Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
lịch sử Thế giới
Vấn đề 1: Liên xô và các nớc Đông Âu xây dựng CNXH (từ 1945 đến nữa đầu những năm 70),
những thành tựu và ý nghĩa.
Câu 1: Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm
1945 đến nữa đầu những năm 70.
* Hoàn cảnh:
- Trong nớc:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín chính trị và địa vị Liên xô đợc nâng cao trên trờng quốc
tế. Tuy nhiên chiến tranh thế giới thứ hai đã làm cho nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh
và tổn thất hết sức to lớn trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
+ Hơn 27 triệu ngời chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị tiêu huỷ, 3.2000 nhà máy,
xí nghiệp bị tàn phá; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Bên ngoài:
+ Các nớc phơng Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến
tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nớc XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô vừa ra sức xây dựng lại đất nớc, củng cố quốc phòng, vừa
tích cực giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới .
* Thành tựu:
- Về kinh tế:
+ Để đa đất nớc vợt qua thời kì khó khăn, nhân dân Liên xô đã khẩn trơng tiến hành công cuộc
hàn gắn vết thơng chiến tranh, xây dựng lại đất nớc, hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế (1946-1950) trong thời gian 4 năm 3 tháng. Năm 1950, tổng sản lợng công nghiệp tăng 72% so
với trớc chiến tranh.
- Trong những thập kỷ 50, 60 và nữa đầu 70, Liên Xô là cờng quốc công nghiệp thứ hai thế giới
(sau Mĩ), giữa thập kỹ 70 chiếm gần 20% tổng sản lợng công nghiệp toàn thế giới. Năm 1972 so với
năm 1922, sản lợng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần. Đi đầu trong một số
ngành công nghiệp mới: Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử.
- KHKT: Đạt nhiều thành tựu rực rỡ:
+ 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ Năm 1957, là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
+ Năm 1961 phóng con tàu vũ trụ phơng Đông đa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái
đất, mở đầu kỹ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngời, dẫn đầu thế giới về chuyến bay dài ngày trong
vũ trụ.
+ Đứng đầu thế giới về trình độ học vấn của nhân dân với gần 3/4 dân số có trình độ đại học và
trung học, trên 30 triệu ngời làm việc trí óc, công nhân chiếm 1/2 số ngời lao động trong cả nớc.
- Về quân sự:
Đầu thập kỷ 70, bằng việc ký kết các hiệp ớc về hạn chế hệ thống tên lửa (ABM) và 1 số biện
pháp nhằm hạn chế vũ khí tiến công chiến lợc (SALT -1, SALT- 2). Liên Xô đã đạt đợc thế cân bằng
chiến lợc về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lợng hạt nhân nói riêng với các nớc phơng
Tây.
* ý nghĩa của những thành tựu đó:
- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lợc toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
- Thể hiện tính u việt của CNXH ở mọi lĩnh vực: xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng, nâng
cao đời sống nhân dân.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
1
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
Câu 2: Chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945)
nh thế nào ? Hãy nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên xô đối với Việt Nam từ 1954-
1991? ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta ?
- Chính sách đối ngoại:
+ Trên cơ sở những thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, Liên xô luôn luôn quán triệt
chính sách đối ngoại hoà bình, giúp đỡ các nớc XHCN anh em về vật chất và tinh thần để xây dựng
CNXH.
+ Luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đặc biệt là
đối với các nớc á, Phi, Mĩ latinh.
+ Luôn đi đầu và đấu tranh không mệt mõi cho nền hoà bình và an ninh thế giới.
+ Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lợc của CNĐQ và các thế lực phản động
quốc tế.
- Vị trí quốc tế của Liên Xô.
+ Là nớc tham gia sáng lập và là uỷ viên Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, đã có nhiều sáng kiến
bảo vệ hoà bình thế giới....
+ Liên xô là nớc XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất. Với tiềm lực kinh tế, quốc phòng của mình,
với chính sách đối ngoại hoà bình tích cực, Liên xô là chổ dựa cho cách mạng thế giới, là thành trì của
hoà bình thế giới.
- Dẫn chứng về sự giúp đỡ của Liên xô...
- Dẫn chứng: Liên xô giúp Việt Nam xây dựng bệnh viện Hữu nghị Hà Nội, cầu Thăng Long, nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình, đào tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên gia và kĩ thuật.
- ý nghĩa: Chính nhờ có sự giúp đỡ này, nhân dân ta đã đánh bại đợc chủ nghĩa đế quốc, giành độc
lập dân tộc, hàn gắn vết thơng chiến tranh và tiến lên xây dựng CNXH. Ngày nay những công trình nêu
trên vẫn tiếp tục phát huy tác dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, điện khí hoá trong cả nớc.
Câu 3: Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu từ 1950 - đến những năm
70 ?
- Hoàn cảnh:
+ Công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu diễn ra trong điều kiện khó khăn, phức tạp: cơ sở vật
chất kỹ thuật lạc hậu, các thế lực phản động trong và ngoài nớc ra sức chống phá.
+ Bên cạnh những khó khăn đó các nớc Đông Âu có thuận lợi đó là: Đợc sự hổ trợ của Liên xô, sự
nổ lực của nhân dân trong nớc.
- Thành tựu:
- Bộ mặt đất nớc ngày càng thay đổi, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tăng lên.
Trớc chiến tranh Anbani là một nớc nghèo, năm 1970 đã hoàn thành điện khí hóa trên toàn quốc;
ở Balan, những năm 70 sản xuất công nghiệp tăng 20 lần so với năm 1938; ở Bungari tổng sản phẩm
công nghiệp năm 1975 tăng 55 lần so với năm 1939; ở cộng hoà dân chủ Đức sau 30 năm xây dựng
chế độ mới, sản xuất công nghiệp bằng cả nớc Đức năm 1939, Sau 20 năm xây dựng Hungari trở thành
một nớc công nghiệp có văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên tiến; Rumani từ một nớc nông nghiệp trở
thành một nớc công, nông nghiệp, sản xuất công nghiệp chiếm 70% thu nhập quốc doanh. Tiệp khắc đ-
ợc xếp vào hàng các nớc công nghiệp trên thế giới.
- Tất cả các âm mu chống phá do bọn đế quốc và các thế lực phản động trong nớc gây ra đều lần l-
ợt bị dập tắt.
- Thiếu sót, sai lầm:
+ Rập khuôn theo mô hình xây dựng CNXH của Liên xô.
+ Thiếu dân chủ, công bằng xã hội, vi phạm pháp chế XHCN, làm giảm sút lòng tin của nhân dân.
- ý nghĩa:
+ Làm thay đổi cục diện châu Âu sau chiến tranh, trở thành các nớc công - nông nghiệp. Dập tắt
âm mu chống phá do đế quốc và các thế lực phản động trong nớc gây ra.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
2
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
+ Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới, ngày càng phát triển.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có sự tăng lên rõ rệt so với trớc kia.
Câu 4: Trình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên xô từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai ?
- Tình hình chính trị:
+ Ba mơi năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị ở Liên xô ổn định.
+ Các nhà lãnh đạo Liên xô đã mắc sai lầm về đờng lối (chủ quan nóng vội, đốt cháy giai
đoạn.....) đã diễn ra cuộc đấu tranh trong nội bộ Đảng.
+ Do sự ủng hộ của nhân dân, công cuộc xây dựng CNXH vẫn đợc thăng tiến, đời sống nhân dân
vẫn đợc nâng lên, khối đoàn kết trong toàn liên bang đợc duy trì.
* Chính sách đối ngoại:
Đờng lối đối ngoại của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai tập trung ở 5 chính sách lớn sau:
- Giúp đỡ hợp tác với các nớc XHCN anh em về vật chất và tinh thần, tạo nên những điều kiện
thuận lợi cho các nớc anh em tiến hành cách mạng XHCN và xây dựng CNXH.
- Phát triển quan hệ hữu nghị, bình đẳng với các nớc mới giải phóng.
- Duy trì, phát triển quan hệ với các nớc TBCN trên cơ sở chung sống hòa bình, hợp tác cùng có
lợi.
- Đoàn kết quốc tế với các đảng cộng sản và các đảng Dân chủ cách mạng, với phong trào công
nhân quốc tế và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Kiên quyết chóng lại các chính sách gây chiến, xâm lợc của CNĐQ và các thế lực phản động
quốc tế.
Vấn đề 2 : Quan hệ hợp tác giữa Liên xô, các nớc Đông Âu và các nớc XHCN khác.
Giữa Liên xô và các nớc Đông Âu và các nớc xã hội chủ nghĩa khác có nhiều mối quan hệ hợp tác
về mọi mặt. Quan hệ này nhìn chung tốt đẹp song cũng có những bất đồng.
+ Những năm 50 quan hệ Liên xô và Trung Quốc là quan hệ hữu nghị. Từ đầu những năm 60 trở
đi quan hệ giữa hai nớc này trở nên đối đầu căng thẳng; đến cuối những năm 80 quan hệ bình thờng trở
lại.
+ Từ đầu những năm 60 quan hệ giữa Liên xô và Anbani trở nên căng thẳng đối đầu. Đầu năm
1991 quan hệ bình thờng trở lại.
+ Liên xô và các nớc xã hội chủ nghĩa khác tích cực giúp đỡ các nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân
Triều Tiên, Cuba, Việt Nam .... Trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nớc.
Vấn đề 3 : Cuộc nội chiến (1946-1949) ở Trung Quốc ?
Câu 1 : Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946-1949) diễn ra nh thế nào ? Theo em
trong những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của nhân dân trong cuộc nội chiến cách mạng 1946-1949 ở
Trung Quốc, nguyên nhân nào là chủ yếu ?
- Nguyên nhân của cuộc nội chiến:
+ Tiền đề chủ quan:
Sau khi cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc năm 1945, ở Trung Quốc tồn tại hai lực lợng đối
lập: Đảng Cộng sản Trung Quốc do Mao Trạch Đông là Chủ tịch và Quốc dân đảng do Tởng Giới
Thạch đứng đầu.
Lực lợng cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo đã lớn mạnh: Quân chủ lực có 120 vạn ngời, khu
căn cứ chiếm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nớc;
+ Tiền đề khách quan:
Ngoài ra còn đợc sự giúp đỡ của Liên Xô (chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc, chuyển toàn
bộ vũ khí tớc đợc của 1 triệu quân Quan Đông cho quân giải phóng nhân dân Trung Quốc). Cách mạng
Trung Quốc đã có những điều kiện thuận lợi và cơ sở vững chắc để phát triển mạnh mẽ.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
3
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
Trớc sự lớn mạnh của lực lợng cách mạng, tập đoàn thống trị Tởng Giới Thạch âm mu phát động
nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản và phong trào cách mạng. Họ đã cấu kết chặt chẽ với Mĩ và
dựa vào Mĩ để thực hiện ý đồ này.
Về phía Mĩ, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Mĩ ra sức giúp đỡ tởng Giới Thạch phát
động nội chiến, âm mu biến Trung Quốc thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
- Diễn biến: Chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn phòng ngự tích cực: (7-1946-6-1947)
Ngày 20-7-1946 Tởng Giới Thạch huy động 160 vạn quân chính quy tấn công toàn diện vào các
vùng giải phóng.
Do so sánh lực lợng lúc đầu còn chênh lệch, từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947, quân giải phóng
nhân dân Trung Quốc thực hiện chiến lợc phòng ngự tích cực, không giữ đất mà chủ yếu tiêu diệt sinh
lực địch, phát triển lực lợng mình. Sau 1 năm quân giải phóng đã tiêu diệt 1.112.000 quân Quốc dân
đảng, phát triển lực lợng chủ lực mình lên 2 triệu ngời.
+ Giai đoạn phản công: (6-1947- 4-1949)
Từ tháng 6-1947, quân giải phóng chuyển sang phản công, giải phóng các vùng do Quốc dân đảng
thống trị. Từ tháng 4-1948 đến tháng 1 -1949, quân giải phóng lần lợt mở ba chiến dịch, tiêu diệt hơn
1.540.000 quân Quốc dân đảng, làm cho lực lợng của địch về cơ bản đã bị tiêu diệt.
Tháng 4-1949, quân giải phóng vợt Trờng Giang, ngày 23-4, Nam Kinh - trung tâm thống trị của
tập đoàn Quốc dân đảng đợc giải phóng, nền thống trị của Quốc dân đảng sụp đổ. Tởng Giới Thạch bỏ
lục địa chạy ra đảo Đài Loan.
Ngày 1-10-1949, nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do Mao Trạch Đông làm
Chủ tịch, đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc.
- ý nghĩa lịch sử:
+ Kết thúc 100 năm Trung Quốc bị đế quốc, phong kiến và t sản mại bản thống trị và đa nhân dân
Trung Quốc bớc vào kĩ nguyên mới, kĩ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH.
+ Với diện tích 1/4 diện tích châu á, và chiếm gần 1/4 dân số toàn nhân loại. Thắng lợi của Cách
mạng Trung Quốc đã tăng cờng lực lợng của CNXH trên phạm vi thế giới và có ảnh hởng sâu sắc đến
sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới .
Câu 2: Những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của nhân dân trong cuộc nội chiến cách mạng 1946-
1949 ở Trung Quốc, nguyên nhân nào là chủ yếu?
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc....
- Tinh thần yêu nớc, căm thù bè lũ Tởng Giới Thạch, tinh thần đoàn kết, tinh thần chiến đấu hi
sinh dũng cảm... của nhân dân Trung Quốc.
Câu 3: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946-1949) thành công đã có ảnh hởng
nh thế nào đến sự nghiệp cách mạng Trung Quốc nói riêng và cách mạng thế giới nói chung.
- Sự kiện đó có ảnh hởng đến Trung Quốc:
+ Đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã thành công. Với thắng lợi này
đã kết thúc sự nô dịch và thống trị của đế quốc, phong kiến và t bản mại bản kéo dài hơn 100 năm qua.
+ Mở ra cho nhân dân Trung Quốc một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do và tiến lên
CNXH.
+ Từ sau thắng lợi đó, nhân dân Trung Quốc dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Trung Quốc liên
tiếp giành nhiều thắng lợi trong công cuộc xây dựng đất nớc. Đặc biệt, từ năm 1978 đến nay, với đờng
lối đổi mới, Đảng cộng sản và nhân dân Trung Quốc đã thu đợc nhiều thắng lợi trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có thế nói Trung Quốc là nớc XHCN đầu tiên tiến hành cải cách mở
cửa thành công.
- Thành công của cách mạng Trung Quốc có ảnh hởng đến sự nghiệp cách mạng thế giới.
+ Với diện tích bằng 1/4 diện tích châu á và chiếm gần 1/4 dân số toàn thế giới, thắng lợi của cách
mạng Trung Quốc có tác động lớn đến cách mạng thế giới mà trớc hết tăng cờng lực lợng cho phe
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
4
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
XHCN và động viên cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt là các nớc á, Phi,
Mĩ latinh.
+ Việc Trung Quốc thu đợc nhiều thắng lợi từ sau cuộc cách mạng dân tộc dân chủ(1946-1949) đã
để lại nhiều bài học cho cách mạng các nớc, đặc biệt là Việt Nam: Một nớc gần Trung Quốc đang tiến
hành cải cách, mở cửa và đổi mới đất nớc.
Vấn đề 4: Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945-1954)?
- Từ 1945-1954: Giai đoạn kháng chiến chống Pháp xâm lợc.
+ Tháng 8-1945 lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa thành lập chính
quyền cách mạng ở nhiều nơi. Ngày 12-10-1945 nhân dân thủ đô Viên Chăn khởi nghĩa giành chính
quyền, chính phủ Cách mạng Lào ra mắt quốc dân, tuyên bố nền độc lập của Lào.
+ Tháng 3-1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lợc, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến chống
Pháp. Ngày 13-8-1950, Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào thành lập do hoàng thân
Xuphanuvong đứng đầu.
+ Phối hợp với chiến trờng Việt Nam và Cămpuchia, đợc sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt
Nam, quân dân Lào đã giành đợc nhiều thắng lợi trong những năm 1953-1954 buộc thực dân Pháp phải
ký hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Từ 1954 - 1975: Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ xâm lợc.
+ Sau khi Pháp thất bại đế quốc Mĩ phát động chiến tranh xâm lợc thực dân kiểu mới, nhằm biến
Lào thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
+ Dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Cách mạng Lào (thành lập tháng 3-1955), quân dân Lào
đứng lên kháng chiến chống Mĩ. Đến đầu những năm 60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích, 1/3 dân
số trong cả nớc. Từ 1964 đến 1973 nhân dân Lào đã đánh bại cuộc "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ,
buộc Mĩ và tay sai phải ký Hiệp định Viêng Chăn (21-2-1973), lập lại nền hoà bình, thực hiện hoà hợp
dân tộc ở Lào.
+ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 30-4-1975 đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho cách
mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Dới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ
tháng 5 đến tháng 12-1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nớc. Ngày 2-12-1975, n-
ớc Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập.
- ý nghĩa lịch sử cách mạng Lào:
Thắng lợi của 30 năm đấu tranh gian khổ có ý nghĩa lịch sử trọng đại của nớc Lào. Dới sự lãnh
đạo của Đảng Nhân dân cách mạnh Lào, quân đội và nhân dân Lào đã:
+ Đánh thắng bọn thực dân xâm lợc Pháp, và bọn xâm lợc Mĩ, giành độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ.
+ Chấm dứt nền quân chủ phong kiến, thành lập Nhà nớc cộng hòa dân chủ nhân dân.
+ Hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đa nớc Lào bớc sang thời kỳ phát triển
mới.
+ Đánh dấu thắng lợi mới của tình đoàn kết giữa ba nớc Đông Dơng trong cuộc đấu tranh chống
đế quốc, giành độc lập tự do và xây dựng đất nớc. Tình đoàn kết hữu nghị Việt Lào đã đợc thử thách
trong khói lữa chiến tranh, ngày càng phát triển trong công cuộc xây dựng hòa bình.
Vấn đề 5: Những biến đổi về kinh tế, chính trị và xã hội ở Đông Nam á trớc và sau chiến tranh thế
giới thứ hai.
- Trớc chiến tranh: Là những nớc thuộc địa, lệ thuộc vào các nớc t bản phơng Tây, bị các nớc t
bản phơng Tây ra sức bốc lột tàn bạo
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tuy diễn ra mạnh mẽ nhng đều thất bại...
- Từ sau chiến tranh: Lần lợt các nớc đều giành đợc độc lập dân tộc với các chế độ chính trị phù
hợp cho mỗi nớc. Từ sau khi giành đợc độc lập dân tộc các nớc đều ra sức xây dựng phát triển nền kinh
tế xã hội của mình, nhiều nớc đạt đợc nhiều thành tựu to lớn (NIC, con rồng); các nớc Đông Nam á
chuyển từ đối đầu sang đối thoại và hợp tác, đều trở thành thành viên của ASEAN.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
5
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
Vấn đề 6: Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN). Cơ hội
thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
Câu 1: Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) ? Cơ hội
thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau khi giành độc độc lập, các nớc Đông Nam á ra sức khôi phục và phát triển kinh tế. Trong
khi 3 nớc Đông Dơng phải tiến hành cuộc chiến tranh cứu nớc gian khổ.
+ Tháng 8-1967, "Hiệp hội các nớc Đông Nam á" (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan)
gồm các nớc: Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. Hiện nay số thành viên của
ASEAN là 10 nớc. Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995. Trong tơng lai, Đông timo
cũng sẽ là thành viên của "Hiệp hội các nớc Đông Nam á"
+ Mục tiêu của ASEAN: Năm 1976, Hội nghị cấp cao ASEAN họp ở Bali (Inđônêxia) ký hiệp -
ớc hữu nghị và nêu rõ mục đích của ASEAN là: Mục đích: Xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị
và hợp tác giữa các nớc trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam á hùng mạnh trên cơ sở tự c-
ờng khu vực.
Thiết lập một khu vực hoà bình, tự do, trung lập ở Đông Nam á.
Nh vậy, ASEAN là tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam á.
- Quá trình phát triển:
Hoạt động của ASEAN trải qua các giai đoạn phát triển chính:
+ Từ 1967 đến 1975: ASEAN còn là một tổ chức khu vực non yếu, chơng trình hợp tác giữa các n-
ớc thành viên còn rời rạc.
+ Tháng 2-1976, các nớc ASEAN đã ký "Hiệp ớc hữu nghị và hợp tác" (tại Hội nghị cấp cao ở
Bali, Inđônêxia) nêu rõ mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nớc trong khu
vực tạo nên một cộng đồng ĐNA hùng mạnh trên cơ sở tự cờng khu vực, thiết lập một khu vực hoà
bình, tự do, trung lập ở ĐNA. ASEAN trở thành một tổ chức chính trị - kinh tế của khu vực ĐNA.
+ 1979 ASEAN có quan hệ đối đầu với ba nớc Đông Dơng (chủ yếu xoay quanh vấn đề
Campuchia). Đến cuối thập niên 80 ASEAN đã chuyển sang đối thoại, hợp tác trong cùng tồn tại hoà
bình với ba nớc Đông Dơng. Sau khi vấn đề Campuchia đợc giải quyết, ASEAN và ba nớc Đông Dơng
đã phát triển mối quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học...
+ Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, sau đó là gia nhập của các nớc Lào, Mianma (1997),
Campuchia (1999). ASEAN gồm 10 nớc đã trở thành "ASEAN toàn ĐNA"
- Thời cơ, thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này:
+ Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam đợc hoà nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trờng các
nớc Đông Nam á. Thu hút đợc vốn đầu t, mở ra cơ hội giao lu học tập, tiếp thu trình độ khoa học - kĩ
thuật, công nghệ và văn hoá.... để phát triển đất nớc ta.
+ Thách thức: Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế. Hoà nhập nếu
không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị "hoà tan" về chính trị, văn hoá xã hội...
+ Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập, nắm vững khoa học kĩ thuật....
Câu 2: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam á có những biến đổi to lớn gì ?
Theo Anh (chị) trong những biến đổi lớn đó thì biến đổi lớn nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai Đông Nam á có những biến đổi lớn sau đây:
+ Biến đổi thứ nhất: Các nớc Đông Nam á từ thân phận các nớc thuộc địa, nữa thuộc địa và lệ
thuộc đã trở thành những nớc độc lập. (Kể tóm tắt 10 nớc Đông Nam á và cho biết thuộc địa của nớc
nào, và giành độc lập năm nào theo gợi ý sau)
- Biến đổi thứ hai: Từ sau khi giành lại độc lập, các nớc Đông Nam á đều ra sức xây dựng và phát
triển nền kinh tế - xã hội của mình và đạt nhiều thành tựu to lớn: nh Xingapo, Inđônêxia, Thái Lan,
Malaixia, đặc biệt là Xingapo, nớc có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực ĐNA và đợc xếp vào hàng
nớc phát triển trên thế giới.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
6
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
- Biến đổi thứ ba: Cho đến tháng 4-1999, các nớc ĐNA đều gia nhập Hiệp hội các nớc ĐNA, gọi
tắt là ASEAN nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị hợp tác giữa các nớc
trong khu vực.
Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất: Là biến đổi từ thân phận các nớc
thuộc địa, nữa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những nớc độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nớc ĐNA
mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của mình ngày càng phồn
vinh.
Câu 4: Hãy nêu những hiểu biết của mình về tổ chức ASEAN ? Sự gia nhập của Việt Nam vào
ASEAN ?
- Hoàn cảnh ra đời: Sau khi giành độc độc lập, nhiều nớc Đông Nam á dự định thành lập một tổ
chức khu vực nhằm hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn hoá, đồng thời để
hạn chế ảnh hởng của các nớc lớn đối với các nớc trong khu vực.
Ngày 8- 8-1967, "Hiệp hội các nớc Đông Nam á" (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan)
gồm các nớc: Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. Hiện nay số thành viên của
ASEAN là 10 nớc. Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995.
- Mục tiêu: Tơng trợ, hợp tác về kinh tế; xây dựng một Đông Nam á thịnh vợng, an ninh, hoà bình
trung lập và cùng phát triển.
Nh vậy, ASEAN là tổ chức Liên minh chính trị kinh tế của khu vực Đông Nam á.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Hội nghị thợng đỉnh: 3 năm họp 1 lần.
+ Hội nghị ngoại trởng: mỗi năm họp 1 lần
+ Uỷ ban thờng trực: đảm nhận công việc giữa hai kỳ họp của hội nghị ngoại trởng.
+ Hệ thống các Uỷ ban thờng trực phụ trách các ngành.
- Các giai đoạn chính:
+ Giai đoạn đầu (1967-1975)
- Từ 1967 - 1975: ASEAN còn non yếu, cha có hoạt động nổi bật, mọi ngời ít biết đến.
- Từ 1976 đến nay: ASEAN ngày càng phát triển, có những đóng góp tích cực trong khu vực và
trên thế giới.
Hiện nay ASEAN trở thành một tổ chức của tất cả các nớc trong khu vực: Năm 1984, brunây trở
thành thành viên thứ sáu của ASEAN, năm 1995 Việt Nam là thành viên thứ chính thức của ASEAN,
năm 1997, Lào và Mianma cũng gia nhập ASEAN, năm 1999 Campuchia, thành viên thứ 10, thành
viên thứ cuối cùng của ASEAN đợc kết nạp.
* Mối quan hệ Việt Nam với ASEAN.
- Từ 1967-1972: Do một số nớc dính líu vào cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam nên quan hệ
Việt Nam - ASEAN rất hạn chế.
- Từ 1973-1986: Tình hình khu vực có nhiều chuyển biến. Quan hệ Việt Nam - ASEAN đã đợc cải
thiện. Tuy nhiên do "vấn đề Campuchia" mà mối quan hệ giữa Việt Nam - ASEAN vẫn còn căng
thẳng.
- Từ 1986, nhất là từ cuối thập niên 80, do"vấn đề Campuchia" đã đợc giải quyết nên quan hệ Việt
Nam - ASEAN đã chuyển sang đối thoại, thân thiện hợp tác.
- Hiện nay, quan hệ Việt Nam - ASEAN ngày càng phát triển toàn diện, có hiệu quả. Việt Nam trở
thành thành viên thứ 7 của ASEAN (7-1995) và có vai trò tích cực trên nhiều lĩnh vực trong ASEAN.
* Sự gia nhập của Việt Nam vào ASEAN ?
- Tán thành những nguyên tắc của tổ chức ASEAN, tháng 7-1992, tại Manila (Philippin) Việt Nam
và Lào đã gia nhập Hiệp ớc Bali, trở thành quan sát viên chính thức của ASEAN.
- Ngày 28-07-1995, Việt Nam đã gia nhập ASEAN. đa số thành viên của tổ chức này lên 7 nớc.
Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông
Nam á.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
7
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
- Ngày 23-7-1997, Hiệp hội các nớc Đông Nam á kết nạp thêm Lào, Mianma. Từ ngày 30-4-1999,
Campuchia là thành viên thứ 10 của tổ chức này. Nh vậy, ASEAN đã trở thành "ASEAN toàn Đông
Nam á". Hơn 30 năm, kể từ khi ra đời, ASEAN đã đạt đợc những thành tựu to lớn và tốc độ tăng trởng
kinh tế cao, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội các nớc thành viên. Mặc dù
có những bớc thăng trầm, vai trò quốc tế ASEAN (với t cách là một tổ chức chính trị kinh tế khu vực)
ngày càng tăng.
Vấn đề 7: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ
1945 đến nay ?
- Những nét chung:
+ Châu Phi có 57 quốc gia với diện tích 30,3 triệu km
2
(gấp 3 lần châu Âu, xấp xỉ châu Mĩ và
bằng 3/4 châu á). Với dân số khoảng 650 triệu ngời. Châu Phi có tài nguyên phong phú và nhiều nông
sản quý. Nhng dới ách thống trị của thực dân phơng Tây trong nhiều thế kĩ châu Phi trở thành nghèo
nàn, lạc hậu hơn nhiều so với châu lục khác.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển
mạnh mẽ ở châu Phi. Châu phi trở thành "Lục địa mới trỗi dậy" trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Các giai đoạn: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Phi đã trải qua các giai đoạn sau:
+ 1945-1954: Phong trào bùng nổ đầu tiên ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến
cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nớc Ai Cập (3-7-1952), lập đổ vơng triều Pharúc và nền thống
trị của thực dân Anh, thành lập nớc Cộng hoà Ai Cập (18-6-1953).
+ 1954-1960: Do ảnh hởng của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 làm rung chuyển hệ
thống thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi, Tây Phi, nhân dân châu Phi đã vùng dậy, mở đầu bằng cuộc đấu
tranh vũ trang của nhân dân Angiêri vào tháng 11 -1954. Sau đó nhiều quốc gia đã giành đợc độc lập
dân tộc nh: Tuyniđi (1956), Marốc (1956), Xu đăng (1956), Gana (1956), Ghinê (1958)... Trong
những năm 1954 đến 1960, hầu hết các nớc Bắc Phi và Tây Phi giành đợc độc lập.
+ 1960 -1975: Năm 1960, 17 nớc châu Phi giành đợc độc lập - lịch sử gọi "năm châu Phi"; tiếp đó
là thắng lợi của nhân dân Angêri (3-1962), Êtiôpi (1974), Môdămbích (1975), đặc biệt là thắng lợi của
nhân dân Ăngôla dẫn đến sự ra đời của nớc Cộng hòa (11-1975) đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
+ 1975 - nay: Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh chống ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ
để giành độc lập dân tộc với sự ra đời của nớc Cộng hòa Namibia (3-1991).
Tuy nhiên sau khi giành lại độc lập dân tộc, trong sự nghiệp xây dựng đất nớc, cũng cố độc lập
dân tộc hiện nay, nhiều nớc châu Phi đang gặp những khó khăn: sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân
mới, nợ chồng chất, nạn mù chữ, đói rét, bệnh tật luôn xãy ra, dân số quá đông, tình hình chính trị
không ổn định (do xung đột các phe phát, bộ tộc...)
- Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
So với châu á và Mĩlatinh, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi có 1 số đặc điểm riêng nh
sau:
- Các nớc châu Phi đã đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thông qua Tổ
chức thống nhất châu Phi giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp
đấu tranh cách mạng của các nớc châu Phi.
- Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc châu Phi hầu hết đều do các chính đảng hoặc
các tổ chức chính trị của giai cấp t sản dân tộc, còn giai cấp vô sản cha trởng thành, hoặc cha có chính
đảng độc lập.
- Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu là thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp để đợc công
nhận độc lập: các nớc châu Phi giành đợc độc lập ở nhiều mức độ khác nhau và sự phát triển kinh tế -
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
8
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
xã hội cũng rất khác nhau từ sau khi giành đợc độc lập (vùng Bắc Phi phát triển nhanh, vùng châu Phi
xích đạo phát triển chậm...)
Câu 2: Trình bày những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến nay. Phân tích những nét khác biệt cơ bản về đối tợng và mục tiêu đấu tranh giữa
các phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi, châu á với khu vực Mĩ latinh trong thời kỳ lịch sử này.
- Các nớc châu Phi đã đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thông qua Tổ
chức thống nhất châu Phi giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp
đấu tranh cách mạng của các nớc châu Phi.
- Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc châu Phi hầu hết đều do các chính đảng hoặc
các tổ chức chính trị của giai cấp t sản dân tộc, còn giai cấp vô sản cha trởng thành, hoặc cha có chính
đảng độc lập.
- Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu là thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp để đợc công
nhận độc lập: các nớc châu Phi giành đợc độc lập ở nhiều mức độ khác nhau và sự phát triển kinh tế -
xã hội cũng rất khác nhau từ sau khi giành đợc độc lập (vùng Bắc Phi phát triển nhanh, vùng châu Phi
xích đạo phát triển chậm...)
* Nét khác biệt cơ bản giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu á, châu Phi với khu vực Mĩ
latinh.
- Nhân dân châu á, châu Phi đấu tranh chống lại bọn đế quốc, thực dân và tay sai để giải phóng
dân tộc, giành lại độc lập chủ quyền.
- Khu vực Mĩ latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc,
dân chủ, qua đó giành lại độc lập và chủ quyền thực sự cho dân tộc.
Vấn đề 8: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh từ
1945 đến nay ?
Khu vực Mĩ latinh bao gồm Mêhicô (Bắc Mĩ), toàn bộ Trung và Nam Mĩ; rất giàu về nông sản,
Lâm sản và khoáng sản.
- Trớc chiến tranh thế giới thứ hai về hình thức, hơn 20 nớc cộng hoà ở Mĩ latinh đều là những
quốc gia độc lập; trên thực tế là thuộc địa kiểu mới - trở thành "sân sau" của Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ latinh phát triển mạnh mẽ
(đợc gọi là "đại lục núi lữa"), thể hiện qua ba giai đoạn.
+ 1945-1959: Cao trào cách mạng nổ ra hầu khắp các nớc Mĩ latinh dới nhiều hình thức bải công
của công nhân (Chilê), nổi dậy của nông dân (Pêru, Ecuađo, Mêhicô, Baraxin, Vênêxuêla..., khởi nghĩa
vũ trang (Panama, Bôlivia) và đấu tranh nghị viện (Goatêmala, Achentina, Vênêxuêla)...
+ 1959 đến cuối những năm 80: Cách mạng Cuba thắng lợi (1959) đánh dấu bớc phát triển mới
của phong trào giải phóng dân tộc, cổ vũ cuộc đấu tranh của các nớc Mĩ latinh. Tiếp đó phong trào đấu
tranh vũ trang bùng nổ nhiều nớc... Mĩ latinh trở thành "lục địa bùng cháy". Do áp lực đấu tranh của
quần chúng (dới nhiều hình thức), các chính quyền phản động tay sai của Mĩ lần lợt bị lật đổ, các chính
phủ dân tộc dân chủ đợc thành lập để cũng cố độc lập và chủ quyền dân tộc mới giành đợc.
+ Từ cuối thập niên 80 đến 1991: Do những biến động không có lợi cho phong trào cách mạng thế
giới ở Liên xô và Đông Âu, Mĩ tăng cờng chống lại phong trào cách mạng ở Mĩ latinh (Grênađa,
Panama...), uy hiếp và đe doạ các mạng ở Nicaragoa, tìm mọi cách phá hoại chủ nghĩa xã hội ở Cuba...
Qua hơn 4 thập niên đấu tranh, các nớc Mĩ latinh đã khôi phục lại độc lập, chủ quyền và bớc lên
vũ đài quốc tế với t thế độc lập, tự chủ, kinh tế ngày càng phát triển (Braxin, Mêhicô..)
* Cách mạng Cuba 1953-1961.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng Cuba phát triển. Mĩ tìm mọi cách ngăn
chặn, lập ra chế độ độc tài Batixta.
- 26-7-1953: 135 thanh niên yêu nớc do Phiđen Caxtrôn lãnh đạo tấn công vào trại lính Môncađa,
phát động nhân dân nổi dậy lật đổ chế độ độc tài Batixta.
- Cuộc khởi nghĩa Môncađa thất bại, nhiều ngời bị tàn sát, Phiđen Caxtrôn bị cầm tù, nhng đã mở
ra một giai đoạn mới của Cách mạng Cuba (đấu tranh giành chính quyền) dới sự lãnh đạo của tổ chức
"Phong trào 26-7".
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
9
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
- Năm 1955, Phiđen Caxtrôn đợc trả tự do và bị trục xuất sang Mêhicô. Ông đã tập hợp những
thanh niên yêu nớc, mua sắm vũ khí... luyện tập quân sự.
- 25-11-1956, Phiđen Caxtrôn cùng 81 chiến sĩ từ Mêhicô trở về tổ quốc..., xây dựng căn cứ cách
mạng ở vùng Xie Maextơra.
- 1957-1958, Chiến tranh du kích phát triển mọi miền, lực lợng vũ trang phát triển, đánh bại cuộc
càn quét của Batixta, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1000 tên địch.
- 12-1958, nghĩa quân tấn công khắp trên mặt trận, giải phóng nhiều vùng đất đai, chiếm đợc pháo
đài Xanta Cơlara. Ngày 30-12-1958, Batixta bỏ chạy ra nớc ngoài. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân chiếm
La Habana, chế độ độc tài Batixta sụp đổ.
- 1959-1961, Cách mạng Cuba hoàn thành triệt để những cải cách dân chủ, cải cách ruộng đất,
quốc hữu hoá hết các xí nghiệp của t bản nớc ngoài, thực hiện các quyền tự do dân chủ... Từ 1961, Cu
ba tiến hành cách mạng XHCN và xây dựng CHXH.
- Để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo Cách mạng trong giai đoạn mới Đảng xã hội dân chủ nhân dân
Cuba và Ban chỉ đạo phong trào 13 tháng Ba đã hợp nhất thành "Tổ quốc cách mạng thống nhất"(26-7-
1961) và 1965 đổi tên thành Đảng Cộng sản Cuba.
* ý nghĩa lịch sử của cách mạng Cuba.
- Đánh dấu bớc phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ latinh.
- Làm thất bại âm mu của Mĩ trong việc chinh phục Cuba.
- Cổ vũ phong trào đấu tranh của các nớc trong khu vực.
- Xứng đáng là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Milatinh.
* Nét khác nhau của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ latinh vời phong trào giải phóng dân
tộc ở châu á, châu Phi ?
Châu á, châu Phi Mĩ latinh
- Cuối thế kỷ XIX, hầu hết trở thành
thuộc địa hoặc nữa thuộc địa của các nớc t
bản phơng Tây.
- Đầu thế kỷ XIX, hầu hết các nớc giành
đợc độc lập dân tộc.
- Là thuộc địa kiểu cũ - Là thuộc địa kiểu mới.
- Liên tục nổ ra các cuộc đấu tranh của
nhân dân chống thực dân xâm lợc.
- Từ năm 1945 buộc phải tham gia các
hiệp ớc do Mĩ soạn thảo, về danh nghĩa là độc
lập nhng trên thực tế là thuộc địa kiểu mới
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai một số
nớc giành đợc độc lập dân tộc.
- Châu á: Cuối những năm 60 hầu hết các
nớc giành đợc độc lập dân tộc.
+ Châu Phi: Giữa những năm 70 hầu hết
các nớc giành đợc độc lập dân tộc dân tộc.
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân
kiểu mới có những đặc điểm:
+ Sự phát triển của giải cấp công nhân
+ Xoá bỏ chế độ sở hữu ruộng đất lớn.
+ Đấu tranh vũ trang mang tính toàn lục
địa
+ Mặt trận dân tộc thống nhất thành lập
và phát triển.
- Các giai đoạn đấu tranh.
+ Châu á: 1945-1949,1949-1954, 1954-
1975, 1975- nay.
+ Châu Phi: 1945-1954,1954-1960,
1960-1975,1975- nay.
- Các giai đoạn đấu tranh: 1945-1959,
1959-1980, 1980- nay.
Vấn đề 9: Tình hình nớc Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ đến nay
Câu 1: Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế, khoa kĩ thuật Mĩ phát triển phát triển nhanh
chóng nh thế nào? Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
10
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
- Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ:
Trong khi các đồng minh châu âu của Mĩ bị chiến tranh tàn phá, thì Mĩ lại có điều kiện hoà bình,
an toàn để ra sức phát triển kinh tế.
+ Sản lợng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 14%, sản xuất nông nghiệp tăng 27 % so với
thời kỳ 1935 - 1939.
+ Trong những năm 1945 - 1949 sản lợng công nghiệp Mĩ luôn luôn chiếm hơn một nữa sản lợng
công nghiệp toàn thế giới ( 56,4% năm 1948).
+ Nắm 3/4 dự trữ vàng của thế giới; 50% tàu bè đi lại trên các biển.
Trong hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
* Sở dĩ Mĩ có bớc phát triển nhanh chóng về kinh tế nh thế là do:
+ Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học - kỹ thuật, Mĩ điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản
xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung t bản cao.
+ Quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.
+ Ngoài ra các điều kiện tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nớc không bị chiến tranh
tàn phá...cũng là những nguyên nhân làm cho nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
- Những mặt hạn chế và nhợc điểm:
+ Vị trí kinh tế của Mĩ ngày càng bị giảm sút trên thế giới: Các nớc Tây Âu và Nhật Bản ngày
càng trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt, nguy hiểm của Mĩ.
+ Khả năng cạnh tranh hàng hoá của Mĩ ngày càng sút kém.
+ Tuy phát triển nhanh nhng không ổn định vì thờng xuyên xảy ra những cuộc suy thoái về kinh
tế.
- Nguyên nhân nào là quan trọng nhất.
Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học -kỹ thuật, Mĩ điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất,
cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm là nguyên nhân quan trọng
nhất.
*Những thành tựu của nền khoa học - kỹ thuật Mĩ:
Rất nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới đã chạy sang Mĩ (ở đây có điều kiện hoà bình và ph-
ơng tiện đầy đủ nhất để làm việc) nên Mĩ là nớc đã khởi đầu cho cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
lần thứ hai của nhân loại và đạt đợc những thành tựu kỳ diệu: đi đầu trong việc sáng tạo ra công cụ sản
xuất mới(máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động...), nguồn năng lợng mới (nguyên tử, nhiệt
hạch, mặt trời,...), những vật liệu mới (chất Pôlime, vật liệu tổng hợp...), cuộc "cách mạng xanh" trong
nông nghiệp, cách mạng giao thông và thông tin liên lạc, trong khoa học chinh phục vũ trụ và sản xuất
vũ khí hiện đại.
Chính nhờ những thành tựu khoa học này mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống
vật chất tinh thần nhân dân Mĩ đợc nâng cao.
Câu 2: Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ ? Em có suy nghĩ
gì về sự phát triển kinh tế nớc ta ?
- Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Biết dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học -kỹ thuật, Mĩ điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản
xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung t bản cao.
+ Quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.
+ Ngoài ra các điều kiện tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nớc không bị chiến tranh
tàn phá...cũng là những nguyên nhân làm cho nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
+ Song nguyên nhân quan trọng nhất là biết sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật (nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu).
- Em có suy nghĩ gì về sự phát triển kinh tế nớc ta.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
11
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
+ Trớc xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và những bài học lịch sử, sự phát triển của kinh tế
Việt Nam và các nớc trong khu vực cần đợc điều chỉnh để phù hợp với cơ cấu kinh tế thế giới.
+ Khai thác thế mạnh thiên nhiên và con ngời.
+ Sử dụng thành tựu mới nhất của cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Đa dạng hoá quan hệ để tranh thủ sự ủng hộ về chính trị, kinh tế hoặc thu hút đầu t.
Câu 3: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, vì sao Mĩ phát động chiến tranh lạnh ?
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nớc thắng trận chủ yếu Anh, Pháp, Mĩ đã họp hội nghị ở
Véc xai để chia phần thắng lợi và kí các hiệp ớc với các nớc bại trận Đức, áo, Hung. Lúc đó, Liên xô
nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trớc ảnh hởng ngày càng lớn mạnh của Liên xô, của CNXH trên
toàn thế giới, Mĩ và các nớc t bản phơng Tây đã cấu kết với nhau để chống lại "sự đe doạ của chủ nghĩa
cộng sản".
- Nếu phát động "chiến tranh nóng" mang tính chất toàn cầu thì với sự huỷ diệt của bom nguyên
tử, cả Mĩ và Liên xô đều thất bại.
Câu 4: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập niên 80 ?
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn luôn theo đuổi mu đồ bá chủ thế giới. Tháng 3
-1947 tổng thống Mĩ Truman đề ra "chủ nghĩa Tờ ruman", mở đầu thời kỳ bành trớng vơn lên bá chủ
thế giới, công khai nêu"sứ mạng" của Mĩ là "lãnh đạo thế giới tự do", chống lại sự bành trớng của chủ
nghĩa cộng sản, xúc tiến việc thành lập các liên minh quân sự; chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh
tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nớc XHCN, mặt khác, thông qua viện trợ kinh tế, quân sự cho
các nớc đồng minh của Mĩ để khống chế các nớc này. Tiến hành chiến tranh tổng lực tiêu diệt Liên xô
và các nớc XHCN.
Các Tổng thống Mĩ nối tiếp nhau (Aixenhao, Kennơđi, Giônxơn, Níchxơn, Catơ, Rigân...) đều lần
lợt đa ra học thuyết hoặc đờng lối của mình để thực hiện "Chiến lợc toàn cầu"của Mĩ
- Dù nội dung, biện pháp có khác nhau giữa các đời Tổng thống, nhng chiến lợc toàn cầu của Mĩ
đều thực hiện thống nhất ba mục tiêu:
1. Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nớc XHCN.
2. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà bình dân chủ và
tiến bộ trên thế giới.
3. Khống chế, nô dịch, điều khiển các nớc đồng minh.
Để đạt đợc mục tiêu trên, Mĩ thực hiện chính sách cơ bản là "Chính sách thực lực", lập ra các khối
quân sự, chạy đua vũ trang, phát động nhiều cuộc chiến tranh xâm lợc, can thiệp vào nhiều nớc, nhiều
khu vực trên thế giới.
- Trong việc thực hiện chiến lợc toàn cầu, Mĩ đã vấp phải những thất bại nặng nề (ở Trung Quốc
(1949), Triều Tiên, Cu Ba (1959), Iran...đặc biệt là thất bại là trong chiến tranh xâm lợc Việt Nam
(1975).
Mặt khác, Mĩ cũng đạt đợc một số thành công, tiêu biểu:
- Gây chiến tranh xâm lợc ở các nớc Đông Dơng, Triều Tiên...
- Bao vây, cấm vận các nớc XHCN, viện trợ kinh tế cho các nớc Đồng Minh và các nớc chậm phát
triển.
- Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự sụp đổ CNXH ở Liên xô và Đông Âu.
Câu 5: Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam từ 1945-1975?
- Từ 1945-1954:
+ Từ 1941-1946: Mĩ giúp lực lợng Việt Minh chống Nhật. Cách mạng Tháng Tám thành công, Mĩ
có đại diện tại Hà Nội.
+ Từ 1946-1954: Mĩ giúp Pháp mở rộng và kéo dài chiến tranh Đông Dơng.
+ 1949, Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơve, khoá chặt biên giới Việt Trung, lập hành lang
Đông Tây.
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
12
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
+ 12-1950, lập phái đoàn cố vấn Viện trợ quân sự (MAAG): Năm 1950, viện trợ Mĩ chiếm 19%
ngân sách chiến tranh Đông Dơng, 1952 là 35%, 1953 là 42%.
+ Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Nava, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, viện trợ khi
Điện Biên Phủ sắp thất bại.
- Trì hoãn, kéo dài Hội nghị Giơnevơ, không kí vào văn bản Hiệp định Giơnevơ.
* Từ 1954-1975:
- Phá hoại Hiệp định Giơnevơ, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
+ Ngày 25-6-1954, trớc khi kí Hiệp định Giơnevơ, Mĩ đã đa Ngô Đình Diệm là ngời do Mĩ đào
tạo nắm chính quyền ở miền Nam.
+ Ngày 23-7-1954, Bộ trởng Bộ Ngoại giao Đalét tuyên bố: Không mở đờng cho chủ nghĩa cộng
sản bành trớng xuống Đông á và Thái Bình Dơng.
+ Mĩ giúp Diệm tổ chức "trng cầu dân ý", bầu cử "quốc hội", hợp pháp hoá chính quyền Ngô Đình
Diệm, xây dựng ở miền Nam một chính quyền đối lập với chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hoà trái
với tinh thần Hiệp định Giơnevơ.
+ Tháng 7 1956, Diệm cự tuyệt hiệp thơng với miền Bắc nhằm tìm kiếm việc thống nhất đất n-
ớc.
- Thực hiện các chiến lợc chiến tranh xâm lợc Việt Nam.
+ Từ 1954-1960: Thực hiện chiến lợc "chiến tranh một phía", thông qua viện trợ kinh tế điều
khiển chính quyền tay sai đàn áp phong trào cách mạng miền Nam.
+ Từ 1961-1965: Thực hiện chiến lợc "Chiến tranh đặc biệt" đa cố vấn quân sự vào miền Nam
Việt Nam để trực tiếp điều kiển cuộc chiến, thực hiện kế hoạch Xtalây Taylo.
+ Từ 1965- 1968: Thực hiện chiến lợc: "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, đa quân Mĩ và quân ch
hầu trực tiếp tham chiến cùng với quân Ngụy; gây chiến tranh phá hoại lần thứ nhất đối với miền Bắc.
+ Từ 1969-1973: Mĩ thực hiện chiến lợc "Việt Nam hoá" chiến tranh, thay quân Mĩ bằng quân
Nguỵ, hỗ trợ nguỵ về hoả lực, gây chiến tranh phá hoại lần thứ hai đối với miền Bắc.
+ 21-1-1973, Mĩ kí hiệp định Pari công nhận độc lập thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
Việt Nam, cam kết rút hết quân Mĩ về nớc.
+ Từ 1973 đến 1975, Mĩ vẫn tiếp tục viện trợ cho Thiệu mà thực chất là tiếp tục "Việt Nam hoá"
chiến tranh.
+ Với Đại thắng mùa Xuân 1975 của nhân dân ta, chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam
từ 1954-1975 bị thất bại hoàn toàn.
+ Hiện nay, chính sách đối ngoại của Đảng ta "là bạn của tất cả các nớc", với Mĩ ta chủ trơng
"khép lại quá khứ hớng tới tơng lai". Thực hiện chủ trơng này quan hệ Việt - Mĩ ngày càng đợc cải
thiện.
Đề 10: Tình hình nớc Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Câu 1: Sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế, khoa học kĩ thuật Nhật Bản phát triển nhảy vọt nh
thế nào ? Nguyên nhân của sự phát triển nền kinh tế Nhật Bản ?
* Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, là nớc chiến bại, nền kinh tế bị tàn phá...sản xuất công nghiệp
năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trớc chiến tranh. Từ sau khi Mĩ phát động chiến tranh xâm lợc Triều
Tiên (6 -1950) và Việt Nam (những năm 60), kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ hẳn lên nhờ những
đơn đặt hàng quân sự của Mĩ. Nhật đuổi kịp rồi vợt các nớc Tây Âu vơn lên hàng thứ hai (sau Mĩ)
trong thế giới t bản chủ nghĩa.
Trong công nghiệp: Giá trị sản lợng công nghiệp năm 1950 là 4,1 tỷ đô la, đến năm 1960 vơn lên
56,4 tỷ đô la.
Trong nông nghiệp: Năm 1969 cung cấp 80% nhu cầu trong nớc.
Đến năm 1973, tổng sản phẩm quốc dân đạt 402 tỷ đô la. Trong khoảng 20 năm tổng sản phẩm
quốc dân tăng 20 lần, năm 1989, tổng sản phẩm quốc dân đạt 2.828,3 tỷ đô la. Năm 1990 thu nhập
bình quân tính theo đầu ngời là 23.796 đô la, đứng thứ hai thế giới (sau Thụy Sĩ).
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
13
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
Nh vậy chỉ sau vài ba thập kỹ, Nhật Bản đã vơn lên thành một siêu cờng kinh tế, là một trong ba
trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới. Nhiều ngời gọi đó là "thần kỳ Nhật Bản".
- Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản là:
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nớc ngoài tập trung đầu t vào những ngành công nghiệp then chốt, ít chi
tiêu quân sự, biên chế Nhà nớc gọn nhẹ.
+ Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật và hạ
giá thành hàng hoá.
+ Biết "len lách" xâm nhập thị trờng các nớc khác, qua đó để mở rộng thị trờng thế giới.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện và thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Truyền thống "tự lực tự cờng" của nhân dân và tài năng điều hành nền kinh tế của giới kinh
doanh và những nhà lãnh đạo Nhật Bản.
- Về khoa học kĩ thuật:
+ Coi trọng phát triển khoa học kỹ thuật, vừa chú trọng phát triển các cơ sở nghiên cứu trong nớc,
vừa chú ý mua các phát minh của nớc ngoài.
+ Hiện nay Nhật Bản đứng đầu về trình độ KHKT đặc biệt trong các lĩnh vực dân dụng.
+ Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo những con ngời có năng lực, giữ vững những bản sắc
văn hoá của dân tộc, có ý chí vơn lên trong mọi hoàn cảnh.
Câu 2: Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai? Theo em, trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật Bản
kể trên, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất và nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nớc đang
phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế của mình ?
- Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản là:
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nớc ngoài tập trung đầu t vào những ngành công nghiệp then chốt, ít chi
tiêu quân sự, biên chế Nhà nớc gọn nhẹ.
+ Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật và hạ
giá thành hàng hoá.
+ Biết "len lách" xâm nhập thị trờng các nớc khác, qua đó để mở rộng thị trờng thế giới.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
+ Truyền thống "tự lực tự cờng" của nhân dân và tài năng điều hành kinh tế của giới kinh doanh và
những nhà lãnh đạo Nhật Bản.
* Nguyên nhân quan trọng nhất: Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất
lao động, cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành hàng hoá.
*Giúp ích cho các nớc đang phát triển: Nhận rõ vai trò quan trọng của cuộc CMKHKT trong
việc xây dựng nền kinh tế của mình.
Câu 3: Trong các nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản và kinh tế Mĩ từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai, có những nguyên nhân chung và nguyên nhân riêng. Hãy trình bày và phân tích nguyên
những nhân đó.
Nguyên nhân chung:
+ Biết lợi dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật và hạ
giá thành hàng hoá.
+ Bốc lột nhân dân trong nớc và các nớc nhỏ yếu và cạnh tranh với các nớc lớn.
Nguyên nhân riêng của:
+ Biết dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học -kỹ thuật, Mĩ điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản
xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao.
+ Ngoài ra các điều kiện tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nớc không bị chiến tranh
tàn phá...cũng là những nguyên nhân làm cho nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
Nguyên nhân riêng của Nhật Bản:
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
14
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nớc ngoài tập trung đầu t vào những ngành công nghiệp then chốt, ít chi
tiêu quân sự, biên chế Nhà nớc gọn nhẹ.
+ Biết "len lách" xâm nhập thị trờng các nớc khác, qua đó để mở rộng thị trờng thế giới.
+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện và thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Truyền thống "tự lực tự cờng" của nhân dân và tài năng điều hành nền kinh tế của giới kinh
doanh và những nhà lãnh đạo Nhật Bản.
Vấn đề11: Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh?
Câu 1: Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh?
- Bối cảnh lịch sử:
Đầu năm 1945, Cục diện chiến tranh thế giới thứ hai đã bớc vào giai đoạn chót, nhiều mâu thuẫn,
nhiều tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh chống phát xít nổi lên gay gắt, trong đó nổi bật lên ba
vấn đề bức thiết cần giải quyết:
1. Việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu á - Thái Bình Dơng.
2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh
3. Việc phân chia khu vực chiếm đóng theo chế độ quân quản ở các nớc phát xít chiến bại và phân
chia phạm vi ảnh hởng của các nớc tham gia chiến tranh chống phát xít.
Hội nghị cấp cao ba cờng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh họp ở Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 12-2-1945.
- Những quyết định của hội nghị:
1. Về việc kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu á - Thái Bình Dơng, 3 cờng quốc đã thống nhất
mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, nhanh chóng
kết thúc chiến tranh ở Châu Âu, Châu á - Thái Bình Dơng và Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống
Nhật ở Châu á- Thái Bình Dơng sau khi chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
2. Ba cờng quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc dựa trên nền tảng và nguyên tắc cơ
bản là sự nhất trí giữa 5 cờng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc để gìn giữ hoà bình, an
ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
3. Hội nghị đã đi đến thoả thuận việc đóng quân tại các nớc nhằm giải giáp quân đội phát xít và
phân chia phạm vi ảnh hởng ở châu Âu và châu á.
ở Châu Âu, quân đội Liên Xô sẽ chiếm đóng Đông Đức, Đông Béclin và các nớc Đông Âu do
Liên Xô giải phóng. Còn quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Beclin, Italia và một
số nớc Tây Âu khác, vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi
ảnh hởng của Mĩ, trong đó, áo, Phần Lan trở thành hai nớc trung lập.
ở Châu á, hội nghị chấp nhận những điều kiện để đáp ứng việc Liên Xô tham gia chiến tranh
chống Nhật, bao gồm:
1. Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ.
2. Trả lại Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trớc chiến tranh Nga - Nhật
năm 1904 cụ thể: trả lại Liên Xô miền Nam đảo Xakharin và tất cả các đảo nhỏ thuộc đảo này; quốc tế
hoá thơng cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Trung Quốc thuê cảng Lữ Thuận (Trung
Quốc) làm căn cứ hải quân; trả lại Liên Xô đờng sắt Xibiri - Trờng Xuân; cùng sử dụng đờng sắt Hoa
Đông và đờng sắt Nam Mãn - Đại Liên.
3. Liên Xô chiếm 4 đảo Curin.
Ngoài ra 3 cờng quốc cũng đã thoả thuận: Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, quân đội Liên Xô
chiếm đóng miền Bắc Triều Tiên và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38
o
làm ranh giới; Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hởng của Mĩ; Trung Quốc tiến tới thành lập Chính phủ liên
hiệp và Mĩ có quyền lợi ở Trung Quốc; các vùng còn lại của Châu á vẫn thuộc phạm vi ảnh h ởng của
các nớc phơng Tây.
Những quyết định của hội nghị cấp cao Ianta tháng 2-1945 đã trở thành những khuôn khổ của trật
tự thế giới mới từng bớc đợc thiết lập trong những năm 1945 - 1947 sau khi chiến tranh kết thúc thờng
gọi là "Trật tự hai cực Ianta" (hai cực chỉ Mĩ và Liên Xô phân chia nhau phạm vi ảnh hởng trên cơ sở
thoả thuận Ianta).
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
15
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
Vấn đề 12: Mục đích, nguyên tắc hoạt động và tổ chức Liên Hợp Quốc, kể tên một số tổ chức
chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động tại Việt Nam ( ít nhất 3 tổ chức)
* Hoàn cảnh ra đời:
- Chiến tranh thế giới sắp kết thúc, phe phát xít sắp thất bại; các nớc đồng minh và nhân dân thế
giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn những cuộc chiến tranh mới.
- Hội nghị Ianta (2-1945) giữa các vị đứng đầu 3 cờng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã nhất trí về sự
cần thiết thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Từ 25 - 4 đến 26-6-1945, đại biểu 50 nớc đã họp tại Xanphơranxixcô (Mĩ) để thông qua Hiến ch-
ơng Liên Hợp Quốc.
- Ngày 24 - 10 - 1945 phiên họp đầu tiên của Liên Hợp Quốc đợc triệu tập tại Luân đôn và đợc coi
là ngày chính thức thành lập Liên Hợp Quốc.
- Mục đích:
Duy trì hoà bình, an ninh thế giới , thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các nớc trên cơ sở tôn
trọng quyền độc lập tự quyết và quyền bình đẳng giữa các quốc gia.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Tôn trọng quyền bình đẳng của các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nớc.
+ Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phơng pháp hoà bình.
+ Phải có sự nhất trí của 5 cờng quốc: Liên Xô (nay là Liên Bang Nga), Anh, Pháp, Mĩ, Trung
Quốc.
+ Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nớc nào.
- Các tổ chức chính:
+ Đại hội đồng: Là hội nghị của tất cả các thành viên mỗi năm họp một lần.
+ Hội đồng Bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thờng xuyên của Liên Hợp
Quốc, chịu trách nhiệm chính về duy trì hoà bình và an ninh thế giới , bao gồm 5 thành viên thờng trực
là Nga, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc và 6 thành viên không thờng trực nhiệm kỳ 2 năm. Mọi nghị quyết
của Hội đồng Bảo an chỉ đợc thông qua khi đợc sự nhất trí của cả 5 uỷ viên thờng trực.
+ Ban th ký: Là cơ quan hành chính của Liên Hợp Quốc đứng đầu là Tổng Th ký do Đại hội đồng
bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm.
Ngoài ra Liên Hợp Quốc còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác nh Hội Đồng Kinh Tế và Xã
Hội, Toà án quốc tế, Hội đồng Quản thúc,Tổ chức Giáo dục-Khoa học - Văn hoá...
- Vai trò:
Liên Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc gìn giữ hoà bình, an
ninh thế giới, thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực, đẩy mạnh các mối giao lu,
hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới .
Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc tháng 9 - 1977.
* ở Việt Nam, có các tổ chức sau đây đang hoạt động tích cực: Chơng trình Lơng thực (PAM),
Quỹ nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Nông nghiệp và Lơng thực (FAO), Tổ chức Văn hoá và Giáo dục
(UNESCO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
* Vai trò của Liên hợp Quốc trong tình hình hiện nay.
Liên hợp Quốc Liên Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc gìn
giữ hoà bình, an ninh thế giới, thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực, đẩy mạnh
các mối giao lu, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới là một tổ chức quốc tế lớn nhất có vai trò to lớn
Hiện nay Liên hợp Quốc vần cha giải quyết tranh chấp, xung đột khu vực các nớc lớn trên thế
giới.
Vấn đề 13: Cuộc "chiến tranh và âm mu của Mĩ:
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
16
Để cơng ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009
- Hoàn cảnh lịch sử :
Tháng 3- 1947, Tổng thống Mĩ Truman đã phát động "chiến tranh lạnh". Trong bài diễn văn đọc
trớc Quốc hội Mĩ, ông ta cho rằng: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, " Chủ nghĩa cộng sản đang đe dọa
thế giới tự do" và " Nga Xô đang bành trớng thuộc địa ở châu Âu" , Mĩ và phơng Tây phải liên kết để
chống lại sự "đe dọa" đó.
- Mục tiêu:
Mĩ "đảm nhận sứ mạng thế giới tự do", giúp đỡ các dân tộc trên thế giới chống lại sự "đe dọa của
chủ nghĩa cộng sản", chống lại "sự bành trớng của Nga Xô".
*Hành động và biện pháp của Mĩ trong thời kỳ " chiến tranh lạnh":
- Mĩ và phơng Tây ra sức "chạy đua vũ trang" với ngân sách quân sự khổng lồ để chuẩn bị cho
cuộc "chiến tranh tổng lực" nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa.
- Mĩ lập ra các khối quân sự : NATO, SEATO, ANZUS, CENTO, Liên minh quân sự Mĩ- Nhật,
Liên minh quân sự Tây bán cầu, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự hải, lục, không quân khắp thế
giới.
- Mĩ phát động các cuộc chiến tranh xâm lợc: Việt Nam, Lào, Campuchia, can thiệp Grênađa
(1983), và Panama (1990); bao vây kinh tế và hoại về chính trị quân sự ở Cuba...
Ngoài ra, Mĩ còn bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị và hoạt động phá hoại: đảo
chính, lật đổ, chiến tranh tâm lí...gây tình trạng đối đầu, luôn luôn căng thẳng với các nớc xã hội chủ
nghĩa. Mĩ đã áp dụng "chính sách bên miệng hố chiến tranh", đối đầu giữa hai khối NATO, và
Vácxava..., làm cho các mối quan hệ luôn luôn phức tạp, gay gắt.
Vấn đề 14: Nguồn gốc, nội dung, thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sau
chiến tranh thế giới thứ hai
- Nguồn gốc:
+ Do yêu cầu của cuộc sống con ngời, cụ thể là yêu cầu của kỹ thuật và của sản xuất trở thành
động lực và là nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng công nghiệp thế kỹ XVIII-XIX và cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện nay.
+ Do sự bùng nổ dân số và nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao của con ngời, mặt khác do tài nguyên
thiên nhiên cung cấp cho cuộc sống con ngời ngày càng vơi cạn một cách nghiêm trọng, vì vậy việc
tìm ra công cụ sản xuất mới có kỹ thuật cao, những nguồn năng lợng và những vật liệu mới thay thế đ-
ợc đặt ra một cách bức thiết đối với con ngời.
+ Do yêu cầu của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, các bên tham chiến phải đi sâu nghiên cứu KH
- KT để cải tiến vũ khí và sáng tạo ra loại vũ khí mới có sức huỷ diệt lớn hơn nhằm giành thắng lợi về
mình.
+ Những thành tựu về KH - KT cuối thế kỹ XIX đầu thế kỹ XX cũng tạo tiền đề và thúc đẩy sự
bùng nổ của cuộc cách mạng KH - KT lần thứ hai.
- Đặc điểm:
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai có sự kết hợp và gắn bó chặt chẽ giữa cách mạng
khoa học và cách mạng kỹ thuật. Hầu nh tất cả những khuynh hớng chủ yếu của khoa học cơ bản đều
gắn liền với lĩnh vực sản xuất, nh kho học vật lí hạt nhân và năng lợng nguyên tử, điều khiển học và tự
động hoá.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần này phát triển với tốc độ nhanh chóng, quy mô rộng lớn
và đạt đợc những thành tựu kỳ diệu cha từng thấy trong lịch sử nhân loại.
* Nội dung và thành tựu của cuộc cách mạng KH - KT lần thứ hai.
- Nội dung:
Cuộc cách mạng KH - KT diễn ra trong mọi ngành mọi lĩnh vực.
+ Về khoa học cơ bản: Toán học, Vật lý học, Hoá học, Sinh vật học.
+ Nhiều ngành khoa học mới nh khoa học vũ trụ và khoa học du hành vũ trụ...
Nguyn Mnh Hựng - GV Trờng THPT Nguyn Du
Trang
17