Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ học sinh thi trắc nghiệm bậc thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 82 trang )

..

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HỒNG THỊ TÌNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HỌC SINH
THI TRẮC NGHIỆM BẬC THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HỒNG THỊ TÌNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HỌC SINH
THI TRẮC NGHIỆM BẬC THPT

Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 8480101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ TRUNG HÙNG



Đà Nẵng - Năm 2019


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:

- Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của PGS. TS. Võ Trung Hùng.

- Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên
cơng trình, thời gian, địa điểm công bố.

- Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm.
Tác giả

Hồng Thị Tình


-ii-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
2.1. Mục tiêu ...........................................................................................................2
2.2.Nhiệm vụ...........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ..................................................................3
4.2. Phương pháp thực nghiệm ...............................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
6. Bố cục luận văn ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRẮC NGHIỆM ...........................................................5
1.1 TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ........................................................................ 5
1.1.1. Giới thiệu ......................................................................................................5
1.1.2. Câu hỏi và đề thi trắc nghiệm .......................................................................9
1.1.3 Xây dựng đề thi và đánh giá ......................................................................14
1.1.4. Ứng dụng thi trắc nghiệm ở Việt Nam .......................................................17
1.2. MỘT SỐ HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN ......................... 18
1.2.1. Kho thư viện trực tuyến Violet.vn ..............................................................18
1.2.2. Kho dữ liệu đề thi trắc nghiệm vật lý .........................................................20
1.2.3. Website học trực tuyến Hocmai.vn.............................................................21


-iii-

1.2.4 Nhận xét chung ...........................................................................................23
1.3. MỘT SỐ CÔNG CỤ TẠO ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM ....................................... 24
1.3.1 Phần mềm trắc nghiệm Test Professional Version 7.0 - 2016...................24
1.3.2 Phần mềm ExamGen .................................................................................25

1.3.3. Phần mềm trắc nghiệm KENTEST...........................................................26
1.3.4. Phần mềm trắc nghiệm ECOEXAM.........................................................27
1.3.5. Phần mềm McMIX .....................................................................................28
1.3.6. Đánh giá các công cụ phần mềm ................................................................29
1.4 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG ...............................................31
2.1. MƠ TẢ BÀI TỐN ............................................................................................ 31
2.1.1. Tổ chức thi tại trường THPT Trần Hưng Đạo ............................................31
2.1.2. Yêu cầu phi chức năng................................................................................32
2.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ..................................................................................... 32
2.2.1. Thiết kế hệ thống ........................................................................................32
2.2.2. Mô tả Actor và đặc tả Use Case của hệ thống ............................................32
2.2.3. Biểu đồ hoạt động .......................................................................................42
2.2.4. Cơ sở dữ liệu ...............................................................................................44
2.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ............................................................... 49
2.4. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM ..................................................................50
3.1 CÀI ĐẶT HỆ THỐNG ........................................................................................ 50
3.1.1. Môi trường cài đặt ......................................................................................50
3.1.2. Phát triển mô - đun quản lý ngân hàng câu hỏi ..........................................50
3.1.3. Phát triển mô - đun quản lý đề thi...............................................................51
3.1.4. Phát triển mô - đun quản lý ca thi ...............................................................52
3.1.5. Phát triển mô - đun quản lý thi của HS .......................................................52


-iv-

3.2. THỬ NGHIỆM CHO MÔN TIN HỌC 12 ......................................................... 53
3.2.1. Quy trình thử nghiệm..................................................................................53
3.2.2 Xây dựng ứng dụng .....................................................................................55

3.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ..................................................................................... 57
3.4. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................61


-v-

HỆ THỐNG HỖ TRỢ
HỌC SINH THI TRẮC NGHIỆM BẬC THPT
Học viên: Hồng Thị Tình

Chun ngành: Khoa học máy tính

Mã số:………….Khóa: 35

Trường Đại học Bách Khoa - ĐHĐN

Tóm tắt - Đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới hình thức thi, phương pháp
kiểm tra – đánh giá là một việc làm cấp thiết. Trắc nghiệm khách quan là một hình thức
thi mang lại nhiều hiệu quả. Hiện nay, những kho dữ liệu đề thi TNKQ hiện có rất đa dạng
và phong phú. Điều quan trọng là làm thế nào chúng ta có thể khai thác và tận dụng được
những kết quả thi của học sinh. Kết quả thi một mặt đánh giá được quá trình dạy và học
mặt khác phải cung cấp những thông tin phản hồi để học sinh thấy được mình tiến bộ đến
đâu, biết mình làm chủ được kiến thức, kỹ năng nào và phần nào còn yếu kém, cịn thiếu
sót…qua đó điều chỉnh lại q trình học. Hơn nữa, giáo viên có thể điều chỉnh lại phương
pháp ra đề, đặt câu hỏi nhằm đánh giá học sinh một cách chính xác hơn. Do đó, trong luận
văn này tôi nghiên cứu về hệ thống hỗ trợ học sinh thi trắc nghiệm bậc THPT. Nội dung
nghiên cứu gồm: (1) Tổng quan về trắc nghiệm. (2) Phân tích và thiết kế hệ thống. (3) Cài
đặt và thử nghiệm. Từ đó so sánh kết quả thu được sau khi thực hiện phương pháp thi trắc

nghiệm thông thường và sử dụng hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm đã mang lại kết quả khả
quan.
Từ khóa: Trắc nghiệm khách quan, hỗ trợ, trắc nghiệm.

SUPPORT SYSTEM STUDENT
EXAMINATION HIGH SCHOOL EXAMINATION
Innovating teaching - learning methods, exam forms and testing - evaluating
methods is a vital step. Objective testing is a form of examination that brings many
benefits. Nowadays, the data warehouse of objective testing exam is very rich and diverse.
The important thing is how we can exploit and take advantage of students’ test results.
Exam results are not only assessing the teaching and learning process but also providing
feedback so that students can know how much they have progressed, what skills and
knowledge they have mastered and which parts are weak and inadequate, etc… Through
those things, students will adjust their learning process. Moreover, teachers can adjust the
methods of giving test questions to assess students more accurately. Therefore, in this
thesis, I will study the system of supporting students to take objective exam at high school.
The contents of the study include (1) Overview of testing. (2) Analysis and system design.
(3) Installation and testing. From that, I will compare the results attacked after the
implementation of the conventional test method and using the test support system how has
attained positive results.
Keywords: Objective testing, support, testing.


-vi-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CH

Câu hỏi


CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐTN

Đề trắc nghiệm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TN

Trắc nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TIẾNG ANH

API

Application Programming Interface

HTML

HyperText Markup Language

HTTP

HyperText Transfer Protocol

PDF

Portable Document Format

PHP

Personal Home Page

RDF

Resource Description Format

RTF

Rich Text Format

SQL


Structured Query Language

UC

Use Case

XML

eXtensible Markup Language


-vii-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1.

Khung ma trận hai chiều

12

1.2.

So sánh kiểm tra TNKQ và tự luận


16

1.3.

Tiêu chí đánh giá các kho dữ liệu đề mở

23

1.4.

Các tiêu chí đánh giá khả năng các công cụ phần mềm

29

2.1.

Danh sách các Use Case của hệ thống

35

2.2.

Bảng Nhóm tài khoản

44

2.3.

Bảng Tài khoản


45

2.4.

Bảng Ca thi

45

2.5.

Bảng Danh sách đề thi

45

2.6.

Bảng Đề thi

45

2.7.

Bảng Điểm

46

2.8.

Bảng Học sinh


46

2.9.

Bảng Lớp

46

2.10.

Bảng Danh sách câu hỏi

47

2.11.

Bảng Câu hỏi

47

2.12.

Bảng Chủ đề

47

2.13.

Bảng Mức độ


47


-viii-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1.

Sơ đồ phân loại phương pháp trắc nghiệm

6

1.2.

Quy trình xây dựng bộ đề TNKQ

15

1.3.

Giao diện trang chủ Violet.vn


18

1.4.

Giao diện thi trắc nghiệm trực tuyến

19

1.5.

Giao diện kết quả thi trắc nghiệm trực tuyến

19

1.6.

Giao diện trang chủ Tracnghiem.thuvienvatly.com

20

1.7.

Giao diện tham gia kiểm tra thử

20

1.8.

Giao diện trang chủ Hocmai.vn


21

1.9.

Giao diện khung ma trận một đề thi

22

1.10.

Giao diện tham gia thi trực tuyến

22

1.11.

Giao diện phần mềm Test Professional 2016

24

1.12.

Giao diện chương trình ExamGen

26

1.13.

Giao diện phần mềm KENTEST


26

1.14.

Giao diện phần mềm ECOEXAM

27

1.15.

Giao diện phần mềm McMIX

29

2.1.

Mơ hình tổng thể ứng dụng

32

2.2.

Use case tổng quát của hệ thống

33

2.3.

Biểu đồ hoạt động của chức năng quản lý ngân hàng câu hỏi


42

2.4.

Biểu đồ hoạt động của chức năng quản lý ca thi và đề thi

42

2.5.

Biểu đồ hoạt động của chức năng quản lý hoạt động thi

43

2.6.

Sơ đồ cơ sở dữ liệu của hệ thống

44

3.1.

Giao diện danh sách câu hỏi cơ bản

49

3.2.

Giao diện quản lý ngân hàng câu hỏi


50


-ix-

3.3.

Giao diện thống kê câu hỏi

50

3.4.

Giao diện quản lý danh sách đề thi

50

3.5.

Giao diện quản lý danh sách ca thi

51

3.6.

Giao diện quản lý môn học

51

3.7.


Giao diện thông tin thi

51

3.8.

Giao diện kết quả thi

52

3.9.

Thuật toán tạo đề thi tự động

53

3.10.

Thuật toán hiển thị kết quả thi và thông tin hỗ trợ HS

54

3.11.

Giao diện đăng nhập hệ thống

55

3.12.


Giao diện lựa chọn quản lý ngân hàng câu hỏi

55

3.13.

Giao diện sau khi giáo viên lựa chọn xóa câu hỏi.

56

3.14.

Giao diện sau khi HS lựa chọn thi

56

3.15.

Giao diện sau khi HS lựa chọn nộp bài và kết thúc

56

3.16.

Giao diện sau khi phụ trách chuyên môn lựa chọn xem sách HS

57



-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tác
động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi toàn bộ thế giới. Hầu
hết các ngành nghề, lĩnh vực dần dần được tin học hóa, giáo dục và đào tạo cũng khơng
ngoại lệ. Việc tin học hóa một mặt góp phần nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp
dạy và học; mặt khác nó giúp đổi mới cơng tác quản lý, kiểm tra đánh giá trong trường
học.
Chính vì vậy, từ năm học 2008 – 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ thị số
55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 với chủ đề “Năm học đẩy mạnh ứng dụng
CNTT”. Công văn số 4095/ BGDĐT-CNTT hướng dẫn nhiệm vụ CNTT năm học 20182019 chỉ rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học, kiểm tra đánh giá trong tất cả các mơn học. Phát động, khuyến khích giáo viên
(GV) xây dựng ngân hàng câu hỏi trực tuyến, triển khai hệ thống thi trực tuyến các môn
phục vụ học sinh (HS) và GV.”
Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới hình thức thi, kiểm tra đánh
giá là một việc làm cấp thiết. Từ trước đến nay, hầu hết GV chúng ta thường sử dụng
chủ yếu hình thức kiểm tra tự luận, vấn đáp để đánh giá, xếp loại HS. Vì vậy, đề thi
thường mắc phải một số khuyết điểm như: nội dung kiến thức không bao trùm khối
lượng kiến thức được học, kết quả còn phụ thuộc chủ quan người chấm, mất thời gian
cho việc chấm thi… Để khắc phục những nhược điểm này, đã có nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam thực hiện phương pháp kiểm tra đánh giá mới – phương pháp trắc
nghiệm khách quan (TNKQ).
Từ năm 2007, nước ta đã bắt đầu áp dụng hình thức thi trắc nghiệm (TN) cho các
kỳ thi tuyển sinh Cao đẳng và Đại học. Từ năm học 2017-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia với 5 bài thi trong đó có 4 bài thi theo hình thức trắc
nghiệm (Tốn, Ngoại Ngữ, Tổ hợp các mơn Khoa Học Tự Nhiên và Tổ hợp các môn
Khoa Học Xã Hội). Trường THPT Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Quảng Bình đã và đang
thực hiện theo đúng hình thức thi trắc nghiệm cho các môn thi tốt nghiệp THPT Quốc

gia theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực tế cho thấy, bên cạnh những thuận lợi, ưu điểm thì việc áp dụng hình thức
thi trắc nghiệm cịn gặp nhiều khó khăn. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
các mơn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia thì số lượng các câu hỏi trong mỗi đề thi khá
nhiều (Toán, Ngoại Ngữ là 50 câu; Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, GDCD là 40 câu). Do đó,
khi HS thực hiện ơn tập hoặc làm các bài thi TN, bên cạnh kết quả điểm thi đạt được thì
HS rất khó xác định được mình tiến bộ đến đâu, biết mình làm chủ được kiến thức, kỹ


-2-

năng nào và phần nào mình cịn yếu kém, thiếu sót… qua đó điều chỉnh lại q trình
học. Ngồi ra, GV cũng rất khó đánh giá các câu hỏi trong ngân hàng đề thi đã phù hợp
với đối tượng HS hay chưa. Việc loại bỏ các câu hỏi quá dễ hoặc quá khó trong ngân
hàng câu hỏi sẽ giúp cho việc đánh giá HS một cách chính xác hơn. Do đó, cần có một
cơng cụ hỗ trợ, phân tích kết quả thi giúp cho GV và HS điều chỉnh phương pháp, nâng
cao chất lượng dạy và học.
Nhằm tạo cho HS của trường THPT Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Quảng Bình - nơi
tơi giảng dạy - có điều kiện học tập và ôn thi đạt hiệu quả tốt hơn; đồng thời giúp cho
GV - các đồng nghiệp của tơi có thể thuận tiện hơn trong q trình tạo đề thi, tơi quyết
định chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ học sinh thi trắc nghiệm
bậc THPT” làm đề tài tốt nghiệp luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống hỗ trợ học sinh thi TNKQ tại trường
THPT Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Quảng Bình. Sử dụng cơng cụ hỗ trợ, phân tích kết
quả thi sẽ giúp cho HS và GV điều chỉnh phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học.
2.2.Nhiệm vụ
Để hồn thành mục tiêu đề ra, tơi đã tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

Về lý thuyết: tìm hiểu tổng quan cơ sở lý thuyết về TNKQ, phân tích thực trạng về
việc thi và tổ chức thi TNKQ của trường và nghiên cứu tài liệu về các công nghệ, ngơn
ngữ lập trình, mã nguồn mở…liên quan đến hệ thống hỗ trợ học sinh thi trắc nghiệm
(TN).
Về thực tiễn: nghiên cứu các công cụ hỗ trợ xây dựng website và tổ chức lưu trữ
kho đề thi bằng ngôn ngữ PHP và MySQL, cài đặt triển khai trên hệ thống mạng LAN
hiện có tại trường, kiểm thử và hồn thiện các tính năng theo yêu cầu của đề tài.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi tập trung nghiên cứu phương pháp ra đề thi
TNKQ và phương pháp đánh giá kết quả HS. Các tính năng của phần mềm thi TN và
một số bài báo và luận văn tốt nghiệp cao học khóa trước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ của một luận văn cao học, tôi giới hạn việc nghiên cứu ở các
lĩnh vực sau: phương pháp ra đề thi trắc nghiệm phổ biến (thi trắc nghiệm với nhiều lựa
chọn), cách tạo đề thi (bao gồm các câu hỏi với nhiều nội dung và mức độ khác nhau),


-3-

phân tích kết quả thi để hỗ trợ HS tiến bộ, giúp GV tạo ngân hàng đề thi TN hiệu quả
hơn.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, tôi đã sử dụng hai phương pháp chính là nghiên cứu lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Với phương pháp này, tôi tập trung nghiên cứu các tài liệu liên quan đến lý thuyết
về trắc nghiệm và hình thức tổ chức thi trắc nghiệm; các tài liệu liên quan đến lập trình

.Net, ngơn ngữ lập trình PHP phiên bản 7.3 và MySQL.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
Xây dựng ứng dụng Hệ thống hỗ trợ học sinh thi trắc nghiệm, đưa vào thử nghiệm
tại trường THPT Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Quảng Bình và đánh giá tính hiệu quả đạt
được.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: Trong giáo dục, đánh giá kết quả học tập bằng các kỳ thi, kiểm tra
là công việc phải tiến hành thường xuyên, không kém phần nặng nhọc cho người quản
lý và khó đảm bảo độ chính xác tính cơng bằng khách quan đối với người học. Do đó,
việc cải tiến hệ thống thi, kiểm tra đã và đang được nhiều người quan tâm. Vì vậy, để
đáp ứng những thay đổi trên trong môi trường giáo dục cần phải tổ chức hệ thống đào
tạo điện tử, trong đó hệ thống thi trắc nghiệm là một phần quan trọng. Ở Việt Nam,
nhiều năm nay đã áp dụng hình thức thi TN và kết quả thu được rất khả quan do những
ưu điểm của nó trong việc kiểm tra, đánh giá trình độ người dự thi như: chấm điểm, đưa
ra kết quả nhanh và chính xác, lượng kiến thức kiểm tra lớn, bao quát nhiều vấn đề,
tránh được việc học tủ, học vẹt... Do đó, TN đang là khuynh hướng của hầu hết các kỳ
thi ở Việt Nam hiện nay.
Về thực tiễn: Giải quyết tốt các phương pháp để GV có thể linh động trong q
trình tạo, cập nhật kho dữ liệu đề thi, xác định mức độ khó của từng câu hỏi, tạo đề thi
tự động (bao gồm các câu hỏi khác nhau với mức độ khác nhau); phân tích dữ liệu thi
để hỗ trợ HS tiến bộ, giúp GV tạo ngân hàng đề thi TN hiệu quả hơn đồng thời có thể
tổ chức thuận tiện cho HS tự ôn luyện thi và tham gia thi.
Đề tài sẽ góp phần xây dựng hệ thống hỗ trợ học sinh thi trắc nghiệm bậc Trung
học phổ thông.

6. Bố cục luận văn
Báo cáo của luận văn được tổ chức thành 3 chương chính:



-4-

Chương 1. Tổng quan về trắc nghiệm
Trong chương này, tôi trình bày tổng quan về trắc nghiệm khách quan, một số hệ
thống thi TN trực tuyến, một số công cụ tạo đề thi trắc nghiệm. Trên cơ sở đó, tơi đưa
ra một số nhận xét, đánh giá cho các trang Web TN trực tuyến, cũng như một vài phần
mềm TN đã có hiện nay tại Việt Nam.
Chương 2. Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 2 Tôi tập trung nghiên cứu, đưa ra các giải pháp để tổ chức và phân tích
thiết kế hệ thống kho dữ liệu sao cho hợp lý và hiệu quả.
Chương 3. Cài đặt và thử nghiệm
Tiến hành xây dựng ngân hàng câu hỏi, xây dựng hệ thống hỗ trợ ơn tập và thi.
Sau đó tiến hành thử nghiệm cho môn học Tin học 12 tại trường THPT Trần Hưng Đạo,
Lệ Thủy, Quảng Bình.


-5-

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TRẮC NGHIỆM
Trong chương này, tơi trình bày tổng quan về trắc nghiệm khách quan, một số hệ
thống thi TN trực tuyến, một số công cụ tạo đề thi trắc nghiệm. Sau đó đưa ra một số
nhận xét, đánh giá cho các trang Web TN trực tuyến, cũng như một vài phần mềm TN
đã có hiện nay tại Việt Nam.

1.1 TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1.1.1. Giới thiệu
a. Khái niệm
TNKQ (tiếng Anh: Objective test) là một phương tiện kiểm tra, đánh giá về kiến

thức hoặc để thu thập thông tin.
Nguồn gốc: Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường","nghiệm" là "suy
xét", "chứng thực". Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ 19, do một nhà khoa học người Mỹ
nghĩ ra nhằm đánh giá trí thơng minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người
Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm [4].
Ưu điểm của phương pháp TNKQ khi sử dụng cho kỳ thi là đánh giá bao phủ được
một mơn học hoặc chương trình học trong một thời gian ngắn do đó giảm thiểu sự may
rủi, chấm điểm một cách khách quan và hết sức nhanh chóng nhờ máy móc, giảm thiểu
được nạn “quay cóp”. Mặt khác, ưu điểm quan trọng của phương pháp TNKQ là nó cho
phép sử dụng một quy trình lâu dài để chế tác, thử nghiệm, chỉnh sửa từng câu hỏi nhằm
thu được các câu hỏi có chất lượng cao để thiết kế nên một đề trắc nghiệm (ĐTN) tốt,
đồng thời vẫn đảm bảo được tính bí mật của ĐTN và có một khoa học đo lường hiện đại
với những thành tựu to lớn hỗ trợ cho quy trình xây dựng các ĐTN thành các thước đo
chuẩn xác, khoa học đó tạo khả năng thiết kế ĐTN tương đương để có thể tổ chức nhiều
lần thi mà kết quả so sánh được với nhau.
Bên cạnh đó, phương pháp TNKQ có những hạn chế nhất định như HS có khuynh
hướng đốn mị đáp án và không thấy rõ diễn biến tư duy của HS khi làm bài.
b. Cách phân loại trắc nghiệm trong giáo dục
TN theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực của các đối tượng nào
đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục TN được tiến hành thường xuyên ở
các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học tập, giảng dạy đối với một phần của mơn
học, tồn bộ mơn học, đối với cả một cấp học; hoặc để tuyển chọn một số người có năng
lực nhất vào học một khố học.
Có thể phân chia các phương pháp TN ra làm 3 loại: loại quan sát, loại vấn đáp và
loại viết.


-6-

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại phương pháp trắc nghiệm

Loại quan sát: Giúp xác định những thái độ, những kỹ năng thực hành hoặc một
số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang
được nghiên cứu.
Loại vấn đáp: Thường được để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi được nêu
một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử dụng khi
tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng hạn để xác định thái
độ người đối thoại...
Loại viết: Thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có những ưu điểm sau:

- Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh một lúc
- Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời
- Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao
- Cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh để dùng khi chấm
- Người ra đề không nhất thiết phải tham gia chấm bài
Trắc nghiệm viết được chia thành 2 nhóm chính:

- Nhóm các câu hỏi TN buộc trả lời theo dạng mở, thí sinh phải tự trình bày ý
kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Người ta gọi TN theo
kiểu này là kiểu tự luận (essay).

- Nhóm các câu hỏi TN mà trong đó đề thi thường gồm rất nhiều câu hỏi, được
lấy từ ngân hàng câu hỏi có sẵn. Mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin
cần thiết sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng câu. Người ta thường gọi
nhóm các câu TN này là TNKQ (objective test).


-7-

Để tạo đề kiểm tra, đề thi theo phương pháp TNKQ thơng thường có các kiểu câu
hỏi trắc nghiệm như sau:

c. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm được gọi là khách quan vì hệ thống cho điểm khách quan, kết quả
chấm điểm là như nhau, không phụ thuộc vào người chấm điểm bài trắc nghiệm. TNKQ
có 4 hình thức chủ yếu được sử dụng trong các kỳ kiểm tra định kỳ hoặc các kỳ thi quốc
gia [4]:
Câu đúng sai (yes/no question)
Đây là hình thức trắc nghiệm đơn giản nhất, được trình bày dưới dạng một câu
phát biểu; thí sinh trả lời bằng cách chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai.
Ưu điểm: Là loại câu hỏi rất thông dụng, thích hợp với những kiến thức sự kiện,
cho phép kiểm tra nhiều kiến thức trong thời gian ngắn, việc soạn đề tương đối dễ dàng.
Hạn chế: Dễ đốn mị (xác suất đúng – sai là 50%), độ tin cậy thấp và đề thường
có khuynh hướng trích ngun văn trong sách giáo khoa nên HS dễ có thói quen học vẹt
hơn là tìm tịi, suy nghĩ.
Ví dụ với câu trắc nghiệm hệ quản trị CSDL Access:
Trong hệ quản trị CSDL Access có 4 loại đối tượng chính, đúng hay sai?
A. Đúng

B. Sai

Đáp án: A
Câu nhiều lựa chọn (multiple choise questions)
Là dạng câu hỏi có nhiều phương án, HS chỉ cần chọn một trong các phương án
đó. Số phương án càng nhiều thì khả năng “may rủi” càng ít. Câu hỏi dạng này gồm hai
phần: Phần gốc và phần lựa chọn.
Phần gốc (câu dẫn) là một câu hỏi hay một câu được bỏ lửng (chưa hoàn tất) phải
đặt ra một vấn đề hay đưa ra ý tưởng rõ ràng giúp HS hiểu rõ nội dung câu trắc nghiệm
để chọn câu trả lời thích hợp.
Phần lựa chọn gồm nhiều cách giải đáp trong đó có một phương án là đúng hay
đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu (hay còn gọi là "mồi nhử"), hấp
dẫn như nhau đối với HS chưa nắm rõ vấn đề.

Ví dụ với câu trắc nghiệm hệ quản trị CSDL Access:
Chế độ nào cho phép thực hiện cập nhật dữ liệu trên bảng một cách đơn giản?
A. Chế độ hiển thị trang dữ liệu

B. Chế độ biểu mẫu

C. Chế độ thiết kế

D. Một đáp án khác

Đáp án: B


-8-

Câu ghép đôi( matching items)
Là những câu hỏi được chia làm hai phần:
Phần 1: Nội dung kiểm tra
Phần 2: Các câu trả lời tương ứng cho phần 1 nhưng bị xáo trộn vị trí, trong đó có
cả những câu đáp án khơng chính xác.
Khi làm bài, thí sinh phải ghép hai phần thành từng cặp sao cho đúng nhất. Độ
may rủi: Gọi n là số câu hỏi có ở phần 1, m là số phương án trả lời ở phần 2 (thơng
thường thì m gấp 2, 3 lần n), quy tắc xác suất: Độ may rủi=n!/m! (rất thấp).
Ưu điểm: Dễ viết, dễ xây dựng, đặc biệt thích hợp với mức tư duy thấp, thích hợp
cho hoạt động kiểm tra đầu vào cấp học, giảm tỉ lệ đốn mị của HS. Việc xây dựng câu
hỏi ít tốn kém.
Hạn chế: Khơng đánh giá được khả năng diễn đạt ý tưởng, khả năng áp dụng kiến
thức đã học.
Ví dụ với câu trắc nghiệm hệ quản trị CSDL Access:
Hãy tìm ở cột bên phải đáp án tương ứng khi các phát biểu sau nói về chức năng

của các đối tượng trong hệ quản trị CSDL Access:
Cột A

Cột B

1) Dùng đê lưu trữ dữ liệu.
2) Tạo giao diện thuận lợi để nhập hoặc hiển thị dữ liệu.

a) Biểu mẫu

3) Định dạng, tính tốn, tổng hợp các dữ liệu được chọn và b) Bảng
c) Mẫu hỏi
in ra
4) Sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu từ một hay nhiều

d) Báo cáo

bảng
Đáp án: 1b; 2a; 3d; 4c
Câu điền khuyết (supply items)
Có hai dạng là những câu hỏi với giải đáp ngắn hoặc với những câu phát biểu với
một hay nhiều chỗ để trống, HS phải điền vào bằng một hay một nhóm từ cần thiết để
hồn chỉnh mệnh đề, nhận xét hay quy luật đó.
Ưu điểm: HS dễ có cơ hội diễn đạt, trình bày do đó phát huy được tính sáng tạo
của HS.
Hạn chế: Việc chấm bài mất nhiều thời gian. Các yếu tố về chữ viết, đánh vần sai
ảnh hưởng đến đánh giá câu hỏi.
Ví dụ với câu trắc nghiệm cơ sở dữ liệu quan hệ:



-9-

Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, thuật ngữ quan hệ được gọi là...
Đáp án: “bảng”
Về nguyên tắc, một nội dung bất kỳ nào cần kiểm tra đều có thể được thể hiện vào
một câu hỏi trắc nghiệm theo một kiểu nào đó. Vì thế đối với tất cả các mơn học người
ta đều có thể chế tác câu hỏi trắc nghiệm. Tuy nhiên do đặc thù môn học mà việc chế
tác trắc nghiệm cho mơn này có thể khó hơn mơn kia.
Từ việc phân tích ưu và nhược điểm của từng dạng câu hỏi trong phương pháp trắc
nghiệm khách quan, ta nhận thấy kiểu câu hỏi nhiều phương án chọn là dạng câu hỏi
nhiều ưu thế nổi bật, nó đã giảm đến mức tối đa yếu tố may rủi trong thi cử, giúp cho
người làm bài nâng cao kiến thức, giúp cho chúng ta điều tra đánh giá được trình độ của
HS, qua đó sẽ cải tiến từng bước phương pháp học tập, giảng dạy. Vì thế, các kỳ thi tốt
nghiệp quốc gia thường chọn câu TN dạng nhiều lựa chọn trong đề thi.
Để ra ĐTN với kiểu câu hỏi dạng nhiều lựa chọn (multiple choise questions) cần
tuân theo các nguyên tắc ra đề.
1.1.2. Câu hỏi và đề thi trắc nghiệm
a. Những nguyên tắc ra đề thi trắc nghiệm loại nhiều lựa chọn
Khi ra câu hỏi trắc nghiệm chúng ta cần tuân thủ theo những nguyên tắc chung cho
mọi loại câu hỏi. Đối với loại câu hỏi nhiều lựa chọn, thì chúng ta cần tuân thủ theo các
nguyên tắc sau :

- Sử dụng ngôn ngữ phù hợp, rõ ràng với người học
- Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi quan điểm riêng của HS, chỉ
hỏi sự kiện, kiến thức

- Các phương án sai phải hợp lý và chỉ nên dùng 4 hoặc 5 phương án chọn
- Đảm bảo mọi câu dẫn nối liền với mọi phương án chọn theo đúng ngữ pháp
- Phải chắc chắn chỉ có một phương án chọn là đáp án đúng
- Tránh dùng câu phủ định hoặc phủ định hai lần

- Tránh việc làm cho phương án đúng khác biệt so với phương án nhiễu ví dụ
cụm từ “tất cả những phương án trên”, “khơng có phương án nào”

- Phải sắp xếp phương án đúng và các phương án nhiễu theo thứ tự ngẫu nhiên
- Ngoài những nguyên tắc chung trên, chúng ta cũng cần để ý đến một vài tham
số nó cũng làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá thí sinh.


-10-

b. Các tham số đặc trưng cho một câu hỏi và đề thi trắc nghiệm
Để nghiên cứu định lượng với số liệu chi tiết hơn cho các CH hoặc ĐTN người ta
phải đưa vào các tham số đặc trưng. Khi soạn thảo xong một CH hoặc một ĐTN người
soạn thảo chưa thể xác định các tham số đó, vì chúng chỉ được xác định bằng phương
pháp thống kê từ kết quả trả lời của thí sinh đối với các CH [8].
Theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển:
Độ khó: Độ khó p bằng tỷ số phần trăm thí sinh làm đúng CH trên tổng số thí sinh
tham gia làm CH đó.
Tổng số thí sinh làm đúng CH
Độ khó p của câu thứ i= ----------------------------------------------Tổng số thí sinh tham gia làm
Độ khó của một câu hỏi trắc nghiệm chấp nhận được trong khoảng 0,25- 0,75.
Độ phân biệt: Để phân biệt trong nhóm thí sinh có những người có năng lực khác
nhau: giỏi, trung bình, kém...

Trong đó:
D: Độ phân biệt;
C: Số thí sinh làm đúng CH thuộc nhóm giỏi;
T: Số thí sinh làm đúng CH thuộc nhóm kém;
S: Số lượng thí sinh của một trong hai nhóm nói trên (27 % tổng số).
Độ tin cậy: Độ tin cậy của ĐTN chính là đại lượng biểu thị mức độ chính xác

của phép đo. Có nhiều cách để tính độ tin cậy của ĐTN như phương pháp trắc nghiệm
- trắc nghiệm lại, phương pháp các ĐTN tương đương, phương pháp nhân đôi ĐTN,
phương pháp Kuder-Richardson.
Độ giá trị: Độ giá trị của ĐTN là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề
ra cho phép đo nhờ ĐTN.
c. Phân biệt các câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ nhận thức
Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết; Thông
hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao.
Câu nhận biết
Là các câu hỏi tái hiện định nghĩa, khái niệm, nội dung kiến thức đã học.
Yêu cầu: Cần đặt câu hỏi đơn giản nhất, chỉ cần đọc câu hỏi và các phương án trả
lời là HS có thể trả lời ngay, không cần nghĩ nhiều; người học chỉ cần sử dụng từ một


-11-

đến hai thao tác tư duy; các phương án trả lời có độ nhiễu đơn giản nhất; câu dẫn nên
ngắn gọn, dễ hiểu.
Câu thông hiểu
Yêu cầu câu này là diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng
ngơn ngữ theo cách riêng của mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so
sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các tình
huống, vấn đề trong học tập. Người học cần sử dụng hai đến ba thao tác tư duy. Nói
cách khác đó là câu ở mức độ cao hơn nhận thức, có độ khó hơn câu nhận biết. Để trả
lời câu hỏi này, HS cần hiểu được kiến thức đã học. Đối với câu hỏi dạng này có thể hỏi
ngược.
Câu vận dụng
Là câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức để nhận xét, đánh giá một hành vi, vấn
đề, tình huống nào đó. Người học cần sử dụng từ ba đến bốn thao tác tư duy.
Câu vận dụng cao

Là câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải quyết hoặc đưa ra phương án
giải quyết một vấn đề, tình huống mới (giống với những tình huống mà HS sẽ gặp ngồi
xã hội, khơng giống những vấn đề, tình huống đã học hoặc đã trình bày trong sách giáo
khoa). Người học cần sử dụng trên bốn thao tác tư duy.
d. Chất lượng của các câu hỏi và đề thi trắc nghiệm
 Mục tiêu giảng dạy là cơ sở quan trọng để xây dựng các đề thi trắc nghiệm
Đánh giá kết quả học tập của HS là một công việc hết sức quan trọng trong quá
trình giáo dục. Kiểm tra đánh giá là một phần khơng thể thiếu được của q trình dạy
học, ít nhất nó phải vì sự tiến bộ của HS. Có nghĩa là phải cung cấp những thơng tin
phản hồi để mỗi HS biết được mình tiến bộ đến đâu? Biết mình làm chủ được kiến thức,
kỹ năng nào và phần nào cịn hỏng…những sai sót nào trong nhận thức HS thường
mắc…qua đó điều chỉnh q trình dạy và học. Do vậy, khi xây dựng đề thi bao giờ cũng
cần phải xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh giá.
Để một đề trắc nghiệm đo được cái cần đo, tức là đo được mức độ đạt các mục tiêu
cụ thể của môn học. Một đề thi tốt kết hợp với việc tổ chức kỳ thi tốt sẽ làm cho kỳ thi
đạt được độ giá trị cao.
Một khâu quan trọng của quy trình biên soạn đề thi là xây dựng ma trận đề thi. Ma
trận đề thi là bảng mô tả tiêu chí của đề thi gồm hai chiều, một chiều là nội dung hay
mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ tư duy của HS theo các cấp
độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức,
kỹ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm
của câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi


-12-

chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho
từng mạch kiến thức, từng cấp độ tư duy.
Bảng 1.1. Khung ma trận hai chiều
Cấp độ

Tên
chủ đề

Nhận biết

Thông
hiểu

Vận dụng

Vận
dụng cao

Chuẩn kiến
thức,
kỹ
năng
cần (Ch)
kiểm
tra
(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm Tỉ lệ % Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

...điểm=...
%

Chủ đề 2

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

...
điểm=...%

(nộidung,
chương…)
Chủ đề 1

Số câu:

Số điểm Tỉ lệ % Số điểm

Cộng

.............
...............

Chủ đề n

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm Tỉ lệ % Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm


...điểm=...
%

Tổng số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Tổng số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ %

%

%

%



-13-

 Độ khó và độ phân biệt của các câu trắc nghiệm
Độ khó
Khi nói đến độ khó, hiển nhiên phải xem câu trắc nghiệm là khó đối với đối tượng
nào. Nhờ việc thử nghiệm trên các đối tượng thí sinh phù hợp, người ta có thể đo độ khó
bằng tỷ số phần trăm thí sinh làm đúng câu trắc nghiệm đó trên tổng số thí sinh dự thi
[1].
Khi soạn thảo xong một câu hoặc một bài trắc nghiệm người soạn chỉ có thể ước
lượng độ khó hoặc độ phân biệt của nó bằng cảm tính. Độ lớn của các đại lượng đó chỉ
có thể tính được cụ thể bằng phương pháp thống kê sau lần trắc nghiệm thử, dựa vào kết
quả thu được từ các câu và bài trắc nghiệm của thí sinh.
Để xét độ khó của cả một bài trắc nghiệm, người ta có thể đối chiếu điểm số trung
bình của bài trắc nghiệm và điểm trung bình lý tưởng của nó. Giả sử có bài trắc nghiệm
40 câu, mỗi câu có 5 phương án trả lời. Điểm tối đa là 50, điểm có thể đạt được do chọn
hú họa là 0,2x40=8, điểm trung bình lý tưởng là (50+8)/2=29. Nếu điểm trung bình quan
sát được trên hay dưới 29 quá xa thì bài trắc nghiệm ấy sẽ là quá dễ hay quá khó. Khi
chọn lựa các câu trắc nghiệm theo độ khó người ta thường phải loại các câu q khó
(khơng ai làm đúng) hoặc q dễ (ai cũng làm đúng). Một bài trắc nghiệm tốt khi có
nhiều câu hỏi ở độ khó trung bình.
Độ phân biệt
Khi ra một câu hoặc một bài trắc nghiệm cho một nhóm thí sinh nào đó, người ta
thường muốn phân biệt nhóm ấy thành những người có năng lực khác nhau: giỏi, khá,
trung bình...Khả năng của câu trắc nghiệm thực hiện được sự phân biệt ấy được gọi là
độ phân biệt.
Độ phân biệt của một câu hoặc một bài trắc nghiệm liên quan đến độ khó. Thật
vậy, nếu một bài trắc nghiệm dễ đến mức mọi thí sinh đều làm tốt, các điểm số đạt được
chụm ở phần điểm cao, thì độ phân biệt của nó rất kém, vì mọi thí sinh đều có phản ứng

như nhau đối với bài trắc nghiệm đó. Cũng giống vậy, nếu một bài trắc nghiệm khó đến
mức mọi thí sinh đều khơng làm được, các điểm số đạt được chụm ở phần điểm thấp,
thì độ phân biệt của nó cũng rất kém. Từ các trường hợp giới hạn nói trên có thể suy ra
rằng muốn có độ phân biệt tốt thì bài trắc nghiệm phải có độ khó ở mức trung bình.
Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi trắc nghiệm hay
Sau khi phân tích và tính tốn các chỉ số của câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu sau đây
thì được xếp vào danh mục câu hỏi hay:
Độ khó nằm trong khoảng từ 40% < P < 60%. Độ phân biệt D>0,2
 Độ tin cậy, độ giá trị của một bài trắc nghiệm


-14-

Độ tin cậy
Trắc nghiệm là một phép đo, dùng thước đo là bài trắc nghiệm để đo lường một
năng lực nào đó của thí sinh. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm chính là đại lượng biểu thị
mức độ chính xác của phép đo nhờ bài trắc nghiệm. Một bài trắc nghiệm được xem là
đáng tin cậy khi nó cho ra những kết quả có tính vững chắc, ổn định. Điều này có nghĩa,
nếu làm bài thi trắc nghiệm ấy nhiều lần mỗi thí sinh vẫn sẽ giữ được thứ hạng tương
đối của mình trong nhóm. Khoa học thống kê cho nhiều phương pháp để tính độ tin cậy
của một bài trắc nghiệm.
Độ giá trị
Yêu cầu quan trọng nhất của bài trắc nghiệm với tư cách là một phép đo lường
trong giáo dục là phép đo ấy đo được cái cần đo. Hay nói cách khác, độ giá trị của bài
trắc nghiệm là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề ra cho phép đo nhờ bài
trắc nghiệm.
Để bài trắc nghiệm có độ giá trị cao, cần phải xác định tỉ mỉ mục tiêu cần đo qua
bài trắc nghiệm và bám sát mục tiêu đó trong quá trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm cũng như khi tổ chức triển khai kỳ thi. Nếu thực hiện các q trình nói trên
khơng đúng thì có khả năng kết quả của phép đo sẽ phản ánh một cái gì khác chứ khơng

phải cái mà ta muốn đo nhờ bài trắc nghiệm.
Tính giá trị và tính tinh cậy là hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên chất
lượng của bộ công cụ đo lường. Một bài trắc nghiệm muốn có giá trị thì phải có độ tin
cậy trước. Ngược lại bài trắc nghiệm đáng tin cậy chưa chắc có tính giá trị. Tuy nhiên,
việc xác định giá trị của bài trắc nghiệm rất phức tạp, cần phải thực hiện bởi các chuyên
gia, GV nhiều kinh nghiệm, có kiến thức vững vàng và có cái nhìn sâu sắc về chương
trình giảng dạy.
1.1.3 Xây dựng đề thi và đánh giá

a. Quy trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm
Để ứng dụng trắc nghiệm khách quan đánh giá năng lực nhận thức của người học
một việc vô cùng quan trọng là cần phải xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm có chất lượng,
có thể mơ tả qua lưu đồ (Flowchart) sau:


×