Tải bản đầy đủ (.ppt) (84 trang)

khoang san

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 84 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tài nguyên khoáng sản &</b>


<b> năng lượng</b>



<b>GVHD: Mr.Chinh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>



Đặt vấn đề



1.

Vấn đề sử dụng năng lượng hiện


nay trên thế giới



2.

Ý nghĩa của tài nguyên khoáng


sản đối với thế giới và Việt Nam



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>TÀI NGUYÊN KHOÁNG S Ả N</b>



<b>2.1 Định nghĩa:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Khai thác sử dụng tài ngun khống sản có tác </b>
<b>động mạnh mẽ đến mơi trường xung quanh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

2.2 Phân loại



<i><b>- Dạng tồn tại: Rắn ( quặng, </b></i>than<i> ), khí </i>
( khí đốt, Ar, He<i>), lỏng ( </i>Hg, dầu, nước khoáng).


<i><b>- Nguồn gốc: Nội sinh ( sinh ra trong lòng </b></i>
<i>trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất) </i>


<b>- Thành phần hoá học: </b>



<i><b>Khoáng sản kim loại</b></i> ( kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), <i>khoáng sản phi kim </i>(vật liệu
<i>khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng), khoáng sản </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Au

<sub>Cu</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Khoáng sản Việt Nam



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Từ 1955 đến nay, các nhà địa chất Việt
Nam đã tiến hành điều tra, tìm kiếm, thăm dò và
phát hiện mới trên 5.000 điểm khoáng và mỏ.,
trong đó một số loại khống sản có giá trị công
nghiệp như: Dầu khí, than, apatit, sắt, đồng,
nhơm, chì kẽm, thiếc, các khống sản làm vật
liệu xây dựng, gốm sứ, thuỷ tinh ….


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Quặng sắt và hợp kim sắt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Mangan: </b> Các mỏ và điểm quặng phần lớn
phân bố ở Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang,
một số ít có ở các nơi khác như Lạng Sơn, Pia
Oắc, Quảng Bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Titan</b>

: Hầu hết các mỏ, điểm quặng và sa
khoáng titan phân bố ở Bắc Thái và Tuyên
Quang, ven biển Bắc Bộ và Trung Bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Crom: </b>

Ngồi 2 mỏ sa khống Bãi Áng, Cổ
Định có quy mơ lớn, cịn có 2 điểm quặng gốc

Núi Nưa, Làng Mun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Nickel</b>

: Có ở Sơn La.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Quặng kim loại cơ bản



<b>Quặng chì kẽm: </b> Đã phát hiện nhiều vùng
quặng nhỏ đến trung bình như Chợ Điền, Sìn Hồ,
Tú Lệ, Bó Xinh, Lơ Gâm, Lang Hít, Ngân Sơn,
Đồng Mỏ, Quan Sơn, Phu Loi, Mỹ Đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Quặng Đồng:</b> Các vùng quặng đồng chính Phan Si
Pan, Sơng Đà, Núi Chúa-Khao Quế, Tri Năng, Tam Kỳ,
Tây Ninh. Mỏ đồng Sinh Quyền được phát hiện từ cuối
thập kỷ 50 và đã được thăm dò đánh giá trữ lượng đồng
cùng kim loại đi kèm như vàng, bạc, đất hiếm...


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Quặng Antimon:

Việt Bắc, Đông Bắc,
Bắc Trung Bộ có quy mơ trữ lượng trung bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Quặng thiếc:</b>

Ở Tam Đảo, Quỳ Hợp, Lâm
Đồng đã được phát hiện, trong đó nhiều nơi đã
được đưa vào khai thác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Kim loại nhẹ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36></div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Quặng kim loại quý.



Nhóm các mỏ vàng thực thụ: gồm 40 mỏ,
điểm quặng gốc và sa khoáng đã được điều tra


đánh giá, trong đó một vài mỏ đã được đưa vào
khai thác.


Ngồi ra cịn cókiểu khống hố
vàng-bismut, vàng-molybden, Nickel, Wolfram,
molybden, cobalt và một số loại quặng kim loại
đen


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Khống sản phi kim loại



<b>Quặng photphorit</b>: Kiểu apatit trầm tích biến
chất có ở Lào Cai, trữ lượng thăm dị khoảng 900
triệu tấn và dự báo đến 2,5 tỷ tấn.


<i><b>Mẫu quặng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Quặng barit</b>: Đã phát hiện được khoảng 40
điểm quặng và mỏ, trong đó 2 mỏ đã được thăm
dò là Làng Cao (Bắc Giang) và Ao Sen (Tân Trào
-Tuyên Quang), 7 mỏ khác đã được tìm kiếm đánh
giá: Nậm Xe, Đơng Pao (Lai Châu), Lục Ba (Thái
Nguyên), Sơn Thành (Nghệ An), Tân Yên (Bắc
Ninh), Thượng Ấm (Tuyên Quang


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Than anthracit chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Quảng
Ninh, một phần ở Nông Sơn (Quảng Nam) và một vài nơi
khác.


Than mỡ có ở Sơng Đà, Bắc Thái, Nghệ An.



Than nâu tập trung chủ yếu ở Na Dương, vùng trũng Hà
Nội và nhiều nơi khác.


Than bùn chủ yếu có ở đồng bằng Nam Bộ, ngồi ra cịn
có rải rác ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Mẫu than mỡ
Thái Nguyên


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Dầu khí: </b>Có ở các bồn Sơng Hồng, Phú Khánh,
Cửu Long, Nam Côn Sơn, Vũng Mây, Malaxia-Thổ
Chu... và các nhóm bồn Trường Sa, Hồng Sa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43></div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>Quặng phóng xạ, đất hiếm</b>: Đã xác định được
trữ lượng đất hiếm ở các khu vực Nậm Xe, Đông Pao,
Mường Hum, Yên Phú. Các đất hiếm liên quan với đá
xâm nhập kiềm ở Lai Châu, Yên Bái có trữ lượng lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Các mỏ, điểm quặng và điểm khoáng hoá đá quý và đá nửa
quý chủ yếu ở Lục Yên (Yên Bái), Quỳ Châu (Nghệ An) và rải
rác ở các nơi khác trên miền Bắc (Xuân Lê, Cò Phương, Ba Bể)
và miền Nam (Tiên Cô, Đá Bàn).


<b>Đá quý</b>: ruby, saphir (riêng kim cương, emerot, jadeit mới
chỉ có tiền đề và dấu hiệu sơ bộ).


<b>Đá nửa quý</b>: spinel, aquamarin (beryl), topaz, turmalin,
zircon, peridot, opal-calcedon, đá dạng jadeit, amethyst, thạch
anh tinh thể.



Thạch anh hồng, dematoit, disten, staurolit, agat, jasper,
amazonit, epidot, pirophylit, gỗ hoá thạch, fluorit, tectit.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46></div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

A - Năng lượng truyền thống


1. Dầu mỏ


2. Than – nhiên liệu hố thạch
3. Khí đốt – khí thiên nhiên


4. Thuỷ điện


5. Điện hạt nhân


B - Nguồn năng lượng sạch cho tương lai


1. Pin nhiên liệu.


2. Năng lượng mặt trời


3. Năng lượng từ đại dương.
4. Năng lượng gió


5. Dầu thực vật phế thải dùng để chạy xe
6. Năng lượng từ tuyết


7. Năng lượng từ sự lên men sinh học
8. Nguồn năng lượng địa nhiệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48></div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>Bảng 1: Nhu cầu năng lượng của con </b>



<b>người qua các thời kỳ</b>



<b>Thời gian</b> Mức tiêu thụ


(kcal/người/ngày)
Khoảng 100.000 năm


TCN 4.000 – 5.000


Khoảng 500 năm TCN 12.000
Vào thế kỷ XV – 1850 26.000


Hiện nay ở các nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>1.Dầu mỏ - vàng đen</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>1.3. Vấn đề sử dụng và khai thác hiện nay</b>


- Tổng trữ lượng hiện nay


+ Từ 7000 - 8000 tỷ thùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

- Tình hình khai thác dầu mỏ hiện cho thấy rằng sản lượng
dầu khí khai thác và xuất khẩu hàng năm đạt vào khoảng 20
triệu tấn/năm.


- Nổi bật là các nước:
+ Ả Rập Saudi


+ Nga


+ Mỹ


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54></div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>Một mỏ than bùn ở miền </b>
<b>Đông Nam Bộ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>Khai thác than đá tại </b>
<b>Qinhuangdao – </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>Vấn đề khai thác và sử dụng hiện nay</b>



-Tổng trữ lượng hiện nay vẫn chưa được biết đến một
cách tồn diện, hiện nay vẫn có những mỏ than được phát
hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Mức tiêu thụ:


<b>Than đá thành “vua năng lượng” </b>


+ Nhu cầu tiêu thụ than đá của thế giới sẽ tăng mạnh tới 75%
trong giai đoạn từ nay đến năm 2030


+ Trung Quốc và Ấn Độ, chiếm tới 45% lượng than tiêu thụ
của tồn cầu, sẽ tăng hơn gấp đơi trong giai đoạn 2005-2030


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59></div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>3.3. Vấn đề khai thác và sử dụng hiện nay</b>


<b> - Tổng trữ lượng hiện nay khoảng 150 tỷ tỷ m³ (150 × </b>


1018)



<b>Bản đồ sản lượng khí thiên nhiên theo quốc gia (các </b>
<b>quốc gia màu nâu và tiếp theo là màu đỏ là những </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Tình hình khai thác mức khai thác ngày càng tăng, song song
với việc khai thác và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới.


- Mức tiêu thụ ở mỗi quốc gia


+ Châu Âu nhu cầu tiêu thụ khí đốt tự nhiên giảm 7%
trong năm 2010 và chắc chắn sẽ chỉ tăng nhẹ trong năm 2011.


+ Nhu cầu khí đốt tự nhiên ở châu Á có thể tăng bình
qn khoảng 4%/năm trong vịng 30 năm tới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62></div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- Trữ lượng dầu, khí và than đang cạn kiệt nhanh chóng
và nghiêm trọng hơn, chúng thuộc dạng không tái sinh được tái
sinh.


- Khí cacbonic cách đây khoảng 300 triệu năm đã phục
hồi gần như hồn tồn.


- Ơ nhiễm khơng khí
- Ơ nhiễm đất


- Ô nhiễm nguồn nước


- Ô nhiễm hệ động thực vật
- Suy giảm miễn dịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64></div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65></div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Một con rùa biển kiếm ăn trong làn nước phủ dầu gần


đảo South Pass, bang Louisiana vào ngày 5/5. Kể từ khi


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Cá chết nổi trắng khu vực
sơng Chaland, phía Tây sơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Một chú ốc với thân mình
bị phủ đầy dầu đang bò


trên bãi biển


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69></div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70></div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Bác sỹ Erica Miller, một thành viên của Đội giải cứu
động vật hoang dã bang Louisiana đang tắm cho một chú


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Một nghĩa trang giả do người dân dựng lên, </i>
<i>liệt kê những tổn thất do vụ tràn dầu gây ra </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73></div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74></div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>Vấn đề sử dụng hiện nay</b>


- Cuối 2007 ~ 807 GW


- 2008, tối thiểu có 150 GW/150 quốc gia


- Châu Á là châu lục có số lượng lớn nhất về phát triển
thủy điện, đã tăng từ khoảng 933 Twh/năm lên 1061
Twh/năm


- Công suất thủy điện đang xây dựng ở châu Á, tăng
khoảng 27% là hơn 99 GW lên hơn 126 GW. Các quốc gia
dẫn đầu về tốc độ vẫn là Trung Quốc, An Độ, Việt Nam,
Nga, Iran, …



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Đập thuỷ điện Tam Hiệp ngăn sông Dương Tử cao 185 km, dài 2 km
với công suất 18700 MW thoả mãn cho nhu cầu điện toàn bộ miền


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77></div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>Vấn đề sử dụng hiện nay</b>


- Nhiên liệu thường được sử dụng trong các lò phản ứng
hạt nhân là Urani-235, Urani-233, hoặc Plutoni-239. Các
lò phản ứng hạt nhân thông thường hiện nay sử dụng UO2
chứa 5% Urani-235.


- Trữ lượng urani của thế giới là 4.743.000 triệu tấn,
nếu khai thác như năm 2008 là 43.853 tấn, thì hơn 100
năm nữa nếu không phát hiện thêm mỏ để khai thác thì
urani sẽ cạn kiệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79></div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Nhà máy hạt nhân thế hệ mới: Tháng 5 này, Bộ Năng lượng Mỹ sẽ chọn
một số thiết kế mới cho nhà máy hạt nhân thế hệ mới, với mục tiêu xây


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81></div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>5.3. Tác động đến môi trường</b>


- Năng lượng này là nguồn năng lượng sạch, nhưng lại tạo ra


nhược điểm lớn là các sản phẩm tạo ra trong phản ứng phân hạch
hạt nhân lại là các chất phóng xạ gây ra các bệnh ung thư, dị tật
gen...


- Một ví dụ điển hình là


vụ nổ nhà máy hạtnhân



nguyên tử Chernobyl ở


Pripyat, Ukraina vào
ngày 26 tháng 4 năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83></div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1.NGUYỄN ĐỨC KHUYẾN,Môi trường và phát
triển,Nhà xuất bảnkhoa học và kỹ thuật Hà Nội,2001.


2.MAI ĐÌNH N,Mơi trường và con người, nhà
xuất bản giáo dục,1997.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×