i><b>"CCCP"</b></i> Biểu thị cho việc tách khỏi Liên bang


Xụ Vit thnh lp một nhà nớc riêng. Đó là Lít-va. Bức ảnh cũng diễn tả lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

gần 70 năm tồn tại của Liên bang cộng hồ XHCN Xơ Viết. Ngày 11/3/1990 Lít
va tuyên bố độc lập. Quốc hội Lít va vừa đợc bầu đã quyết định tạm thời áp
dụng Hiền pháp 1938. Vitautat Lanxbơgit, ngời đứng đầu phong trào Mặt trân
Nhân dân Saiudit đợc bầu làm Chủ tịch Quốc hội. Lít va là nớc đầu tiên trong
số 15 nớc cộng hòa tuyên bố thành lập. Tuy nhiên, kỳ họp bất thờng của Đại hội
đại biểu nhân dân Liên Xô ngày 15 - 3 - 1990 đã ra tuyên bố không công nhận
Tun ngơn của Quốc hội Lít va .


<i><b>Hoạt động 4:</b></i> Giáo viên kết luận: Bức ảnh đã phản ánh đợc phần nào sự
khủng hoảng chế độ xã hội ở Liên Xơ và sự tan rã của Liên bang cộng hịa
XHCN Xụ Vit.


Bài 4: Các nớc Châu á.


<i><b>Hình 7: Thành Phố Thợng Hải ngày nay.</b></i>


<b>* Phơng pháp sử dụng:</b>


Đây là bức ảnh chụp một góc thành phố Thợng Hải của Trung Quốc sau hơn
20 năm đất nớc này tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa (1978 – 2001) Giáo


viên sử dụng bức ảnh này để dạy mục: <b>II, ý 4 - Công cuộc cải cách - mở cửa</b>



<i><b>(1978 đến nay) </b></i>trong bài.


<i><b>Hoạt động 1</b></i>: Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát toàn diện bức ảnh
một cách khái quát, rồi đặt câu hỏi gợi mở, kớch thớch s suy ngh ca hc sinh.


<i>Nhìn vào bức ảnh, em có nhận xét gì về thành phố Thợng Hải ?</i>
<i>Thành Phố này nằm ở đâu ?</i>


<i>Thng Hi cú ý nghĩa nh thế nào đối với việc thúc đẩy sự phát triển nền</i>
<i>kinh tế của Trung Quốc ?</i>


<i><b>Hoạt động 2:</b></i> Giáo viên tập trung sự chú ý của các em vào bức ảnh và
tiến hành miêu tả.


Trong ¶nh là một góc nhỏ của thành phố Thợng Hải sau hơn 20 năm
Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa. Thành phố Thợng Hải nằm


v 310<sub>14</sub>' <sub>Bắc và kinh độ 121</sub>0<sub>,29</sub>0<sub> Đông đúng điểm giữa tuyến bờ biển của</sub>


Trung Quốc, là nơi sông Trờng Giang đổ ra biển. Phía đơng Thợng Hải giáp với
Đơng Hải, phía bắc giáp sơng Trờng Giang, phía nam giáp vịnh Hàng Châu,
phía tây giáp tỉnh Giang Tô và Chiết Giang. Diện tích tồn thành phố là


6341km2<sub>, d©n sè13,04 triƯu ngêi (sè liƯu thống kê năm 2001). Nhìn vào ảnh ta</sub>


thy nhng tũa nhà lớn, kéo dài suốt thành phố chính là những trung tâm cơng
nghiệp, thơng mại, khu tiền tệ ,văn hóa mọc lên san sát. Đặc biệt, ở đây có hệ
thống giao thông dày đặc với nhiều làn đờng dành cho các loại xe ơtơ, xe
máy, ... tất cả đều tốt lên sự sầm uất và nhộn nhịp của thành phố.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

kinh tế tài chính có tầm cỡ bậc nhất của Trung Quốc và ven bờ biển Thái Bình
Dơng .


Bài 5. Các nớc Đông Nam á


<i><b>Hình11. </b></i> - <i><b>Hội nghị cấp cao ASEAN VI họp tại Hà Nội</b></i>


<b>*Phơng pháp sư dơng.</b>


Đây là bức ảnh chụp chín đại biểu đại diện cho chín nớc tham gia Hội


nghÞ cÊp cao ASEAN VI<i> </i>họp tại Hà Nội (Việt Nam). Giáo viªn sư dơng bøc


ảnh này để dạy mục <i><b>III - Từ "ASEAN 6"phát triển thành "ASEAN 10".</b></i>


<i><b>Hoạt động 1:</b></i> Trớc khi tiến khai thác bức ảnh, giáo viên cho học sinh
quan sát toàn cảnh bức ảnh, tập trung sự chú ý của các em bằng một số câu hỏi:


<i>- Có bao nhiêu đại biểu trong bức ảnh này?</i>
<i>- Họ đại diện cho những quốc gia nào?</i>


<i>- Bức ảnh này đợc chụp khi nào, tại đâu? Và nói lên điều gì?</i>


<i><b>Hoạt động2</b></i>: Giáo viên tổ chức cho các em quan sát, tìm hiểu bức ảnh và
trả lời câu hỏi trên bằng sự hiểu biết của các em.


<i><b>Hoạt động 3</b></i>: Giáo viên tập trung sự chú ý của các em váo bức ảnh và
tiến hành miêu tả.



Hội nghị cấp cao ASEAN VI đợc tổ chức tại Hà Nội (Việt Nam), từ ngày
15 đến 16/12/1998. Dới sự chủ tọa của Thủ tớng nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam - Phan Văn Khải. Tham gia hội nghị gồm có nớc chủ nhà Việt Nam,
Bru nây, Thái Lan, Inđônêxi a, Singapo, Malaixi a, Mianma, Philíp
-pin và Lào.


Hội nghị đã tổng kết 31 năm phát triển của ASEAN, đề ra các biện pháp
để đối phó với những thách thức trong khu vực khi bớc vào thế kỷ XXI.


Chủ đề của Hội nghị cấp cao lần này là" <i><b>Đoàn kết và hợp tác vì một</b></i>


<i><b>ASEAN hịa bình, ổn định và phát triển đồng đều".</b></i> Hội nghị cũng đa ra
Tuyên bố Hà Nội cùng một số văn kiện quan trọng, đợc các nguyên thủ quốc


gia ASEAN th«ng qua <i><b>"Chơng trình Hà Nội - bớc triển khai cụ thể của tầm</b></i>


<i><b>nhìn ASEAN năm 2020".</b></i>


Ngy 15/12/1998, ti Hi ngh VI, các nhà lãnh đạo ASEAN đã nhất trí
kết nạp Cam - pu - chia trở thành thành viên thứ 10 của hiệp hội. Nh vậy, quá
trình phát triển từ ASEAN 6 đến ASEAN 10 đã đợc lịch sử ghi nhận. Trong ảnh
là chín thành viên đại diện cho chín nớc tham dự Hội nghị, (Thủ tớng Phan Văn
Khải - ngời đứng thứ năm từ trái sang), cùng nắm tay nhau gi lờn cao th hin


một tinh thần hợp tác, hòa bình và cùng phát triển, vì một ASEAN <i><b>" Hòa bình,</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

th VI mt ln na ó khẳng định vai trị, vị trí của nớc Việt Nam Trong khu


vực Đông Nam á. Điều đáng lu ý ở đây là trong Hội nghị này, Việt Nam đã bớc



đầu cho thấy khả năng tập hợp và dàn xếp những vn ni b ca Hip hi


các nớc Đông Nam á.


Bài 6: <b>Các nớc Châu phi</b>


<i><b>13</b></i>: <i><b>Hỡnh Nen-xn Manờlala.</b></i>


* <b>Phơng pháp sử dụng.</b>


õy l bc nh chp ụng Nen - xơn Man - đê - la, Tổng thống ngời da
đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi. Bức ảnh này đợc sử dụng dạy


môc: <i><b>II - Céng hßa Nam Phi.</b></i>


<i><b>Hoạt động 1:</b></i> Giáo viên cho học sinh quan sát bức ảnh để thấy đợc gơng
mặt Nen - xơn Man - đê - la, một ngời đấu tranh không mệt mỏi để chống lại
chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi.


<i><b>Hoạt động 2:</b></i> Giáo viên tổ chức cho các em tìm hiểu bức ảnh và trả lời
các câu hỏi sau bằng hiểu biết của mình.


<i>- Nhìn vào bức ảnh, em thấy Nen-xơn Man-đê-la là ngời nh thế nào ?</i>


<i>- Các em biết gì về Nen-xơn Man-đê-la?</i>


<i><b>Hoạt động 3:</b></i> Sau khi học sinh trả lời những nội dung trên, giáo viên tập
trung sự chú ý vào hình ảnh và mơ tả.


Nen-xơn Man-đê-la là nhà hoạt động chính trị ở Nam Phi. Ông sinh năm


1918 ở Tơ-ran-xcây - Khu tự trị dành riêng cho ngời Phi (một tổ chức chính trị
đợc thành lập 8/1/1912, viết tắt là ANC), sau đó ơng giữ chức Tổng th ký ANC.
Mục tiêu chủ yếu của đại hội là đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng
tộc A-pác-thai, xây dựng một xã hội dân chủ và bình đẳng. Dới sự lãnh của
ANC, phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi diễn
ra ngày càng mạnh mẽ, vì vậy nhà cầm quyền Prê-tơ-ri-a đã bắt giam Nen-xơn
Man-đê-la và kết án ông tù chung thân.


Sau hơn 27 năm bị giam giữ, trớc áp lực đấu tranh của nhân dân tiến bộ
trong và ngồi nớc, ngày 11/2/1990 chính quyền Nam Phi buộc phải trả tự do
cho ông. Sau khi ra tù, ơng đợc tổ chức ANC bầu làm Phó chủ tịch và ngày
7/5/1991 Hội nghị toàn quốc ANC đã nhất trí bầu Nen-xơn Man-đê-la làm Chủ
tịch.Sau cuộc bầu cử toàn quốc đa sắc tộc năm 1994, ngày 10/5/1994 Chủ tịch
ANC Nen-xơn Man-đê-la tuyên bố nhận chức Tổng thống nớc Cộng hòa Nam
Phi, trở thành Tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử đấu tranh chống chế độ
phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi, Nen-xơn Man-đê-la là ngời đấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

những cống hiến của «ng v o sà ự nghiệp giải phãng con người khỏi sự k× thị,


phân biệt chủng tộc Nen-xơn Man-đê-la đã được nhận giải thưởng thế giới "Nơ


ben" về "Hịa bình" (1993).


B i 8. à <b>N¦íc MÜ</b>


<i><b>Hình 16</b>. <b>Tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên </b>.</i>


<b>* Phương pháp sử dụng.</b>


Đây là bức ảnh chụp tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên vũ trụ.


Giáo viên sử dụng bức ảnh này để minh họa khi giảng dạy mục: <i><b>II - Sự phát</b></i>
<i><b>triển về khoa học kỹ thuật Mĩ sau chiến tranh.</b></i>


<i><b>Hoạt động 1:</b></i> Giáo viên cho học sinh quan sát bức ảnh, gợi mở câu hỏi


để phát triển tư duy, suy nghĩ của các em.


- Nhìn vào bức ảnh tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên, các em
biết gì về lĩnh vực khoa học kỹ thuật của nước MÜ sau triến tranh thế giới thứ


hai ?


- Tàu con thoi ®ược phóng lên vũ trụ vào thời gian nào và trọng lng


ca nú là bao nhiêu?.


<i><b>Hot ng 2:</b></i> Giỏo viờn t chức cho học sinh trả lời những câu hỏi trên


bằng sự hiểu biết của mình.


<i><b>Hoạt động 3</b></i>: Giáo viên tËp chung sự chú ý của học sinh vào bức ảnh và


miêu tả .


Trong ảnh tàu con thoi của Mĩ được phóng lên vũ trụ năm 1981, khẳng
định sự phát triển trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật của nước Mĩ.


Ngµy12/4/1981 đúng 20 năm sau chuyến bay đầu tiên vào vũ trụ, cơ quan


nghiên cứu hàng không và vũ trụ của Mĩ (NASA), đã phóng thành cơng Tàu


con thoi mang tên Cô-lum-pi- a cùng vời hai nhà du hành vũ trụ.


Tàu con thoi là tµu vũ trụ đầu tiên có thể thu hồi và sử dụng lại thiết bị


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đạo ở một độ cao ( từ 160 tới 1100km) quanh trái đÊt. O - rơ - bít - ta sau đó


lượn trở về khí quyển để rồi hạ cánh xuống đường băng như một chiếc máy
bay. Tàu con thoi này có thể trở được 30 tấn và một đội bay từ 4 đến 7 phi cơng
vũ trụ, trong đó có hai người lái.


Điều này cho thấy, cùng với Liên Xô, Mĩ là một trong những nước đi
đầu trên thế giới vÒ vĩnh vực khoa học - kỹ thuật vũ tr.


Bi 9<b>. Nhật bản</b>


<i><b>Hỡnh 18.</b><b>Tu </b><b>chạy trên</b><b> m t ca </b><b>N</b><b>hật </b><b>B</b><b>ản đã đạt tốc độ 400km/gi</b><b>ê</b><b>.</b></i>


* <b>Phương pháp sử dụng.</b>


Đây là bức ảnh giáo viên sử dụng để dạy mục: <i><b>II - Nhật </b><b>B</b><b>ản khôi phục</b></i>


<i><b>và phát triển kinh tế sau chiến tranh.</b></i>


<i><b>Hoạt động 1</b></i>: Giáo viªn tỉ chức cho học sinh quan sát bức ảnh về con


tàu, gợi mở bằng các câu hỏi sau:


<i>- Nhìn bức ảnh các em nhìn thấy hình dáng của con tàu này như thế nào</i>
<i>và nó chạy trên đường bay gì ?</i>



<i>- Nó có thể chạy trên đường bay như các con tàu bình thường khác</i>
<i>khơng ?</i>


<i>- Vì sao người ta gọi con tàu này là " đoàn tàu biết bay". </i>


<i><b>Hoạt động 3</b></i>: Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào bức ảnh và


tiÕn hành miêu tả.


Đây là hình ảnh tàu chạy trên đệm từ của Nhật bản có tốc độ 400km/giờ,
nó thể hiện thành tựu kì diệu về lĩnh vực khoa học - kỹ thuật mà Nhật Bản đã


đạt được trong những năm cuối thế kỷ XX.


Các em hãy tưởng tượng, nếu chúng ta ngồi trên đoàn tàu này, chỉ cần 1
giờ có thể đi du lịch ở một thành phố cách ®iểm xuất phát 400km, nhanh hơn cả


máy bay. Vì vậy người ta gọi đây là " đoàn tàu biết bay".


Tàu chạy bằng đệm từ lợi dụng từ lực làm cho thân tàu lướt trên đường
bay, không những tốc ®ộ nhanh hơn, mà do thân tàu nổi, nên độ lắc và tiếng ồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Nhật Bản nghiên cứu năm 1960. Đến nay, các chuyên gia đã hồn thành việc
thí nghiệm vận chuyển siêu cao tốc một cách thành công trên tuyến đường thực
nghiệm và đang tiến tới sử dụng để chạy tàu trong thế kỷ XXI.


Nhìn vào bức ảnh các em thấy, tạo hình của con tàu chạy bằng điện từ
MLUOO X2 xinh đẹp như máy bay phản lực trở khách. Trong toa tàu, hành
khách ngồi thoải mái rộng rãi. Ngồi ra tàu cịn có ti vi, điện thoại hành khách
có thể sử dụng điện thoại di động, máy tính cá nhân, soạn thảo văn bản như


đang ngồi trong phịng làm việc của mình.... Nói chung, khi ngồi trên con tàu
này, hành khách thấy rất thoải mái và thuận tiện.


Bµi 11<b>. trËt tù thÕ giíi míi sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai</b>


<i><b>H×nh 22:</b></i> <i><b>Sớc sin, Ru- dơ- ven và Xta-lin tại Héi nghÞ I - an - ta.</b></i>


Đây là bức ảnh chụp ba nguyên thủ quốc gia của các cờng quốc: Liên xô,
Mĩ và Anh tại Hội nghị I- an- ta diễn ra từ ngày 4 đến 12/2/1945 tại lâu đài Li


va di a, gần thành phố I an ta trên bán đảo Crm ( Liên Xụ- nay thuộc Ucraina).


Sử dụng bức ảnh này để dạy mục: <i><b>I - Sự hình thành trật tự thế giới mới.</b></i>


<i><b>Hoạt động 1:</b></i> Giáo viên giới thiệu bức ảnh và cho học sinh quan sát ,đặt


câu hỏi gợi mở, định hướng để học sinh trả lời.
<i>- Những nhân vật trong bức ảnh này là ai?</i>
<i>- Họ đến hội nghị I - an - ta để làm gì?</i>


<i>- Những ai được tham gia và quyết định các vấn đề của hội nghị?</i>
<i>- Khơng khí của hội nghị thể hiện như thế nào? Kết quả ra sao?</i>


<i><b>Hoạt động 2:</b></i> Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu khai thác bức ảnh


và trả lời những câu hỏi trên bằng sự hiểu biết cña các em.


<i><b>Hoạt động 3: </b></i>Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào bức ảnh và


tiến hành miêu tả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tổ chức trên bán đảo Crm trong lâu đài Li va di a gần thành phố I-an-ta, từ ngày


4 đến


12/2/1945.Tham gia hội nghị có Chủ tịch hội đồng bộ trưởng Liên Xô - X ta
lin, Tổng thống Mĩ Ru - dơ - ven và thủ tướng Anh - Síc - sin.


Hội nghị I an ta được triệu tập khi chiến sự ở châu Âu sắp kết thúc. Lúc
này công việc trọng tâm mà ba nguyên thủ quốc gia chú ý là tình hình thế giới
sẽ được sắp xếp như thế nào sau chiến tranh.Vì vậy khơng khí của hi ngh ht
sc cng thng thể hiện trên gơng mặt cđa ba nguyªn thđ ,tổng thống Mĩ Ru


-dơ - ven và thủ tướng Anh - Síc - sin vÏ mặt tơi cời quay lại với nhau. Còn


Xta-lin vẽ mặt nghiêm nghị. Nhng cui cựng sau 9 ngy tranh luận, hội nghị cũng


đã nhất trí phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước và khu vực sau chiến
tranh (GV nêu phần chữ nhá trong SGK về sự phân chia khu vực ảnh hưởng).


Như vậy, hội nghị I an ta nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến
quyền lợi của ba nước Liên Xô, Mĩ, Anh. Hội nghị đã đóng góp một vai trị tích
cực trong việc giải quyết vấn đề nước Đức, Nhật Bản và thành lập một tổ chức
quốc tế sau chiến tranh (Liên hợp quốc). Đồng thời, hội nghị cũng dẫn đến sự
hình thành trật tự hai cực sau chiến tranh:" Trật tự hai cực I - an - ta " do Mĩ và
Liên Xơ đứng đầu, sau đó tiến hành cuộc "Chiến tranh lnh"( kộo di t 1947
n 1989).


<i><b>Hình 25:</b></i> <i><b>Năng lợng xanh (điện mặt trời) ở Nhật Bản.</b></i>



<b>* Phơng pháp sư dơng.</b>


Đây là hình ảnh năng lợng xanh (điện mặt trời) ở Nhật bản - một thành
quả của cách mạng khoa học – kỹ thuật. Giáo viên sử dụng kênh hỡnh ny


dạy mục: <i><b>I- những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách</b></i>


<i><b>mạng khoa häc - kü thuËt.</b></i>


<i><b>Hoạt động 1</b></i>: Trớc khi khai thác, giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát
bức ảnh chụp đồng thời tập trung sự chú ý của các em bằng một số câu hỏi:


<i>- Vì sao ngời ta sử dụng năng lợng mặt trời để thay thế năng lng trc</i>
<i>õy?</i>


<i>- Việc sử dụng năng lợng mặt trời có tõ khi nµo ?</i>


<i>- Ngời ta sử dụng năng lợng mặt trời nh thế nào? Nó có đặc điểm gì khác</i>
<i>so với các nguồn năng lợng trớc đây?</i>


<i><b>Hoạt động 2:</b></i> Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát và trình bày
những hiểu biết của các em thông qua những câu hỏi trên?


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Ngời ta dùng một cái hộp, bên trên đậy một tấm kính, dới đáy có một
tấm tơn sơn đen. Khi ánh nắng mặt trời chiếu sáng, bức xạ mặt trời sẽ chiếu qua
kính, ánh sáng có thể nhìn thấy đợc và tấm tôn sẽ hấp thụ một phần năng lợng,
còn một phần bị phản xạ lai dới dạng bức xạ hồng ngoại. Bức xạ hồng ngoại bị
“cầm tù” qua tấm kính và tấm tơn đen. Hiện tợng này gọi là “Hiệu ứng lồng
kính” và nó sẽ tự cho phát điện.



Điều đặc biệt hơn nữa là nguồn điện năng này liên tục đợc “tích luỹ” cho
phép ngời ta sử dụng điện trong nhiều ngày, ngay cả khi thời tiết thay đổi,
khơng có ánh nắng mặt trời. Việc sử dụng nguồn năng lợng xanh này không hề
gây độc hại, ô nhiễm cho môi trờng, ngợc lại nó rất tiện dng.


<b>C. Kết luận</b>


I. Kết quả nghiên cứu và thử nghiệm s¸ng kiÕn.


Để khảo sát chất lơng và hiệu quả của đề tài “:“<i><b>H</b><b>ớng dẫn học sinh lớp</b></i>


<i><b>8, 9 khai thác một số hình ảnh trong sách giáo khoa lịch sử 8, 9</b></i>” tôi tiến
hành thử nghiệm ở 2 khối lớp 8, 9 trong đó mỗi khối có 2 lớp do tôi trực tiếp
giảng dạy năm học 2008-2009 và hiện nay đợc tổ chun mơn đề xuấtvà sự
nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trờng đang kết hợp với đ/c Nguyễn Thị Huệ và
đ/c Bùi Thị Bình dạy 2 lớp 8A, 8B tiếp tục áp dụng trong năm hc 2009-2010.


<i><b> * Kết quả khảo sát nh sau:</b></i>


<i><b> - Khi cha ¸p dơng s¸ng kiÕn</b></i>:(2007-2008)
* KÕt qu¶:


KÕt qu¶


Líp Häc sinh vận dụng<sub>kiến thức</sub> Học sinh khắc sâu<sub>sự kiện</sub> Học sinh rèn kỹ<sub>năng thực hành</sub>


Tỉ lệ% Tỉ lệ% Tỉ lệ%


8A 28% 18% 30%



8B 19% 15% 28%


- Khi ¸p dụng sáng kiến(năm 2008-2009)
Kết quả


Lớp dụng kiến thứcHọc sinh vận Học sinh khắc sâusự kiện Học sinh rèn kỹnăng thực hành


Tỉ lệ% Tỉ lÖ% TØ lÖ%


8A 80% 87% 86%


8<b>B</b> 75% 79% 76%


* KÕt qu¶:
KÕt qu¶


Líp Häc sinh vận dụng<sub>kiến thức</sub> Học sinh khắc sâu<sub>sự kiện</sub> Học sinh rèn kỹ<sub>năng thực hành</sub>


Tỉ lệ% Tỉ lệ% Tỉ lệ%


9A 20% 22% 18%


9B 25% 27% 20%


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

KÕt qu¶


Líp dơng kiÕn thøcHäc sinh vận Học sinh khắc sâusự kiện Học sinh rèn kỹnăng thực hành


Tỉ lệ% Tỉ lệ% Tỉ lệ%



9A 82% 87% 85%


9<b>B</b> 87% 83% 78%


Qua kết quả khảo sát trên tôi thÊy


* ë khèi líp 8


Các lớp 8A, 8B năm học 2008-2009 áp dụng phơng pháp trên cho thấy
kết quả học sinh vận dụng kiến thức, khắc sâu sự kiện, rèn kỹ năng thực hành
cao hơn rất nhiều so với 2 lớp 8A, 8B năm học 2007-2008. Tỷ lệ bình qn chỉ
cịn có 22,5% học sinh cha vận dụng đợc kiến thức, 12% học sinh cha khắc sâu
đợc sự kiện, 16% học sinh cha rèn đợc kỹ năng thực hành. Cịn đối với 2 lớp
8A, 8B, dạy bình thờng năm học 2007-2008 thì bình qn có tới 67% học sinh
cha vận đụng đợc kiến thức đã học, cha khắc sâu đợc sự kiện, cha rèn đợc kỹ
năng thực hành.


* ë khèi líp 9


2Hai lớp 9A, 9B năm học 2008-2009 áp dụng phơng pháp trên cho thấy
kết quả học sinh vận dụng kiến thức, khắc sâu sự kiện, rèn kỹ năng thực hành
cao hơn rất nhiều so với 2 lớp 9A, 9B năm học 2007-2008. Đối với Đối với lớp
9A chỉ cịn có 18% học sinh cha vận dụng đợc kiến thức, 13% học sinh cha
khắc sâu đợc sự kiện, 15% học sinh cha rèn đợc kỹ năng thực hành. Cịn đối với
2 lớp 9A, 9B, dạy bình thờng năm học 2007-2008 thì bình qn có tới 60% học
sinh cha vận đụng đợc kiến thức đã học, cha khắc sâu đợc sự kiện, cha rèn đợc
kỹ năng thực hành. Với kết quả này phần nào đã cho thấy hiệu quả của phơng
pháp trên.


Qua sự phân tích, và thực nghiệm trên ta thấy đồ dùng trực quan tạo hình


góp phần to lớn nâng cao chất lợng dạy - học, gây hứng thú học tập cho học
sinh.


Do vậy, việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là một điều
không thể thiếu đợc. Giáo viên không chỉ chuẩn bị chu đáo về việc nắm vững
nội dung các đồ dùng trực quan và nhất là biết sử dụng, khai thác trong dạy học
lịch sử.


Tóm lại, phơng pháp trực quan giữ một vị trí quan trọng trong việc dạy
học lịch sử làm cho việc dạy học lịch sử đợc phong phú, sinh động, kích thích
sự hứng thú học tập và phát triển khả năng t duy, bồi dỡng tình cảm, t tởng cho
học sinh. Nhận thức này đợc quán triệt trong giáo viên học sinh. Song đến nay
kết quả cha đợc cao bởi những điều kiện cơ sở vật chất mỗi trờng, số lợng đồ
dùng trực quan còn quá ít, việc biên soạn tài liệu, hớng dẫn phơng pháp sử
dụng cha nhiều. Công việc này cần đợc chỳ trng nhiu hn na.


<b>II. Đề xuất và kiến nghị.</b>
<b>1. §Ị xt</b>


Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học lịch sử nói chung và
lịch sử 9 nói riêng là một công việc cần thiết và bắt buộc đối với mỗi giáo viên
khi tham gia quá trình dạy học. Muốn làm tốt có hiệu quả việc này cần phải
nắm vững lý luận về phơng pháp dạy học theo tinh thần đổi mới hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Việc sử dụng đồ dựng trực quan không phải chỉ đợc tiến hành vào những
giờ thao giảng, dạy minh hoạ mà nó phải đợc sử dụng thờng xuyên liên tục.
Muốn sử dụng và khai thác hết đợc nội dung Lịch sử đợc phn ỏnh trong


dùng trực quan tạo hình thì giáo viên phải bit lựa chọn phơng pháp sử dụng.



Cú s chuẩn bị công phu về kế hoạch bài dạy, nhất là khâu tổ chức cho học sinh
tìm hiểu, tiếp nhận kiến thức mới trên lớp. Muốn thiết kế đợc tiết dạy có hiệu
quả, giáo viên phải tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học, đọc kỹ “ Mục
tiêu cần đạt, xác định kiến thức cơ bản, đồng thời căn dặn học sinh su tầm ở nhà
những thông tin về các đồ dùng trực quan tạo hình.


Nh vËy, khai thác tranh ảnh lịch sử là một trong những cách tiếp cận lịch
sử tốt, có khả năng đa lại hiệu quả giáo dục cao, nhng lại không phải là một


cụng việc đơn giản dễ thực hiện. ở đây ngoài vấn đề nhân thức nội dung lịch sử


qua t liệu tranh ảnh lịch sử hoặc có nội dung lịch sử, cịn có vấn đề rèn luyện óc
quan sát và khả năng vận dụng phơng pháp miêu tả.


<b>2. KiÕn nghÞ.</b>


Các nhà trờng cần nghiêm túc chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học Lịch sử. Tránh tình trạng để đồ dùng đợc cấp năm im lìm trong
th viện. Cán bộ th viện cần sắp xếp đồ dùng một cách khoa học tạo thuận lợi
cho giáo viên đến lấy đồ dùng một cách thuận tiện.


Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục cần tổ chức tập huấn cho giáo viên những
kỹ năng, phơng pháp cần thiết về sử dụng đồ dùng trực quan nói chung và đồ
dùng trục quan tạo hình nói riêng đối với bộ mơn Lịch sử.


Trên đây là một số ý kiến nhỏ giúp ngời giáo viên dạy Lịch sử tiến hành
giảng dạy theo hớng đổi mới phơng pháp. Kinh nghiệm này bản thân tôi đã
từng làm và phổ biến cho giáo viên trong trờng cùng thực hiện thấy hiệu quả rõ
rệt. Mong rằng, nó sẽ là một trong mn vàn ý kiến khác, góp phần vào q
trình đổi mới phơng pháp dạy học môn Lịch sử hiện nay để góp phần nâng cao


chất lợng giảng dạy mơn Lịch sử ở trờng THCS hiện nay. Kính mong nhận đợc
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.Tơi xin chân thành cảm ơn!


<i> </i> <i> </i>


<i> Phú Lai, ngày 20 tháng 4 năm 2010</i>
<i><b> Ngêi viÕt s¸ng kiÕn</b></i>


<i><b> Lu Tiến Đức</b></i>
Nhận xét của Hội đồng xét SKKN nhà trờng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>

<!--links-->

×