Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học 12 bằng sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học 12
bằng sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy

Trường THPT Mỹ Hào

2


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Phần I: MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
Khoa học kĩ thuật đang phát triển rất nhanh chóng, cứ khoảng 4 – 5 năm thì lượng tri thức
lại tăng gấp đơi. Sự gia tăng khối lượng tri thức cùng với xu hướng hội nhập tồn cầu địi hỏi phải
đào tạo ra nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, thành thục các kĩ năng sống, đáp ứng yêu cầu mới
của xã hội. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu tất yếu của toàn ngành Giáo dục hiện
nay. Qua quá trình thực hiện, đổi mới PPDH đã và đang trở thành phong trào được tất cả những
người làm công tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung.
Trong sự phát triển như vũ bão đó, lĩnh vực Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất vì vậy chương
trình, nội dung giảng dạy mơn Sinh học cũng có sự thay đổi để bắt kịp xu thế chung. Ở bậc THPT,
chương trình Sinh học gồm nhiều nội dung với các mức độ khác nhau. Đó là các khái niệm, các q
trình và cơ chế sinh học trong đó chương trình Sinh học 12 chứa khối lượng kiến thức nhiều hơn,
phức tạp hơn hẳn so với các cấp dưới đặc biệt là nội dung lí thuyết. Trong q trình giảng dạy, tơi
nhận thấy nhiều em học sinh tỏ ra lúng túng, ngại học hoặc khơng hứng thú với lượng kiến thức lí


thuyết và cách hệ thống các nội dung này, dẫn đến kết quả học tập chưa cao, chưa đồng đều... Hơn
nữa, Sinh học cịn là một trong các mơn thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh có kĩ năng xây dựng, củng cố và khắc sâu kiến thức
một cách hệ thống có ý nghĩa thiết thực trong việc đổi mới PPDH hiện nay- học sinh sẽ nhìn được
tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập, củng cố và ghi
nhớ bài nhanh hơn, chất lượng dạy học sẽ cao hơn.
Mặt khác, đổi mới PPDH bao gồm cả đổi mới phương pháp học mà trong các phương pháp
học thì cốt lõi là phương pháp tự học, nếu rèn luyện cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng,
thói quen, ý chí tự học thì sẽ khơi dậy lịng ham học hỏi, nội lực vốn có của các em, kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội.
Xuất phát từ những lí do trên, qua q trình nghiên cứu và thử nghiệm, tơi mạnh dạn đưa ra
đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học 12 bằng sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy”.
Với đề tài này tôi mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn Sinh học trong
trường THPT, đồng thời giúp các em có được phương pháp hữu hiệu trong suốt những chặng đường
học tập và làm việc sau này.
2/ Mục đích nghiên cứu:

Trường THPT Mỹ Hào

3


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Nghiên cứu việc sử dụng bản đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức mơn sinh học 12 ở
một số bài học cụ thể.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Q trình học tập mơn Sinh học 12- Phần Tiến hóa và Sinh thái học của học sinh lớp 12A5,

12A6 năm học 2012- 2013 trường THPT Mỹ Hào do giáo viên trực tiếp giảng dạy
4/ Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp điều tra.
- Tham khảo ý kiến các giáo viên trong tổ chuyên môn
5/ Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sinh học sẽ giúp học sinh hệ thống hóa được khái
niệm sinh học, q trình sinh học và cơ chế sinh học để từ đó nâng cao khả năng tư duy, khả năng
nắm vững và vận dụng kiến thức vào thực tế.

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lí luận:
- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò. Xu thế đổi mới PPDH hiện nay là thiết kế các hoạt động học hướng cho trò tự lực khám
phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy, từ đó giúp người học hướng vào việc cải
biến chính mình, nếu người học khơng chủ động, tự giác, khơng có phương pháp học tập đúng đắn
thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
- Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy
của mỗi người.

Trường THPT Mỹ Hào

4



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng thể vấn
đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn bản đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ
đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Bản đồ tư duy có ưu điểm:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
• Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
Bản đồ tư duy sẽ giúp:


Sáng tạo hơn



Tiết kiệm thời gian



Ghi nhớ tốt hơn



Nhìn thấy bức tranh tổng thể




Phát triển nhận thức, tư duy, …
- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá một vấn đề, một chủ đề, ơn

tập kiến thức…
- Học sinh hoạt động nhóm thơng qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt động cá nhân, ôn
luyện ở nhà…
“Theo đánh giá của nhiều giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, BĐTD sau khi ứng dụng vào
các tiết học đã mang lại hiệu quả thiết thực như: Giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh,
nhớ sâu và lâu những nội dung của bài học. Mặt khác, dạy học bằng BĐTD giúp học sinh không
nhàm chán về bài học mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học. Phương pháp này đặc biệt
có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy logic, năng lực cho học sinh, nhất
là những học sinh khá, giỏi. Học sinh có thể tự học ở nhà rất hiệu quả, không tốn kém”.
Sơ đồ 1: Minh họa về bản đồ tư duy

Trường THPT Mỹ Hào

5


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

1.2. Thực trạng dạy học phần Tiến hóa và Sinh thái ở trường THPT Mỹ Hào
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện kĩ
thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra, đặc biệt là việc sử dụng các kỹ thuật dạy
học hiện đại, giáo án điện tử và ứng dụng các công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên, các
phương pháp và kĩ thuật này đòi hỏi mất nhiều thời gian, tốn kém và chưa phù hợp với một số nội
dung kiến thức trong chương trình.
So với các bộ mơn khác, Sinh học địi hỏi học sinh có khả năng tư duy, biết suy luận, vận dụng

kiến thức liên môn và ứng dụng vào thực tiễn. Trong quá trình dạy học Sinh học 12 phần Tiến hóa
và Sinh thái học tơi gặp một số khó khăn như:
- Nội dung kiến thức chủ yếu là lí thuyết vì vậy nếu giáo viên khơng thiết kế bài dạy đa dạng,
phong phú thì dễ gây nhàm chán trong học sinh. Các em dễ coi nhẹ việc nắm bắt và vận dụng kiến
thức trong hai phần này.
- Nhiều em học sinh còn chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc
lòng, thuộc một cách máy móc, khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi
bật” trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức với
nhau.
- Để làm tốt một bài kiểm tra đòi hỏi học sinh phải nắm được kiến thức trọng tâm, những vấn
đề chính theo một hệ thống logic. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh còn hạn chế trong
việc tư duy để lập luận và trình bày kiến thức...

Trường THPT Mỹ Hào

6


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Phần Tiến hóa và Sinh thái học là một trong những nội dung quan trọng của chương trình Sinh
học 12 với mục tiêu:
Về kiến thức: HS trình bày được các bằng chứng, nguyên nhân, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh
sự sống và phát triển của sinh vật trên trái đất; trình bày được các khái niệm, đặc trưng cơ bản và các
mối quan hệ trong các cấp độ tổ chức sinh thái: Quần thể, quần xã và hệ sinh thái...
Về kĩ năng: HS sưu tầm được các bằng chứng về tiến hóa, về sự sống và sự phát sinh lồi
người; vận dụng các quy luật sinh thái trong chăn nuôi, trồng trọt, phân biệt các cấp tổ chức, các mối
quan hệ và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường ở địa phương...


2. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN TIẾN
HÓA VÀ SINH THÁI HỌC
2.1. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy
Trong quá trình giảng dạy, mỗi nội dung kiến thức, giáo viên cần lựa chọn, sử dụng
phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp mới phát huy tối ưu tính tích cực của HS, đạt mục tiêu
đề ra của bài học. Để hướng dẫn học sinh học và nghiên cứu các nội dung học tập bằng sơ đồ tư duy
GV cần:
- Giới thiệu cho học sinh làm quen với BĐTD bằng các sơ đồ cụ thể để các em biết định
hướng, hình thành thói quen tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hoá.
- Hướng dẫn học sinh chọn chủ đề chính và đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ
ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này
như “bố, mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường
cong.
- Cho học sinh thực hành vẽ BĐTD trên giấy duy theo nhóm hoặc từng cá nhân và để các
em tự tạo sơ đồ tư duy cho riêng mình.
Đối với giáo viên, để thiết kế một BĐTD cho một bài học, có thể sử dụng bản vẽ trên giấy,
hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap... GV có thể sử dụng
phần mềm để xây dựng nội dung bài học thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức
được mô tả dạng sơ đồ, đồng thời có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những
đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc
sâu được kiến thức trọng tâm và vận dụng thực tiễn.
Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Nghĩ trước khi viết.

Trường THPT Mỹ Hào

7



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

- Viết ngắn gọn.
- Viết có tổ chức.
- Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần)
Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dịng.
• Ghi chép q nhiều ý vụn vặt khơng cần thiết.
• Dành q nhiều thời gian để ghi chép.

Sơ đồ 2: Mô tả về cách ghi chép

2.2. Quy trình lập sơ đồ tư duy
Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tôi đã xây dựng quy trình chung tạo BĐTD cho người dạy
và người học gồm các bước cơ bản như sau:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ khóa được
viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng
tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng
phấn hơn.
- Bước 2: Lựa chọn nội dung và bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

Trường THPT Mỹ Hào

8


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013


Đỗ Thị Minh Hòa

- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến
các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong.
- Bước 5: Ln sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình
ảnh.
Người dạy và người học có thể tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, hình
ảnh, màu sắc,…) tùy mục đích sử dụng và khả năng thiết kế.
Một số bản đồ tư duy theo nội dung:
BĐTD theo đề cương( BĐTD Tổng Quát)
- Dạng BĐTD này mang 1 cái nhìn tổng qt về tịan bộ mơn học
- Chúng giúp HS có khái niệm về số lượng kiến thức HS phải chuẩn bị chi kì thi
BĐTD theo chương:
- Đối với những chương ngắn khỏang 10- 12 trang, có thể tập trung tất cả các thông tin trên 1
BĐTD.
- Đối với chương dài có thể cần 2- 3 trang BĐTD và đánh dấu các trang là : chương 1-1,
chương 1-2, chương 1-3, ….
BĐTD theo bài, đọan :
- Mỗi BĐTD dùng để tóm tắt 1 bài hoặc 1 trích đọan trong sách.
- Tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà khơng cần đọc lại
- Có thể vẽ những BĐTD tí hon trên giấy nhỏ và dán vào sách giáo khoa.
2.3. Thiết kế một số bài giảng bằng sử dụng bản đồ tư duy
Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung và hệ thống kiến thức
một cách đầy đủ, logic, thì giáo viên cần phải xác định được mục tiêu, nội dung chính của bài đảm
bảo theo chuẩn kiến thức- kĩ năng, qua đó hướng học sinh chú ý trọng tâm, định hướng được nội
dung bài học để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ. Giáo viên có thể sử dụng BĐTD trong giảng dạy
các nội dung:
+ Kiểm tra bài cũ
- Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học

sinh đối với bài học cũ.
- Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học
sinh điền các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thơng tin với từ
khóa trung tâm.
+ Trong dạy học kiến thức mới

Trường THPT Mỹ Hào

9


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Giáo viên có thể tổ chức như sau:
- Hoạt động nhóm (GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hồn chỉnh BĐTD từ đó
dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học).
- Yêu cầu HS lên trình bày, thuyết minh thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở
bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Giới thiệu BĐTD là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các nhóm HS có chung 1
kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình
thức (nếu cần).
- Ví dụ: Khi dạy bài “Môi trường và các nhân tố sinh thái ” – Sinh học 12, dựa vào thông tin
SGK, GV có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập BĐTD về các nhân tố sinh thái (sơ đồ minh họa)

+ Trong dạy bài ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức
- Có nhiều cách xây dựng BĐTD cho bài ôn tập, tổng kết:
1. HS tự lập BĐTD ôn tập tổng kết ở nhà, GV cho HS trao đổi, tranh luận rồi chỉnh sửa lại
BĐTD của mình cho hợp lí nhất.

2. Cho các HS lập BĐTD theo nhóm, trình bày và tranh luận trước lớp, chỉnh sửa cho hợp
lí nhất.
3. GV cùng HS xây dựng BĐTD trên lớp.

Trường THPT Mỹ Hào

10


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Cụ thể tôi đã sử dụng một số bài giảng thiết kế bằng sơ đồ tư duy như sau:
Bài 24: Bằng chứng tin húa
Mc tiờu:
1. Kiến thức:
-

Trình bày được một số bằng chứng về giải phẫu so sánh để chứng minh mối quan hệ họ hàng
giữa các loài sinh vật.

-

Nêu được một sè b»ng chøng vỊ tÕ bµo häc vµ sinh häc phân tử.

2. Kỹ năng:
-

Rèn luyện một số kỹ năng sau đây:




Kĩ năng quan sát và phân tích hình vẽ.



Phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh và kh¸i qu¸t ho¸.
Trọng tâm kiến thức:

-

Bằng chứng giải phẫu so sánh:



Cơ quan tương đồng: Cơ quan có cùng nguồn nhưng thực hiện các chức năng khác nhau



Cơ quan thối hóa: Cơ quan thoái hoá là các cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng
thành và chỉ để lại một vài vết tích trên cơ thể của chúng.



C quan tng t: Là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm những chức
năng giống nhau.
í nghĩa: Các lồi có chung một nguồn gốc

-


Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử:



Bằng chứng tế bào học: Cấu trúc tế bào.



Bằng chứng SHPT: Cấu trúc và chức năng của axit nucleic, Pr. Bảng mã di truyền.
Hướng dẫn lập bản đồ tư duy:

-

Chủ đề: Bằng chứng tiến hóa.

-

Nhánh cấp 1: Giải phẫu, tế bào học, sinh học phân tử

-

Nhánh cấp 2: Khái niệm, nội dung, ý nghĩa

-

Nhánh cấp 3: Cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thối hóa

Trường THPT Mỹ Hào


11


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Sơ đồ 3: Bài 24 Bằng chứng tiến hóa

Bài 28: Lồi
Mơc tiªu:
1. Kiến thức.
- Giải thích được khái niệm loài sinh học (ưu và nhược điểm) theo quan niệm của Mayơ.
- Nêu các tiêu chuẩn để phân biệt hai loài thân thuộc.
- Nêu và giải thích được các cơ chế cách li trước và sau hợp tử.
- Giải thích được vai trò của các cơ chế cách li trong quá trình tiến hóa.
2. Kĩ năng:
- Phát triển năng lực tư duy lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát.
- Phát triển kĩ năng làm việc độc lập với SGK.
3. Thái độ:
- Thấy được vấn đề loài xuất hiện và tiến hóa như thế nào và chỉ dưới ánh sáng sinh học hiện đại mới
được quan niệm và giải quyết đúng đắn.
Trọng tâm:
-

Khái niệm loài sinh học.

-

Khái niệm cách li sinh sản dẫn đến hình thành loài mới và sự cách li sinh sản cũng giúp bảo tồn

sự toàn vẹn của loài (bảo tồn các đặc trưng của loài).

GV s dng các câu hỏi và sơ đồ còn trống, yêu cầu học sinh trả lời và hoàn thiện từng mục trên sơ
đồ.
Hướng dẫn HS lập sơ đồ
-

Chủ đề: Loài

Trường THPT Mỹ Hào

12


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

-

Nhánh cấp 1: Khái niệm, các có chế cách li sinh sản

-

Nhánh cấp 2: nội dung khái niệm, cách li trước hợp tủ, cách li sau hợp tử

-

Nhánh cấp 3: Bản chất và các dạng cách li


Sơ đồ 4: Loài

Bài 29,30: Quá trỡnh hỡnh thnh loi
Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Giải thích được sự cách li địa lí dẫn đến sự phân hóa vốn gen giữa các quần thể như thế nào?
- Giải thích được tại sao các quần thể lại là nơi lí tưởng cho quá trình hình thành loài và tại sao ở các
đảo giữa các đại dương lại hay có các loài đặc hữu.
- Giải thích được quá trình hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa.
- Giải thích được sự cách li về tập tính và cách li sinh thái dẫn đến hình thành loài mới như thế nào.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng phân tích kênh hình, kĩ năng so sánh, khái quát tổng hợp.
- Kĩ năng làm việc độc lập với SGK.
3. Thái độ:
- Củng cố niềm say mê tìm hiểu thiên nhiên kì thú.

Trng THPT M Ho

13


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

- Cã ý thức bảo vệ sự đa dạng sinh học của các loài cây hoang dại cũng như các giống cây trång
nguyªn thđy.
Trọng tâm kiến thức:
-


Nêu được thực chất của q trình hình thành lồi và các đặc điểm hình thành lồi theo các con
đường địa lí, sinh thái, lai xa và đa bội hóa.

Hướng dẫn HS lập sơ đồ
Chủ đề: Q trình hình thành lồi
-

Nhánh cấp 1: Hình thành lồi cùng khu và khác khu địa lí

-

Nhánh cấp 2: đặc điểm, hình thức, cơ chế các con đường hình thành lồi
Sơ đồ 5:Q trình hình thành lồi

Sau khi dạy xong bài 28,29,30 có thể hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tổng
hợp sau.
Sơ đồ 6: Hệ thống kiến thức về Lồi và q trình hình thành loài

Trường THPT Mỹ Hào

14


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Bài 32: Ngun gc s sng
Mục tiêu:
1. Kiến thức:

- Nêu được quan niệm hiện đại về nguồn gốc sự sống.
- Vẽ được sơ đồ 3 giai đoạn phát sinh và tiến hóa của sinh giới. So sánh được 3 giai đoạn.

Trng THPT Mỹ Hào

15


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hịa

- Ph©n tích được nội dung, kết quả, nhân tố tác động vào từng giai đoạn trong quá trình phát sinh sự
sống: Giai đoạn tiến hóa hóa học và giai đoạn tiến hãa tiỊn sinh häc
- T×m hiĨu vỊ mét sè thut khác về sự xuất hiện chất hữu cơ đầu tiên trên trái đất.
- Giải thích được vì sao ngày nay, sự sống không thể hình thành từ chất vô cơ theo phương thức hóa
học.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng lập sơ đồ thông qua hoạt động điền sơ đồ câm.
- Kĩ năng so sánh, hình thành khái niệm.
3. Thái độ:
- HS tăng thêm lòng yêu khoa học và say mê nghiên cứu khoa học thông qua tìm hiểu các giai đoạn
phát sinh sự sống, đặc biệt qua các thí nghiệm chứng minh cho quá trình này, nhen nhóm trong HS ý
tưởng nghiên cứu chứng minh các giả thuyết khoa học.
Trng tõm kiến thức:
-

Sự sống được hình thành qua 3 giai đoạn chính: TH hóa học, TH tiền sinh học và tiến hóa sinh
học


-

Các sự kiện chính trong các giai đoạn…

Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ:
Chủ đề: Nguồn gốc sự sống
-

Nhánh cấp 1: TH hóa học, TH tiền SH và TH sinh học

-

Nhánh cấp 2: Các sự kiện chính trong các giai đoạn

-

Nhánh cấp 3: Đặc điểm của các chất hay tổ chức được hình thành

Sơ đồ 7: Nguồn gốc sự sống

Trường THPT Mỹ Hào

16


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Bài 36: Qun th sinh vt

Mc tiờu:
1. Kiến thức:
-

Trình bày được khái niệm quần thể. Lấy ví dụ minh hoạ. Đối với HS khá, giỏi cần nắm được quá
trình hình thành quần thể.

-

Nêu được mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể và ý nghĩa sinh thái của các mối quan hệ đó
đối với đời sống của cá thể.

2. Kỹ năng:
-

Rèn luyện một số kỹ năng sau đây:



Quan sát, phân tích và tổng hợp kiến thức.



Vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế.

3. Thái độ:
-

Hình thành thái độ và xu hướng hành vi trong vấn đề bào vệ môi trường.
Trng tõm kin thc:


-

Khỏi nim qun th sinh vật

-

Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ:
Chủ đề: Quần thể và mối quan hệ giữa các cá thể trong QT
-

Nhánh cấp 1: Khái niệm và các mối quan hệ

Trường THPT Mỹ Hào

17


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

-

Nhánh cấp 2: nội dung khái niệm

-


Nhánh cấp 3:đặc điểm và ý nghĩa các mối quan hệ
Sơ đồ 8: Quần thể và các mối quan hệ trong quần thể

Sơ đồ 9: Quần thể, mối quan hệ và đặc trưng của QT

Trường THPT Mỹ Hào

18


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

Bài 42: H sinh thỏi
Mc tiờu:
1. Kiến thức:
-

Nêu được khái niệm hệ sinh thái. Lấy ví dụ minh hoạ.

-

Nêu được các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái trong tự nhiên.

-

Nêu được các kiểu hệ sinh thái đặc trưng trên Trái Đất.

2. Kỹ năng:

-

Rèn luyện một số kỹ năng sau đây:
Phân tích và tổng hợp kiến thức.
Vận dụng kiến thức.

Trng THPT Mỹ Hào

19


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hịa

3. Th¸i độ:
-

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Trng tõm kin thức:

-

Khái niệm Hệ sinh thái: Lµ mét hƯ thèng hoµn chỉnh và tương đối ổn định bao gồm: Quần xÃ
sinh vật và sinh cảnh, trong đó giữa các sinh vật trong quần xà và giữa sinh vật với sinh cảnh luôn
tác động qua lại lẫn nhau.

-

Thnh phn cu trỳc ca h sinh thỏi: Gồm 2 thành phần chính:




Thành phần vô sinh: ánh sáng, khí hậu, đất, nước, xác SV, chất thải ..--> Cung cấp nguồn sống
cho QXSV.



Thành phần hữu sinh: Gåm nhiỊu loµi sinh vËt, chia thµnh 3 nhãm:

- SV sản xuất: Sinh vật sống tự dưỡng như TV và VSV tự dưỡng.
- SV tiêu thụ: Gồm ĐV ăn TV (SVTT bậc 1) và ĐV ăn ĐV (SVTT bậc 2,3n).
- Sinh vật phân huỷ: VK, nấm và một số ĐVKXS, phân giải xác chết và chất thải thành chất vô c¬.
-

Các kiểu hệ sinh thái: Hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo
Hướng dẫn lập bản đồ tư duy:

-

Chủ đề: Hệ sinh thái.

-

Nhánh cấp 1: Khái niệm, thành phần cấu trúc, các kiểu hệ sinh thái.

-

Nhánh cấp 2, cấp 3: Các thành phần và các kiểu hệ sinh thái


Sơ đồ 10: Hệ sinh thái

Trường THPT Mỹ Hào

20


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa
Gồm QXSV và sinh cảnh của QX

Khái niệm

Các SV tác động qua lại với nhau và
với thành phần của sinh cảnh
tạo nên các chu trình sinh địa hóa
Là một hệ thống SH hoàn chỉnh và
tương đối ổn định

SV sản xuất: Tảo, TV...

Tp hữu sinh

Hê sinh thái
Main Idea

SV tiêu thụ: ĐV...
SV phân hủy: VSV...


Các thành phần
Các chất vô cơ

Tp vô cơ

Các chất hữu cơ
Các yếu tố khí hậu

HST trên cạn: rưng nhiệt đới, ...

Hệ ST tự nhiên
HST dưới nước: sông suối, ..

Các kiếu HST
HST trên cạn: rừng trồng...

HST nhân tao
HST dưới nước: đồng ruộng, ..

Một số bản đồ tư duy dùng cho bài ôn tập và tổng kết

Trường THPT Mỹ Hào

21


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa


Sơ đồ 11: Khái quát về thuyết Tiến hóa tổng hợp

Sơ đồ 12: Tổng kết chương Bằng chứng và cơ chế tiến hóa

Trường THPT Mỹ Hào

22


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

3. KẾT QUẢ
Tôi tiến hành thực nghiệm ở hai lớp, một lớp thực nhiệm và một lớp đối chứng. Sau khi dạy
và hướng dẫn học sinh cách lập sơ đồ tư duy, tơi đã tiến hành kiểm tra đánh giá định kì ở cả hai lớp,
phân tích kết quả và kết luận.
Trong bài kiểm tra một tiết nhóm chun mơn chúng tơi đã thống nhất ma trận đề như sau:
Nội dung

Trường THPT Mỹ Hào

Nhận biết

23

Thông hiểu

Vận dụng



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

DTH quần thể

2

2

2

Ứng dụng DTH

4

2

1

DTH người

4

1

1

Bằng chứng và cơ chế tiến hóa


5

4

2

Tổng: 30 câu

15

9

6

Kết quả được thể hiện qua bảng số liệu:
Ghi chú

Tỉ lệ học sinh trả lời đúng(%)
Lớp

12A5
(TN)
12A6
(ĐC)

T/s
HS

Nhận biết


Vận dụng

Thông hiểu

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

45

40

88,89

38

84,44

30

66,67


43

40

93,0

25

58,14

18

41,86

Bảng số liệu cho thấy, tỉ lệ học sinh trả lời đúng các câu hỏi trong bài kiểm tra giữa học kì 2
ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, trong đó cao hơn hẳn ở mức độ thơng hiểu và vận
dụng. Đặc biệt, các em khơng cịn cảm thấy ngại, lúng túng với phần học này mà tỏ ra hứng thú hơn,
u thích mơn học hơn, tự tin khám phá và lĩnh hội tri thức. Đó cũng chính là mong muốn của tơi
khi tiến hành nghiên cứu đề tài này.

Phần III: KẾT LUẬN
1. Kết luận.
Sử dụng BĐTD kết hợp linh hoạt với các phương pháp dạy học khác là một trong những
cách thức đổi mới đáp ứng theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Hầu hết học sinh hứng thú hơn, ham mê
khám phá hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng tạo, tăng khả năng tư duy, suy luận, rèn tính tự
tin trong trình bày vấn đề theo một hệ thống logic đáp ứng mục tiêu đổi mới hiện nay. Hơn nữa, sử
dụng BĐTD còn giúp học sinh rèn kỹ năng tự nghiên cứu, tự học rất hiệu quả đặc biệt với những em
học khá, giỏi, chất lượng dạy học được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, trong q thình đề tài cịn một số hạn chế:


Trường THPT Mỹ Hào

24


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

- Một số học sinh còn lười biếng, chưa thật sự đầu tư cho BĐTD của mình, chỉ vẽ lại theo
một sơ đồ phân nhánh, chưa xác định được vấn đề trọng tâm và những vấn đề liên quan, chưa thực
sự có ý tưởng để xây dựng một sơ đồ tư duy, số khác lại lạm dụng hình vẽ trong sơ đồ theo ý tưởng
của mình, vì vậy có thể làm mất thời gian và bị chi phối cho việc tập trung triển khai các ý trong nội
dung cần thể hiện trên sơ đồ.
- Đề tài chỉ nghiên cứu, áp dụng ở một số bài dạy nên chưa thực sự đánh giá hết được những
ưu điểm và hạn chế một cách toàn diện.
2. Đề xuất, kiến nghị
Đề nghị tiếp tục được nghiên cứu đề tài đối với tất cả các nội dung phù hợp trong phần Sinh
học THPT nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học mơn Sinh học nói riêng, chất lượng giáo dục
nói chung.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong đổi mới phương pháp mà trong q trình giảng
dạy tơi đã áp dụng. Tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp về vấn đề này để góp phần nâng cao và hồn thiện hơn nữa chun mơn nghiệp vụ của
mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Mỹ Hào, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Người thực hiện

ĐỖ THỊ MINH HÒA

Ý KIẾN NHẬN XÉT
VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1. Nhận xét:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trường THPT Mỹ Hào

25


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Đỗ Thị Minh Hòa

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2. Xếp loại: ---------------------------------------------------------------------------------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hưng - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ
thông, NXB Giáo dục, 2007.
2. Đỗ Ngọc Đạt, Bài giảng lý luận dạy học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội, 2002.
3. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Sách giáo khoa Sinh học 12 – NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Sách giáo viên Sinh học 12– NXB Giáo dục.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học 12, NXB Giáo dục, 2010
6. Tony Buzan, Sơ đồ tư duy - NXB Tổng hợp TpHCM.
7. Một số trang web:
www. Tintuc.com
www. baomoi.com
www.baigiang.violet.vn

Trường THPT Mỹ Hào


26


×