Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn có đáp án chi tiết - Đề số 19 | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.06 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ SỐ 19</b> <b>BỘ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA CHUẨN CẤU TRÚC BỘ GIÁO DỤC</b>
<i>Môn: Ngữ văn</i>


Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề



<b>I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:</b>
<i>Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, </i>


<i>Gian khổ sẽ dành phần ai? </i>
<i>Ai cũng một thời trẻ trai </i>
<i>Cũng từng nghĩ về đời mình </i>
<i>Phải đâu may nhờ rủi chịu? </i>
<i>Phải đâu trong đục cũng đành. </i>
<i>Phải không anh, phải không em? </i>
<i>Chân lý thuộc về mọi người </i>
<i>Không chịu sống đời nhỏ nhoi! </i>
<i>Xin hát về bạn bè tơi </i>


<i>Những người sống vì mọi người. </i>
<i>Ngày đêm canh giữ đất trời </i>


<i>Rạng rỡ như rừng mai nở chiều xuân.</i>


(Trích <i>Một đời người, một rừng cây</i> – Trần Long Ẩn)
<b>Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.</b>


<b>Câu 2.Đoạn thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Xác định thể loại của đoạn thơ trên. </b>
<b>Câu 3. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nội dung của những lời hát</b>
trên là gì?



<b>Câu 4.Thơng điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua lời bài hát trên là gì?</b>
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị)</b>
về ý kiến được nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 2. (5,0 điểm)</b>


Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là bản anh hùng ca, bản tình ca về cuộc
<i>kháng chiến và con người kháng chiến. Ý kiến khác lại khẳng định: Ở Việt Bắc, tính dân tộc</i>
<i>trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất. Bằng cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc (SGK - Ngữ</i>
<i>Văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018), anh (chị) hãy làm sáng tỏ</i>
những ý kiến trên.


<b>HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI</b>
<b>I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)</b>


<b>Câu 1. – Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là phương thức biểu cảm.</b>
<b>Câu 2. – Đoạn thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (văn chương).</b>


– Thể thơ sáu chữ có xen tám chữ.


<b>Câu 3.– Xác định đúng, đủ các biện pháp nghệ thuật:</b>


+ Lặp câu trúc câu: "Ai cũng...", "phải đâu...", "phải không...".
+ Điệp ngữ: "Ai cũng".


+ Câu hỏi tu từ: "Phải khơng anh, phải khơng em?".
– Nội dung:



+ Có ý nghĩa như một lời nhắn nhủ tha thiết về lối sống trách nhiệm của con người trong
cuộc sống.


+ Bàn luận về quan niệm sống tích cực, đầy sức thuyết phục được gợi lên từ bài bài hát.
<b>Câu 4. – Trong rất nhiều sự lựa chọn mà cuộc đời mỗi con người phải trải qua, có năm lựa</b>
chọn quan trọng nhất sẽ quyết định cả cuộc đời: chọn lẽ để sống, chọn thầy để học, chọn việc
để làm, chọn người để lấy, chọn bạn để chơi. Trong đó, chọn lẽ để sống là lựa chọn quan
trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới tất cả nhũng lựa chọn còn lại.


– Đối với những người trẻ, điều này lại càng có ý nghĩa hơn, bởi họ có cả một tương lai dài
đang chờ đợi phía trước. Bài ca Một đời người, một rừng cây của nhạc sĩ Trần Long Ẩn đã
chọn cho chúng ta một lẽ sống đẹp.


<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1 (2,0 điểm) HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn:</b>
<b>1. Giải thích ý nghĩa lời bài hát</b>


– Là lời khẳng định, lời nhắn nhủ chân thành, tha thiết về ý thức trách nhiệm của mỗi
người trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

=> Giai điệu nhẹ nhàng như mở đầu một điều thổ lộ tâm tình, đưa ta vào sự liên tưởng
giữa "người" và "cây", giữa cây và rừng, giữa rừng cây và nhiều người, vẫn là mạch cảm xúc
mãnh liệt của con người được sống trong niềm kiêu hãnh của dân tộc độc lập, tự do như cây
hồn nhiên được mọc lên giữa rừng, được đùa trong gió chiều. Sự liên tưởng sâu sắc bắt đầu
gợi cho ta mối quan hệ giữa cuộc đời mỗi con người với cộng đồng, với dân tộc mình đang
sống.


<b>2. Phân tích và chứng minh</b>



– Nếu ai cũng bo bo cho mình thì trách nhiệm cộng đồng sẽ đùn đẩy cho ai. Một câu hỏi
rất giàn dị như một lời tự vấn, độc thoại, mang triết lí, nhưng người nghe khơng có cảm giác
bị giáo huấn, mà thấm thía cái ý nghĩa sâu sắc về ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trước
cộng đồng, để ai cũng tự nhìn lại chính mình, đối diện với bản thân mình, rồi tự hỏi: Mình là
ai? Mình sống để làm gì? Cuộc đời mình sẽ đi về đâu? Mình sẽ dùng cuộc đời mình vào việc
gì? Mình đã làm được gì cho những người xung quanh, cho cộng đồng, cho dân tộc.


– Trong cuộc sống, có những con người ln biết sống vì người khác, khơng ngại khó,
ngại khổ, biết vì lợi ích của cộng đồng, biết vì mọi người, sống có trách nhiệm... Đó là những
con người có nhân cách cao quý, có cuộc sống đáng trân trọng. (Dẫn chứng: Hồ Chí Minh,
anh Nguyễn Văn Trỗi sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì lợi ích cách mạng... Đặng Thùy
Trâm từ giã Hà Nội vào nơi ác liệt của chiến trường...; thời bình: những chiến sĩ ngày đêm
canh giữ Trường Sa và Hoàng Sa, nhân vật anh thanh niên trong truyện ngan <i>Lặng lẽ Sa</i>
<i>Pa...).</i>


– Bên cạnh đó cũng có những con người luôn sống vị kỉ, cá nhân, nhỏ nhen, luôn tránh né,
đùn đẩy khó khăn cho người khác, sống vụ lợi, lợi dụng sự giúp đỡ của người khác để thu
vén cho bản thân... Lối sống đó rồi sẽ bị xã hội đào thải. (Thí sinh lấy dẫn chứng: loại người:
<i>Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau... những kẻ cơ hội, "đục nước béo cị"; đó là một số thanh</i>
niên chi biết ăn chơi, hưởng thụ, thõa mãn những thú vui tầm thường trụy lạc như đua xe bất
chấp gieo tai họa cho người khác, đốt thời gian, sức khỏe, tiền bạc nơi vũ trường, ln địi hỏi
ở người khác vì mình, vơ trách nhiệm với gia đình, xã hội và cả với bản thân...).


– Lời bài hát là những lời nhắn nhủ thiết tha gửi đến mọi người, nhất là đối với lớp trẻ,
một thông điệp về sống đẹp đầy sức thuyết phục. Nó chứa đựng một quan niệm nhân sinh
tích cực, đáng để cho mỗi chúng ta xem như kim chỉ nam trong rèn luyện và tu dưỡng bản
thân để có một cuộc sống chân chính.


– Từ quan niệm sống đẹp đó phê phán lối sống ích kỉ, nhỏ nhen, vô trách nhiệm, thụ động,
yếu hèn của một bộ phận cá nhân trong xã hội.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

– Bài hát ra đời đã lâu, nhưng đến nay vẫn còn nguyên giá trị, nhất là trong lúc. chủ nghĩa
cá nhân, lối sống vị kỉ đang có xu hướng trỗi dậy. Ý thức của con người về trách nhiệm của
cá nhân trước cộng đồng xã hội như một nền tảng đang sụp lở. Con người đang tìm mọi cách
để thu vén cho lợi ích cá nhân mình mà qn đi lợi ích của cộng đồng. Hơn thế nữa, nhiều cá
nhân cịn làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng.


– Bài ca càng có ý nghĩa lớn lao khi một bộ phận thanh niên đang "lạc điệu" bởi thiếu định
hướng nghề nghiệp, sống khơng có lí tưởng, thiếu ý chí vượt khó vươn lên, thất học, chạy
theo lối sống khơng lành mạnh, coi trọng giá trị vật chất, coi thường kỷ cương pháp luật và
các giá trị đạo lí, nhân văn, sống buông thả, sa vào tệ nạn xã hội...


<b>4. Bài học nhận thức và hành động</b>


– Trong cuộc sống ngày nay, thanh nhiên càng cần chăm chỉ, năng động, sáng tạo biết gắn
lợi ích cá nhân với lợi ích của nhân dân, Tổ quốc.


– Hiểu rằng cuộc sống chi thật sự có ý nghĩa, nhân cách con người sẽ thật sự cao quý khi
biết chọn cho mình lối sống đẹp và cao quý, cự tuyệt lối sống tầm thường, thấp hèn.


– Để có thể sống đẹp như lời bài hát gợi ý, thanh niên cần sống có lí tưởng cao đẹp, có ý
thức bồi dưỡng lịng nhân ái, vị tha, phải học tập, rèn luyện bản thân ý chí, nghị lực, những
năng lực và kĩ năng sống.


– Phải năng động, sáng tạo, sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>


<b>1. Giới thiệu chung</b>


– Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc. Ông là một tượng đài về thể thơ lục


bát. Nhắc tới ông, người đọc liền nghĩ ngay tới Việt Bắc – một bản tình ca dạt dào cảm xúc để
lại trong lịng người đọc một cảm xúc khó diễn tả được. Mỗi câu thơ như vẽ ra một khung
cảnh rất đỗi bình dị của quê hương, đất nước, con người mà nơi ấy ân nghĩa, sự thủy chung
như làm điểm nhấn nổi bật trên tất cả.


– Đề tài kháng chiến là một đề tài quen thuộc trong thơ ca cách mạng Việt Nam trong đó
bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là thi phẩm tiêu biểu. Vì thế bài thơ vừa có ý nghĩa lịch sử lại
vừa có ý nghĩa văn học sâu sắc. Chính vì vậy mà có ý kiến cho rằng: Việt Bắc là bản anh
<i>hùng ca, tình ca về kháng chiến và con người kháng chiến. Và ý kiến khác lại khẳng định ở</i>
<i>Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất).</i>


<b>2. Vài nét về tác phẩm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc. Với tầm nhìn của một nhà
thơ cách mạng, một nhà tư tưởng, Tố Hữu đã phản ánh sâu sắc hiện thực kháng chiến mười
lăm năm của Việt Bắc và dự báo những diễn biến tư tưởng trong hịa bình.


– Đoạn trích bài thơ Việt Bắc miêu tả cuộc chia li đầy thương nhớ lưu luyến giữa Việt Bắc
và nhũng người cán bộ kháng chiến và gợi lại những kỉ niệm kháng chiến anh hùng mà đầy
tình nghĩa.


<b>3. Giải thích ý kiến</b>
<i><b>a. Ý kiến thứ nhất</b></i>


– Ý kiến nhận định về bài thơ hoàn toàn xác đáng, đã chạm đến thần thái của tư tưởng thơ
Tố Hữu.


– Bài thơ là bản anh hùng ca – ca khúc khải hoàn về cuộc chiến thắng vĩ đại của quân và
dân ta trong những ngày đêm ra trận tuy vất vả mà cũng rất đỗi hào hùng.



– Bài thơ cũng là bản tình ca đã khắc họa hết thảy mọi cung bậc tình cảm của tác giả hay
nói đúng hơn là giữa kẻ ở – người đi, giữa nhân dân đồng bào Việt Bắc với cán bộ cách mạng
qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống gắn bó, mặn nồng nơi quê hương kháng chiến.


<i><b>b. Ý kiến thứ hai</b></i>


– Khẳng định vẻ đẹp về nghệ thuật thơ Tố Hữu – tính dân tộc – thể hiện ở kết cấu đậm
chất ca dao, thể thơ lục bát điêu luyện, ngọt ngào, ở việc sử dụng cặp đại từ "mình", "ta".


– Thể hiện sâu sắc nhất ở mặt hình thức bằng thể thơ lục bát truyền thống với kết cấu lời
đối đáp của đôi trai gái, giữa kẻ ở lại và người về xi. Lục bát là thể thơ dân tộc nó đã quá
quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng ngơi xưng "mình
– ta" để bộc lộ hết tâm tư tình cảm của mình. Ngôn ngữ vừa giản dị, gần gũi với đời thường
lại dễ thuộc, dễ nhớ kết hợp với nhạc điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng có lúc thủ thỉ, tâm tình,
lúc thì đằm thắm mượt mà lúc lại ngọt ngào êm dịu.


<i><b>c. Khẳng định hai ý kiến</b></i>


– Có thể nói, cả bài thơ Việt Bắc là sự hịa quyện giữa "khúc tình ca" và "khúc hùng ca",
giữa chất trữ tình và chất hiện thực, giữa tính sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng.


– Bằng ngôn ngữ giản dị, gắn liền với đời thường kết hợp với thủ pháp nghệ thuật như
điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ... đã lột tả được nỗi nhớ da diết của tác giả với mảnh đất đầy kí ức
và kỉ niệm. Chính sự hài hịa các yếu tố ấy đã tạo nên tuyệt tác của thi phẩm này.


<b>4. Cảm nhận đoạn thơ Việt Bắc</b>


<i><b>a. Việt Bắc là bản tình ca về kháng chiến và con người kháng chiến</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

khắc họa miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc và con người kháng chiến đậm đà tình quân


dân "cá – nước".


– Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc đã gợi tứ cho cảm hứng thơ Tố Hữu bay xa, dội lại trong
mảng kí ức tươi đẹp hiện về trong nỗi hoài niệm, ưu tư về một khung cảnh đẹp đến toàn diện
toàn mĩ trong đêm trăng thanh. Đó là hình ảnh trăng lên đầu núi, nắng chiếu lưng nương, là
hình ảnh của ánh sương ban mai vào buổi sáng sớm mờ ảo quấn quýt bao phủ khắp bản làng.
Để rồi mỗi sự vật, địa danh được nhắc đến như một nét thân thương dội lại của thiên nhiên
núi rừng miền Tây thơ mộng, trữ tình: Ngịi thia, sơng Đáy, suối Lê vơi đây.


– Hình dáng của con người trong bài thơ cũng được Tố Hữu khắc họa hiện lên thật duyên
dáng, yêu thương. Tố Hữu khơng đi vào khắc họa vóc dáng bên ngồi của con người, của
đồng bào nhân dân Việt Bắc mà ông chỉ chú trọng vào diễn tả tâm tư tình cảm mà đồng bào
nhân dân Việt Bắc dành cho cách mạng, dành cho những người cán bộ, chiến sĩ kháng chiến.
Đó là hình ảnh của sự đùm bọc yêu thương tuy thiếu thốn vật chất – hắt hiu lau xám đậm đà
<i>lòng son mà cũng đậm chất lãng mạn, cũng thật cảm động chan chứa niềm yêu thương:</i>


<i>Ta đi ta nhớ những ngày</i>
<i>Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi</i>


<i>Thương nhau, chia củ sắn lùi</i>
<i>Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.</i>


– Trong cuộc kháng chiến ấy, tuy vất vả, nhưng trên chiến trường người chiến sĩ mạnh mẽ
hiên ngang, cầm chắc tay súng tiêu diệt kẻ thù nhưng khi trở về, họ lại được chăm sóc, chia
ngọt sẻ bùi với nhân dân địa phương. Và trong hoàn cảnh ấy, Tố Hữu cũng khơng qn nhắc
đến bóng dáng của những tình u đơi lứa, tình u giữa những cơ gái bản làng với anh vệ
trọc, với chiến sĩ Cụ Hồ: Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Hai chữ "người thương"
chứa đựng biết bao tình yêu thương đong đầy, tình yêu ấy vừa là tình quân dân, vừa là tình
yêu đơi lứa.



– Chất trữ tình, khúc tình ca cịn được thế hiện trong một bức tranh sinh hoạt đậm đà nơi
kháng chiến gắn với những con người sẵn sàng cùng kề vai sát cánh với chiến sĩ bộ đội trong
cuộc kháng chiến một mất một còn với quân giặc:


<i>Nhớ người mẹ nắng cháy lưng </i>
<i>Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô </i>


<i>Nhớ sao lớp học i tờ </i>


<i>Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan </i>
<i>Nhớ sao ngày tháng cơ quan </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều </i>
<i>Chày đêm nện cối đều đều suối xa... </i>


Đó là những hình ảnh của bà mẹ vất vả vừa lo toan cho gia đình, vừa tăng gia sản xuất
phục vụ cách mạng, đó là những âm thanh "i tờ" vỡ lịng ngượng nghịu, đó là những tiếng
"chày đêm nện cối" giã gạo ni cán bộ cách mạng và đó cũng là tiếng hát ngân nga ca vang
<i>núi đèo, đều đều suối xa. Tất cả như hiện lên vừa là hiện thực lại vừa lãng mạn đan xen góp</i>
phần diễn tả cuộc sống nơi chiến đấu trong những năm tháng kháng chiến nơi Việt Bắc tuy
vất vả gian nan nhưng cũng rất tự hào tình nghĩa.


– Đặc biệt hơn, chất trữ tình lãng mạn cũng là khúc tình ca cịn được viết lên trong một
bản đàn thi ca mà mỗi nốt nhạc của mỗi mùa (đông – xuân – hạ – thu) ở bức tranh tứ bình
đều như đang vang lên bài ca đất nước:


<i>Ta về, mình có nhớ ta </i>


<i>Ta về ta nhớ những hoa cùng người </i>
<i>Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi </i>


<i>Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. </i>


<i>Ngày xuân mơ nở trắng rừng </i>


<i>Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang </i>
<i>Ve kêu rừng phách đổ vàng </i>


<i>Nhớ cơ em gái hái măng một mình </i>
<i>Rừng thu trăng rọi hồ bình </i>
<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.</i>


Bộ bức tranh tứ bình như được trạm, được khắc bằng bút pháp nghệ thuật chấm phá tả ít
gợi nhiều. Hịa quyện trong bức tranh tứ bình ấy là sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người
đang giao hòa với nhau tạo nên một bức tranh hồn chỉnh. Vì thế có thể nói mỗi mùa đều là
một bức tranh riêng độc đáo tạo nên cái đặc trưng riêng của núi rừng Việt Bắc. Ta như chiêm
nghiệm thấy một cái "tôi" Tố Hữu đang ngả nghiêng, đang ngây ngất thả hồn đắm chìm trong
nỗi nhớ hồi niệm của một bức tranh Việt Bắc. Chính vì thế mà sự xáo trộn không tuân theo
quy luật khách quan của vũ trụ (xuân – hạ – thu – đông) đã phải nhường chỗ cho tâm trạng
cảm xúc của thi nhân đang rung lên đồng điệu với bức tranh thiên nhiên đẹp.


=> Như vậy, nhờ yếu tố lãng mạn bay bổng, Tố Hữu đã tạo nên một bài thơ độc đáo mà
mỗi sự vật thiên nhiên và con người được nhắc đến giống như một nốt nhạc trong khúc tình
ca kháng chiến. Tất cả như tạo ra chất men say trong tâm hồn thơ Tố Hữu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

– Anh hùng trong chiến đấu: Khung cảnh hùng tráng đậm chất sử thi, cảm hứng lãng mạn
thế hiện qua giọng điệu dồn dập, âm hưởng hào hùng, những hoạt động sôi nổi... góp phần
diễn tả sức mạnh và khí thế chiến đấu của cuộc kháng chiến:


<i>Những đường Việt Bắc của ta </i>
<i>Ðêm đêm rầm rập như là đất rung </i>


<i>Quân đi điệp điệp trùng trùng </i>
<i>Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan </i>
<i>Dân cơng đỏ đuốc từng đồn </i>


<i>Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.</i>


Mỗi câu thơ vang lên như biểu tượng cho tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh được
tạo nên bởi những người anh hùng dũng cảm. Ấy là khí thế của những con đường ra trận,
những ngả đường kháng chiến đã được Tố Hữu như chạm, như khắc hiện hình nổi sắc trước
mắt người đọc vậy. Dưới ánh trăng đêm, hình ảnh đồn qn ra trận thật hào hùng, thật mạnh
mẽ trải dài ra vơ tận điệp điệp trùng trùng với một khí thế mang biểu tượng của tinh thần tự
do, cho khát vọng độc lập. Vì thế hình ảnh bước chân nát đá như tự nó đã mang sức nặng của
tinh thần yêu nước. Như Hồ Chí Minh đã nói: tinh thần u nước sẽ nhấn chìm cả lũ bán
<i>nước và lũ cướp nước. Khơng có một thế lực nào có thể ngăn cản được bước đi của quân dân</i>
ta. Để khắc họa được cái khí thế ấy, Tố Hữu đã dùng hàng loạt các động từ, từ láy giàu sức
tạo hình và biểu cảm: "rầm rập", "nát đá", "điệp điệp", "trùng trùng" khiến cho hình ảnh ra
trận hiện lên khơng hề bi thương mà ngược lại rất đỗi hào hùng, mạnh mẽ. Dưới mỗi bước
chân quân ta đi đều mang trong mình lí tưởng của Đảng, của Bác Hồ sáng soi, vì thế cụm từ
"ánh sao đầu súng" như là biểu tượng cho cuộc đấu tranh chính nghĩa, cho lẽ phải của cơng lí
trước vó ngựa xâm lăng của kẻ xâm lược.


– Sức mạnh bắt nguồn từ lòng căm thù trước tội ác của giặc. Cuộc chiến đấu mang biểu
tượng của tinh thần tự do và khát vọng độc lập ấy, Tố Hữu còn khắc họa như diễn tả những
chiến lược, chiến thuật mà quân dân ta đã từng sử dụng:


<i>Nhớ khi giặc đến giặc lùng </i>
<i>Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây </i>


<i>Núi giăng thành luỹ sắt dày </i>
<i>Rừng che bộ đội rừng vây quân thù </i>



<i>Mênh mông bốn mặt sương mù </i>
<i>Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

giống như một mê cung, một bức tường thành vững chắc thành lũy sắt dày mà bủa vây quân
thù. Để làm được điều ấy là do quân dân ta đồn kết một lịng cùng hướng về non sơng gấm
vóc, cùng chung một lí tưởng chiến đấu vì nước quên thân. Cả đất nước như đang đứng lên
mà dẹp tan mọi âm mưu xâm lược.


– Sức mạnh của đau thương biến thành hành động và lập được những chiến cơng vang dội:
<i>Tin vui chiến thắng trăm miềm </i>


<i>Hồ Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về </i>
<i>Vui từ Ðồng Tháp, An Khê </i>


<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. </i>


Có thể nói đây là một "bản đồ vui" khi mà mỗi câu thơ đều xuất hiện từ "vui" liên tiếp.
Mỗi câu thơ hiện lên như một nốt nhạc ngân vang trong một khúc hùng ca cách mạng. Niềm
vui ấy gắn liền với địa danh: "Hịa Bình", "Tây Bắc" đến "Đồng Tháp", "An Khê" rồi lại quay
trở về "Việt Bắc", "đèo De", "núi Hồng"... Đoạn thơ mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng
mạn.


– Sức mạnh của niềm tin, lạc quan tin tưởng vào Đảng, Bác Hồ; khẳng định Việt Bắc là
căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến. Cái nhìn của Tố Hữu về hình ảnh đất nước ngày
mai tươi sáng và đồng thời nó giống như một lời thề thiêng liêng hướng tới đạo lí: Uống nước
nhớ nguồn của cội nguồn dân tộc:


<i>Mười lăm năm ấy ai quên </i>



<i>Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà </i>
<i>Mình về mình lại nhớ ta </i>


<i>Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào. </i>


<i><b>c. Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất</b></i>


– Thể thơ: trong phần đầu (cũng như cả bài thơ), Tố Hữu đã sử dụng thể thơ dân tộc, đó là
thể thơ lục bát. Thi sĩ đã sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ này và có những biến hóa, sáng tạo
cho phù hợp với nội dung, tình ý câu thơ. Có câu tha thiết sâu lắng như bốn câu mở đầu, có
câu nhẹ nhàng thơ mộng:


<i>Nhớ gì như nhớ người u </i>


<i>Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương </i>
lại có đoạn hùng tráng như một khúc anh hùng ca:


<i>Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i>Đêm đêm rầm rập như là đất rung</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

– Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là kết cấu mang
đậm tính dân tộc. Nhờ hình thức kết cấu này mà bài thơ có thể đi suốt 150 câu lục bát không
bị nhàm chán. Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ, nương theo những câu hỏi, theo lối đối đáp của
ca dao "ta – mình" để khơi gợi kỉ niệm về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.


– Sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài thơ: Nhìn cây nhớ núi,
<i>nhìn sơng nhớ nguồn; mưa nguồn suối lũ; bước chân nát đá (sáng tạo từ câu ca dao: Trông</i>
<i>cho chân cứng đá mềm). Có những hình ảnh chắt lọc từ cuộc sống thực cũng đậm tính dân</i>
tộc: miếng cơm chấm muồi, mối thù nặng vai; hắt hiu lau xám, đậm đà lịng son và đặc biệt là
tình đậm đà của tình giai cấp:



<i>Thương nhau, chia củ sắn lùi</i>
<i>Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.</i>


– Sử dụng ngôn ngữ xung hơ "ta – mình" khá linh hoạt, hình thành một cuộc đối đáp thực
sự, cũng là sự phân thân, tự vấn của người đi (cán bộ cách mạng) để đáp lại tấm chân tình sâu
nặng của người ở lại (đồng bào Việt Bắc), tạo nên cảnh tiễn biệt dùng dằng thương nhớ, tạo
độ sâu về tư tưởng cho bài thơ. Trong bài thơ là nhạc điệu dân tộc với thể thơ lục bát nhịp
nhàng, thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hóa, sáng tạo, khơng có đơn điệu (có hùng tráng
như cảnh "Việt Bắc ra quân", trang nghiêm như cảnh buổi họp Trung ương, Chính phủ...).
<b>5. Bình luận ý kiến</b>


– Hai ý kiến trên là những đánh giá về giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật
độc đáo về bài thơ Việt Bắc – một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc
của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Việt Bắc là một bài thơ trữ tình, chính
trị bởi vì thơ ở đây là thơ với căn cứ cách mạng, với truyền thống cách mạng, với đất nước và
nhân dân. Nhưng quan trọng hơn cả, làm cho người ta cảm động là bài thơ đã thể hiện hết
được truyền thống ân nghĩa của dân tộc Việt Nam, thể hiện một khát vọng về một khung cảnh
chan hịa tình u thương, hạnh phúc, thanh bình, bền vững mãi mãi trên đất nước, quê
hương.


– Tác dụng: nói lên được những vấn đề có ý nghĩa lớn lao của thời đại, khơi được đúng
chỗ sâu thẳm nhất trong truyền thống ân tình thủy chung ngàn đời của dân tộc ta.


<b>6. Đánh giá chung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

– Bài thơ vừa làm sống dậy những kỉ niệm ân nghĩa, ân tình của đời sống cách mạng và
kháng chiến vừa là lời nhắc nhở về sự thủy chung của con người với con người và đối với
quá khứ cách mạng của dân tộc Việt Nam.



</div>

<!--links-->

×