Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn có đáp án chi tiết - Đề số 4 | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.9 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ SỐ 4</b> <b>BỘ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA CHUẨN CẤU TRÚC BỘ GIÁO DỤC</b>
<i>Môn: Ngữ văn</i>


Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề



<b>I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b>


<b> Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:</b>


<i>Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em</i>
<i>hạnh phúc ở trong những điều giản dị</i>
<i>trong ngày, trong đêm</i>


<i>đừng than phiền cuộc sống nhé em</i>
<i>hạnh phúc ngay cả khi em khóc</i>
<i>bởi trái tim buồn là trái tim vui</i>


<i>hạnh phúc bình thường và giản dị lắm</i>
<i>là tiếng xe về mỗi chiều của bố</i>


<i>cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ</i>
<i>chị xới cơm đầy bắt phải ăn no</i>


<i>hạnh phúc là khi đêm về khơng có tiếng mẹ ho</i>
<i>là ngọn đèn soi tương lai em sáng</i>


<i>là điểm mười mỗi khi lên bảng</i>
<i>là ánh mắt một người lạ như quen</i>
<i>hạnh phúc là khi mình có một cái tên</i>
<i>vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em</i>


<i>tuổi mười tám cịn khờ khạo lắm</i>


<i>đừng tơ vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm</i>
<i>hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường</i>


(Trích Hạnh phúc – Thanh Huyền)
<b>Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngơn ngữ của văn bản trên.</b>
<b>Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ.</b>


<b>Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ chủ yếu trong đoạn thơ?</b>


<b>Câu 4. Anh (chị) có suy nghĩ gì về những lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình dành cho em</b>
mình qua những câu thơ:


<i>Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em</i>
<i>hạnh phúc ở những điều bình dị</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>đừng tơ vẽ một chân trời xa tồn màu hồng thắm</i>
<i>hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường.</i>
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1. (2,0 điểm)</b>


Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm
hạnh phúc của nhà thơ Thanh Huyền được trích trong phần Đọc hiểu: <i>Hạnh phúc ở những</i>
<i>điều bình dị.</i>


<b>Câu 2. (5,0 điểm)</b>


Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:


<i>Tây tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm </i>
<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm </i>
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>
<i>Áo bào thay chiếu, anh về đất </i>
<i>Sơng Mã gầm lên khúc độc hành.</i>


(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, trang 89)
<b>HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI</b>


<b>I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b>


<b>Câu 1. – Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức tự sự.</b>
– Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách nghệ thuật.


<b>Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ:</b>


– Hạnh phúc là những điều hết sức bình thường, giản dị trong cuộc sống đời thường: gia đình
đầm ấm, hi vọng tương lai tươi sáng, ánh mắt một người vừa lạ, vừa quen...


– Tình cảm yêu thương, trân trọng của người viết đối với hạnh phúc bình dị của cuộc sống
đời thường.


<b>Câu 3. – Biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ là: liệt kê.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu 4. – Thanh Huyền nhắn nhủ em đừng nói cuộc đời tẻ nhạt, đừng tô vẽ chân trời xa một</b>
<i>màu hồng thắm. Và nhắc đi nhắc lại em rằng, hạnh phúc xuất phát từ những điều bình dị.</i>


– Đó là lời nhắn nhủ chân tình, giàu cảm xúc và tình yêu thương của người chị dành cho em.
Qua đó, nhắn nhủ mọi người, đừng quên hạnh phúc ở trong những điều giản dị hãy trân
trọng.


<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1. (2,0 điểm) HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn:</b>
<b>1. Giải thích</b>


– Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó
mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở lồi người,
nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lí trí.


– Hạnh phúc nằm ở trong những điều bình dị, nghĩa là hạnh phúc tồn tại trong những điều
bình thường, gần gũi trong cuộc sống. Tôn trọng là đánh giá cao, là coi trọng sự sống, danh
dự, nhân phẩm của người khác. Một số biểu hiện của sự tôn trọng là không phân biệt màu da,
tuổi tác, giới tính, trình độ, sang giàu hay nghèo hèn, nông thôn hay thành thị, tôn giáo hay
dân tộc. Từ đó, có thể hiểu nguyên tắc sống trên: tôn trọng người khác là ưu tiên hàng đầu,
trước khi khi làm/ nghe theo ý muốn của bản thân.


<b>2. Phân tích</b>


– Hạnh phúc khơng phải lúc nào cũng cao sang, đơi khi tình u lại bắt đầu từ những điều
giản dị nhất mà những lúc vơ tình bạn không nhận ra. Như Thanh Huyền định nghĩa hạnh
phúc rất đơn giản, đó là: tiếng xe máy về mỗi chiều của bố, là sự quan tâm yêu thương, lo
lắng của những người thân yêu trong gia đình: chị xới cơm đầy bắt phải ăn no, đêm về khơng
<i>có tiếng mẹ ho...</i>


<i>– Những điều ấy bình dị, mộc mạc thơi, nhưng gợi ở lòng người bao nhiêu ấm áp, yêu thương.</i>
<b>3. Bình luận</b>



– Nhưng khơng phải ai cũng cảm nhận được rằng hạnh phúc nằm ở những điều giản dị. Họ
mải mê chạy theo những thứ phù phiếm mà không nhận ra hạnh phúc chỉ đơn giản là những
điều bình dị quanh mình. Cho đến khi quá muộn.


<b>4. Bài học</b>


– Hãy biết trân trọng hạnh phúc, đừng quá tham lam những điều xa vời. Cần sống chậm lại,
yêu thương nhiều hơn:


<i>đừng tơ vẽ một chân trời xa tồn màu hồng thắm</i>
<i>hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 2. (5,0 điểm)</b>
<b>1. Mở bài</b>


– Tây Tiến là bài thơ hay nhất của đời thơ Quang Dũng và cũng là thành tựu xuất sắc của nền
thơ ca kháng chiến chống Pháp. Ở trong thơ Quang Dũng đã dựng lên một bức tượng đài bất
tử về người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp xâm lược
nước ta. Đó là bức tượng đài đã làm cho những người chiến sĩ yêu nước từng ngã xuống
trong những tháng năm gian khổ ấy bất tử cùng thời gian. Với bút pháp tài hoa và lãng mạn
trong phút rung động thơ ca cứ tự nhiên trào dâng về hình ảnh người lính.


– Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ và niềm tự hào đối với đoàn binh Tây Tiến, đối với
con sông Mã và núi rừng miền Tây xa xơi. Đó là nỗi nhớ "chơi vơi" bao kỉ niệm đẹp và cảm
động một thời trận mạc đầy gian khổ, hi sinh. Đây là đoạn thơ thứ ba trong bài Tây Tiến, đã
khắc họa khí phách anh hùng và tâm hồn lãng mạn của người chiến sĩ trong máu lửa:


<i>Tây tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm </i>


<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm </i>
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>
<i>Áo bào thay chiếu, anh về đất </i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành.</i>
<b>2. Thân bài</b>


<i>2.1. Khái quát chung</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thơ Quang Dũng. Với tài năng và tâm hồn ấy, Quang Dũng đã khắc họa thành cơng hình
tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng trên nền cảnh thiên
nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, mĩ lệ.


– Tây Tiến là dịng hồi ức vơ cùng thương nhớ về những đồng đội của nhà thơ, những người
đã từng sống, từng chiến đấu nhưng cũng có người đã hi sinh, những người đã trở về với đất
mẹ yêu thương, nhưng dẫu sao đó cũng là những người mãi mãi nằm lại nơi biên cương hay
miền viễn xứ.


<i><b>2.2. Phân tích</b></i>


<i>– Trên những nẻo đường hành quân chiến đấu, vượt qua bao núi cao dốc thẳm heo hút cồn</i>
mây súng ngửi trời, đoàn binh Tây Tiến hiện ra giữa màu xanh của núi rừng trùng điệp vừa
kiêu hùng vừa cảm động. Người chiến binh với quân trang màu xanh của lá rừng, với nước da
xanh phong sương vì sốt rét rừng, thiếu thuốc men, lương thực nên "khơng mọc tóc". Câu thơ
trần trụi như hiện thực chiến tranh những năm đầu kháng chiến vốn thế. "Khơng mọc tóc" là
hình ảnh phản ánh cái khốc liệt của chiến trường:


<i>Tây Tiến đoàn binh khơng mọc tóc</i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm.</i>



+ Nhưng, trước hết, đây là những câu thơ tả thực – thực một cách trần trụi: chiến sĩ Tây Tiến
hồi ấy hoạt động ở những vùng núi rùng hiểm trở, nơi rừng thiêng nước độc, chết trận thì ít
mà chết vì bệnh tật thì nhiều, có những con suối rửa chân rụng lơng, gội đầu rụng tóc. "Qn
xanh" ở đây có thể hiểu là xanh màu áo, xanh lá ngụy trang và xanh làn da vì thiếu máu.
Những hình ảnh rất thực đó đã đi vào bài thơ, với giọng điệu và cách diễn tả lãng mạn của
Quang Dũng đã như mang nghĩa tượng trưng, rất có khí phách.


+ Chính hình ảnh về hình hài khơng lấy gì làm đẹp: "qn xanh màu lá", "khơng mọc tóc"
tương phản với "dữ oai hùm" là một nét chạm khắc tài tình làm nổi bật chí khí hiên ngang,
tinh thần quả cảm xung trận của các chiến binh Tây Tiến từng làm cho quân giặc phải khiếp
sợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hùm" vừa là một thực tế, vừa là sản phẩm của cảm hứng và bút pháp lãng mạn. <i>Đồn binh</i>
<i>khơng mọc tóc là hình ảnh đồn qn bị rụng hết tóc, hậu quả của những cơn sốt rét rừng khi</i>
phải sống ở miền rừng thiêng nước độc; quân xanh màu lá nghĩa là đoàn quân có nước da
xanh như tàu lá – đây cũng là hậu quả của những cơn sốt rét rừng, do gian khổ và thiếu thốn;
thế nhưng đồn binh vẫn tốt lên vẻ "dữ oai hùm", nghĩa là vẫn dữ tợn như loài hổ báo của
rừng xanh. Câu thơ này làm ta liên tưởng tới ý thơ:


<i>Trong hang tối mắt thần khi đã quắc</i>
<i>Là khiến cho mọi vật đều im hơi.</i>


<i>(Nhớ rừng – Thế Lữ)</i>
Đây là cách ví người hùng theo lối cổ chứ khơng phải làm xấu đi hình ảnh anh bộ đội như có
người đã nghĩ.


<i>+ Âm hưởng đoạn thơ hào hùng do nhấn mạnh tính chất oai phong lẫm liệt của "đồn binh".</i>
Cách miêu tả chân dung người lính Tây Tiến khiến ta nhớ tới câu thơ của Phạm Ngũ Lão thời
Trần cũng miêu tả người tráng sĩ với "hào khí Đơng A". Các chiến binh "Sát Thát" đời Trần:


<i>Tam qn tì hổ khí thơn ngưu (Thuật hồi – Phạm Ngũ Lão); Tì hổ ba qn giáo gươm sáng</i>
<i>chói (Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu); nghĩa quân Lam Sơn xung trận trong khí</i>
thế bình Ngơ:


<i>Sĩ tốt kén tay tì hổ</i>


<i>Bề tơi chọn kẻ vuốt nanh.</i>


<i>(Bình Ngơ đại cáo – Nguyễn Trãi)</i>
=> Một dân tộc anh hùng trên trận tuyến đánh quân thù, thời đại nào cũng có những chiến sĩ
"tì hổ" và "dữ oai hùm" như thế đó! Với niềm tự hào, Quang Dũng đã viết nên một câu thơ
rất hay: Quân xanh màu lá dữ oai hùm, lấy cái "thô", cái "mộc" để tô đậm cái đẹp, cái dũng
khí ân chứa trong tâm hồn người chiến sĩ.


– Gian khổ, ác liệt, thiêu thốn, bệnh tật... mn lần khó khăn, thử thách nhưng họ vẫn có
những giấc "mơ", giấc "mộng" rất đẹp:


<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Hà thành xếp bút nghiên theo việc kiếm cung (Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Cơn) giàu lịng
u nước, phong độ hào hoa:


<i>Từ thuở mang gươm đi giữ nước</i>


<i>Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long.</i>


<i>(Nhớ Bắc – Huỳnh Văn Nghệ)</i>
+ Sống giữa núi rừng miền Tây, gian khổ, ác liệt, cái chết bủa vây, lửa đạn mịt mù, nhưng
các anh vẫn mơ về Hà Nội. Quên sao được những hàng me, hàng sấu, những phố cũ trường


xưa, những phố dài xao xác hơi may (Đất nước - Nguyễn Đình Thi)?... Quên sao được những
tà áo trắng, những thiếu nữ thương u, những "dáng kiều thơm" từng hị hẹn. Có một thời,
người ta đã gán cho Tây Tiến những "mộng rớt", "buồn rớt" chính là vì những câu thơ như
thế này. Thực ra câu thơ đã diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến. Nguyễn Đình
Thi cũng đã diễn đạt rất thành công vẻ đẹp này:


<i>Những đêm dài hành quân nung nấu</i>
<i>Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.</i>


<i>(Đất nước)</i>
Khác với nỗi nhớ của người lính trong thơ Nguyễn Đình Thi và các nhà thơ khác. Quang
Dũng thể hiện tình cảm của người lính qua giấc mơ, khiến cho nỗi nhớ cũng lãng mạn như
chính tâm hồn họ vậy. Giấc mơ đã nâng đỡ tâm hồn con người. Thật sang trọng và hào hoa!
+ Hình ảnh "dáng kiều thơm" trong câu thơ của Quang Dũng đem đến cho người đọc nhiều
thú vị: ngơn từ vốn có trong thơ lãng mạn thời "tiền chiến" nhưng dưới ngòi bút nhà thơ –
chiến sĩ nó trở nên có hồn, đặc tà chất lính hào hoa, trẻ trung, lãng mạn của người lính trẻ
đồn binh Tây Tiến trong trận mạc. Nếu người nơng dân mặc áo lính trong thơ Chính Hữu
mang theo nỗi nhớ giếng nước gốc đa, nhớ mái nhà tranh, nhớ ruộng nương... trong thơ
Hồng Nguyên là nỗi nhớ người vợ trẻ: Mòn chân bên cối gạo canh khuya... thì người chiến sĩ
trong thơ Quang Dũng, nỗi nhớ gắn liền với "mộng" và "mơ". Mộng lập chiến công để mọi
người được sống trong hịa bình và hạnh phúc, mơ "dáng kiều thơm" – sự thi vị, lãng mạn
trong tình yêu thương. Hữu Loan trong bài thơ Màu tím hoa sim cũng viết rất hay về nỗi nhớ
của người lính chống Pháp:


<i>Từ chiến khu xa</i>
<i>Nhớ vê ái ngại</i>


<i>Lấy chồng thời chiến tranh</i>
<i>Mấy người đi trở lại</i>
<i>Lỡ khi mình khơng về</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Viết về "mộng" và "mơ" của người chiến binh Tây Tiến, Quang Dũng đã ca ngợi tinh thần
lạc quan yêu đời của đồng đội. Đó là một nét khám phá của nhà thơ khi vẽ chân dung anh bộ
đội Cụ Hồ xuất thân từ tầng lớp tiêu tư sản trong chín năm kháng chiến chống Pháp.


=> Đâu chỉ có "mộng" và "mơ" mà Quang Dũng cịn khắc tạc bức tượng đài bi tráng về
người lính Tây Tiến bằng những nguồn ánh sáng tương phản lẫn nhau, vừa hiện thực vừa
lãng mạn. Từng đường nét đều như nổi bật và tạo được những ấn tượng mạnh mẽ. Đây cũng
là đặc trưng của thơ Quang Dũng.


– Nếu như ở bốn câu thơ trên, người lính Tây Tiến hiện ra trong hình ảnh một "đồn binh"
với những bước chân Tây Tiến vang dội khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức
lãng mạn thì ở đây bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng những đường nét
nổi bật về sự hi sinh của họ:


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành.</i>


<i>+ Trong gian khổ và chiến trận, bao đồng đội đã ngã xuống trên chiến trường miền Tây. Họ</i>
nằm lại nơi chân đèo góc núi. Nấm mồ người chiến sĩ nằm "rải rác" ở miền "biên cương".
Câu thơ để lại trong lòng ta nhiều thương cảm, biết ơn, tự hào biết bao. Có thể thấy câu thơ:
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ nếu tách riêng ra rất dễ gây cảm giác nặng nề bởi đó là câu</i>
thơ nói về cái chết, về nấm mồ của người lính Tây Tiến ở nơi "viễn xứ". Từng chữ, từng chữ
dường như mỗi lúc một nhấn thêm nốt nhạc buồn của khúc hát về linh hồn của những tử sĩ.
Chẳng phải thế sao? Nói về những nấm mồ, lại là những nấm mồ "rải rác" dễ gợi sự hoang
lạnh, lại là "rải rác" nơi "viễn xứ", những nấm mồ ấy càng gợi sự cô đơn côi cút đến quặn thắt
cõi lịng. Quang Dũng muốn nói tới nơi n nghỉ của những người đồng đội:



<i>Anh bạn dãi dầu không bước nữa</i>
<i>Gục lên súng mũ bỏ quên đời!</i>


Câu thơ của Quang Dũng làm ta nhớ tới ý thơ trong tuyệt phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng
Trần Cơn:


<i>Hồn tử sĩ gió ù ù thổi</i>


<i>Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi</i>
<i>Chinh phu tử sĩ mấy người</i>
<i>Nào ai mạc mặt nào ai gọi hồn.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

là nấm mồ của những người con anh dũng: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, đã nâng cao
chí khí và tầm vóc người lính. Các anh đã ra trận vì một lí tưởng rất đẹp. "Đời xanh" là đời
trai trẻ, là tuổi thanh xuân của những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng, hồn mười phương
<i>phất phơ cờ đỏ thắm (Ngày về – Chính Hữu)... những học sinh, sinh viên Hà Nội. Họ lên</i>
đường đầu quân vì nghĩa lớn của chí khí làm trai. Họ quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Câu
thơ: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh vang lên như một lời thề thiêng liêng, cao cả. Các
anh quyết đem xương máu để bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc.


– Quang Dũng ghi lại cảnh bi tráng giữa chiến trường miền Tây thuở ấy:
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành.</i>


<i>+ Các tráng sĩ ngày xưa giữa chốn sa trường lấy da ngựa bọc thây làm niềm kiêu hãnh, cịn</i>
đối với những người lính Tây Tiến với chiếc chiếu đơn sơ, với tấm "áo bào" bình dị ấy: "anh
về đất". Một cái chết nhẹ nhàng, thanh thản. Anh ra trận giết giặc vì quê hương. Anh ngã
xuống là: "về đất", nằm trong lòng đất mẹ Tổ quốc thân yêu. Nhà thơ không dùng từ "chết",


từ "hi sinh" mà lấy cụm từ "về đất" để ca ngợi sự hi sinh cao cả mà bình dị, thầm lặng mà
thanh thản, nhẹ nhàng coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. "Về đất" cũng là hòa vào linh hồn đất
nước để bất tử cùng hồn thiêng sông núi và trường tồn cùng đất nước.


+ Người chiến binh Tây Tiến đã sống và chiến đấu cho quê hương, đã chết vì đất nước quê
hương. "Anh về đất" bằng tất cả tấm lòng chung thủy của người chiến sĩ. Bao nhiêu thương
yêu của Quang Dũng trong một câu thơ như vậy về một đồng đội của mình? Ai bảo Quang
Dũng khơng xót thương những người đồng đội của mình ra đi trong cách tiễn đưa ấy, cảnh
tiễn đưa với bao thiếu thốn, khó khăn, cái thuở những người lính Tây Tiến chết vì sốt rét
nhiều hơn chết vì chiến trận. Lại trong cảnh kháng chiến cịn rất khó khăn nên tiễn đưa người
chết khơng có cả một chiếc quan tài. Hồng Lộc trong Viếng bạn cũng đã viết về cảnh tiễn
đưa như thế:


<i>Ở đây không manh ván</i>
<i>Chôn anh bằng tấm chăn</i>
<i>Của đồng bào Cửa Ngàn</i>
<i>Tặng tơi ngày sơ tán.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hình ảnh "chiếc áo bào" và sự hi sinh của người lính đã được coi là sự trở về với đất nước,
với núi sông.


+ Tiếng thác sông Mã "gầm lên" giữa núi rừng miền Tây như tiếng kèn trong bài ca Chiêu
hồn liệt sĩ tiễn đưa linh hồn liệt sĩ về nơi an giấc ngàn thu. Câu sông Mã gầm lên khúc độc
<i>hành là một câu thơ hay vì gợi tả được khơng khí thiêng liêng, trang trọng, đồng thời tạo nên</i>
âm điệu trầm hùng, thương tiếc. Các anh đã hi sinh cho mảnh đất nảy nở đầy thơ, đầy nhạc và
cùng với thiên nhiên, linh hồn các anh vẫn hát mãi khúc quân hành.


<i><b>2.3. Nhận xét và đánh giá</b></i>


<i>– Đặc sắc của đoạn thơ không chỉ ở thủ pháp đối lập mà còn bộc lộ trong việc dùng từ, đặc</i>


biệt là dùng các động từ. Nhà thơ Vũ Quần Phương nhận xét: Nội lực trong cảm hứng thơ
<i>Quang Dũng thường dội xuống ở các động từ. Động từ "gầm" trong câu thơ khiến âm hưởng</i>
cứ âm vang mãi như dội mãi vào núi rừng miền Tây và ngân lên trong tâm hồn độc giả. Cộng
hưởng với các động từ là các từ Hán Việt: "biên cương", "viễn xứ", "chiến trường", "áo bào",
"sông Mã", "khúc độc hành".


– Nhà thơ đã đưa người đọc vào một khơng gian cổ kính, trang trọng. Tất cả những thủ pháp
nghệ thuật đó đã bộc lộ được sự hài hòa giữa cái "bi" và cái "hùng" tạo nên chất "bi tráng"
trong bức tượng đài cao cả về người lính Tây Tiến. Chất bi tráng và màu sắc lãng mạn từ vần
thơ tỏa rộng trong không gian và chiều dài lịch sử.


3. Kết bài


– Từ sự kết hợp một cách hài hịa giữa cái nhìn hiện thực với cảm hứng lãng mạn, Quang
Dũng đã dựng lên bức chân dung, một bức tượng đài người lính cách mạng vừa chân thực
vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp sức mạnh dân tộc ta trong thời đại mới, thời đại cả
dân tộc đứng lên làm cuộc kháng chiến vệ quốc thần kì chống thực dân Pháp.


</div>

<!--links-->

×