Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

vận chuyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.32 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tên đề tài: “Một số kỹ năng giải toán phần nhiệt học vật lý 8”</b>



<b>A.</b> <b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Trong chương trình vật lý 8 nhiệt học là một trong những phần hết sức quan trọng .
Nhưng để học sinh nắm vững và giải tốt các bài tốn phần này thì đoi hỏi người giáo
viên phải biết vận dụng thành thạo, nhuần nhuyển các kiến thức về phần nhiệt học
cũng như vận dụng thành thạo phương trình cân bằng nhiệt để giải các bài tốn về
nhiệt học . Trong đề tài này tơi mạnh dạn đưa ra một số kỹ năng mà tôi đúc rút được
trong quá trình dạy học để giải các bài toán về nhiệt học hy vọng rằng các bạn đồng
nghiệp và các em học sinh có được một số kỹ năng khi giải các bài toán về nhiệt học
do thời gian không cho phép nên tôi chỉ trình bày một số dạng tốn cơ bản phục vụ
cho việc dạy đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi


Trong thực tế dạy học hiện nay, người giáo viên lên lớp không chỉ truyền đạt kiến
thức cơ bản cho học sinh mà cịn phát huy tính tích cực và tư duy sáng tạo để chiếm
lĩnh tri thức. Tuy nhiên bấy lâu nay chúng ta chỉ chú ý tới việc phát huy tính tích cực
và tư duy sáng tạo trong giải các bài tập chủ yếu là môn Tốn, mà khơng chú ý tới
mơn Vật lý, Hố học và các môn học khác.


Trên cơ sở tinh thần phát huy tính tích cực và tư duy sáng tạo trong giải tốn, dựa vào
những hoạt động trí tuệ chung như:


- Tương tự hoá
- Trừu tượng hoá
- Tổng quát hoá


- Khái quát hoá và đặc biệt hoá


Từ một bài tập cơ bản ban đầu ta có thể đề xuất cách giải và mở rộng, phát triển thành
nhiều dạng bài tập khác.



Qua nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ mơn Vật lý 8, tơi có một số
kinh nghiệm khi giảng dạy phần nhiệt học, đặc biệt là dạng bài tập về nhiệt học
Một số kỹ năng giải toán phần nhiệt học vật lý 8


<b>B.NỘI DUNG</b>


<i>+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt của hai chất và nhiều chất</i>
<i> + Các bài tốn có sự chuyển thể của các chất</i>


<i> + Các bài tốn có sự trao đổi nhiệt với mơi trường</i>


<i> + Các bài tốn có liên quan đến cơng suất tỏa nhiệt của các vật tỏa nhiệt.</i>
<i> + Các bài toán về sự trao đổi nhiệt qua thanh và qua các vách ngăn</i>
<i> + các bài toán liên quan đến năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu</i>


<i> + các bài toán đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng đặc trưng</i>
<b>Dạng 1</b>. <i><b>Tính nhiệt độ của một chất hoặc một hỗn hợp ban đầu khi cân bằng nhiệt</b></i>


<b>Bài 1</b>. Người ta thả một thỏi đồng nặng 0, 4kg ở nhiệt độ 800<sub>c vào 0, 25kg nước ở </sub>


<i>o</i>
<i>t</i> <sub>=</sub>
180<sub>c. Hãy xác định nhiệt độ cân bằng. Cho c </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Giải</b> . Gọi nhiệt độ khi cân bằng của hỗn hợp là t. Ta có phương trình cân bằng nhiệt
của hỗn hợp như sau


<i>m</i><sub>1</sub>.<i>c</i><sub>1</sub>.(80 <i>t</i>)<i>m</i><sub>2</sub>.<i>c</i><sub>2</sub>(<i>t</i> 18)



Thay số vào ta có t = 26,20<sub>C</sub>


<b>Nhận xét</b>. Đối với bài tập này thì đa số học sinh giải được nhưng qua bài tập này thì
giáo viên hướng dẫn học sinh làm đối với hỗn hợp 3 chất lỏng và tổng quát lên n chất
lỏng


<b>Bài 2</b>. Một hỗn hợp gồm ba chất lỏng khơng có tác dụng hố học với nhau có khối
lượng lần lượt là: <i>m</i><sub>1</sub> 1<i>kg</i>,<i>m</i><sub>2</sub> 2<i>kg</i>,<i>m</i><sub>3</sub> 3<i>kg</i>.Biết nhiệt dung riêng và nhiệt độ của


chúng lần lượt là <i>c</i> <i>j</i> <i>kgk</i> <i>t</i> <i>c</i> <i>c</i> <i>j</i> <i>kgk</i> <i>t</i> <i>c</i> <i>c</i> <i>j</i> <i>kgk</i> <i>t</i> 0<i>c</i>


3
3
0
2
2
0
1


1 2000 / , 10 , 4000 / , 10 , 3000 / , 50 .
Hãy tính nhiệt độ hỗn hợp khi cân bằng


Tương tự bài tốn trên ta tính ngay được nhiệt độ của hỗn hợp khi cân bằng là t
t =
3
3
2
2
1
1


3
3
3
2
2
2
1
1
1
.
.
.
.
.
.
.
.
.
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>t</i>
<i>m</i>

<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>





thay số vào ta có t = 20,50<sub>C </sub>


Từ đó ta có bài tốn tổng qt như sau


<b>Bài 3</b>. Một hỗn hợp gồm n chất lỏng có khối lượng lần lượt là <i>m</i>1,<i>m</i>2,...<i>mn</i>và nhiệt


dung riêng của chúng lần lượt là <i>c</i>1,<i>c</i>2...<i>cn</i>và nhiệt độ là <i>t</i>1,<i>t</i>2...<i>tn</i>. Được trộn


lẩn vào nhau. Tính nhiệt độ của hỗn hợp khi cân bằng nhiệt


Hồn tồn tương tự bài tốn trên ta có nhiệt độ cân bằng của hỗn hợp khi cân bằng
nhiệt là
t =
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>


<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>t</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>t</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>








...
.
.
.
...
.

.
.
.
.
.
3
3
2
2
1
1
3
3
3
2
2
2
1
1
1


<b>Dạng 2. </b> <i><b>Biện luận các chất có tan hết hay khơng trong đó có nước đá</b></i>


Đối với dạng tốn này học sinh hay nhầm lẫn nên giáo viên phải hướng dẫn hết sức tỷ
mỷ để học sinh thành thạo khi giải các bài tập sau đây là một số bài tập


<b>Bài 4</b>. Bỏ 100g nước đá ở <i>t</i> <sub>0</sub><i>oC</i>


1  vào 300g nước ở <i>t</i> <i>C</i>



<i>o</i>


20
2 


Nước đá có tan hết khơng? Nếu khơng hãy tính khối lượng đá cịn lại . Cho nhiệt độ
nóng chảy của nước đá là 3,4.105 <i>j</i>/<i>kgk</i>




 và nhiệt dung riêng của nước là


c = 4200j/kg.k


<b>Nhận xét</b>. Đối với bài tốn này thơng thường khi giải học sinh sẽ giải một cách đơn
giản vì khi tính chỉ việc so sánh nhiệt lượng của nước đá và của nước


<b>Giải</b>. Gọi nhiệt lượng của nước là <i>Qt</i>từ 200C về 00C và của nước đá tan hết là Q thu


ta có


<i>t</i>


<i>Q</i> <sub>= </sub><i>m</i><sub>2</sub><i>c</i><sub>2</sub>.(20 0)= 0,3.4200.20 =25200j



.
1
<i>m</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Ta thấy Q thu > Qtoả nên nước đá không tan hết. Lượng nước đá chưa tan hết là


<i>toa</i>
<i>thu</i> <i>Q</i>


<i>Q</i>


<i>m</i>  = <sub>5</sub>


10
.
4
,
3


8800


= 0,026 kg


<b>Bài 5</b>. Trong một bình có chứa <i>m</i>1 2<i>kg</i>nước ở <i>t</i>1250<i>c</i>. Người ta thả vào bình <i>m</i>2<i>kg</i>
nước đá ở <i>t</i>2=  200<i>c</i>. Hảy tính nhiệt độ chung của hỗn hợp khi có cân bằng nhiệt
trong các trường hợp sau đây:


a) <i>m</i>2= 1kg
b) <i>m</i>2= 0,2kg
c) <i>m</i>2 = 6kg


cho nhiệt dung riêng của nước, của nước đá và nhiệt nóng chảy của nước đá lần lượt là



<i>kg</i>
<i>kj</i>
<i>kgk</i>


<i>kj</i>
<i>c</i>


<i>kgk</i>
<i>kj</i>


<i>c</i><sub>1</sub> 4,2 / ; <sub>2</sub> 2,1 / ,340 /


<b>Nhận xét</b> . Đối với bài toán này khi giải học sinh rất dể nhầm lẫn ở các trường hợp
của nước đá. Do vậy khi giải giáo viên nên cụ thể hố các trường hợp và phân tích để
cho học sinh thấy rõ và tránh nhầm lẫn trong các bài toán khác.


<b>Giải</b>


Nếu nước hạ nhiệt độ tới 00<sub>c thì nó toả ra một nhiệt lượng </sub>


<i>kj</i>
<i>t</i>


<i>m</i>
<i>c</i>


<i>Q</i><sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>(<sub>1</sub> 0)4,2.2.(25 0)210


a) <i>m</i>2= 1kg



nhiệt lượng cần cung cấp để nước đá tăng nhiệt độ tới oo<sub>c</sub>


<i>kj</i>
<i>o</i>


<i>t</i>
<i>o</i>
<i>m</i>
<i>c</i>


<i>Q</i>2  2 2(  2)2,1.(  (20))42


2
1

<i>Q</i>



<i>Q</i>

nước đá bị nóng chảy.


Nhiệt lượng để nước đá nóng chảy hồn tồn:


<i>kj</i>
<i>m</i>


<i>Q</i>'2. 2 340.1340


2


2



1

<i>QQ</i>

<i>Q</i>

'

nước đá chưa nóng chảy hồn tồn. Vậy nhiệt độ cân bằng là 00C. Khối


lượng nước đá đã đông đặc là <i>my</i>









 0) . (0 )
(


. <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub>


1 <i>m</i> <i>t</i> <i>m</i> <i>c</i> <i>m</i> <i>t</i>


<i>c</i>  <i><sub>y</sub></i> <i>my</i> 0,12<i>kg</i>


Khối lượng nước đá đã nóng chảy <i>mx</i>được xác định bởi:


<i>kg</i>
<i>m</i>


<i>m</i>
<i>t</i>


<i>m</i>
<i>c</i>
<i>t</i>


<i>m</i>



<i>c</i>1. 1(  0) 2 2(0 2). <i>x</i> <i>x</i> 0,5


Khối lượng nước có trong bình: <i>mn</i> <i>m</i>1<i>mx</i> 2,5<i>kg</i>
Khối lượng nước đá còn lại <i>md</i> <i>m</i>2 <i>mx</i> 0,5<i>kg</i>
b) <i>m</i><sub>2</sub> 0,2<i>kg</i>: tính tương tự như ở phần a .


<i>j</i>
<i>m</i>


<i>Q</i>
<i>j</i>
<i>t</i>


<i>m</i>
<i>c</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2
2
1

<i>Q</i>

<i>Q</i>

'



<i>Q</i>

nước đá đã nóng chảy hết và nhiệt độ cân bằng cao hơn Oo<sub>c. Nhiệt độ cân </sub>


bằng được xác định từ


)
(
)


0
(


.


)
0


( 2 2 1 2 1 1 1


2


2<i>m</i> <i>t</i> <i>m</i> <i>cm</i> <i>t</i> <i>cm</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>c</i>      


Từ đó <i>t</i> <sub>14</sub><sub>,</sub><sub>5</sub>0<i>c</i>


Khối lượng nước trong bình: <i>mn</i> <i>m</i>1<i>m</i>2 2,2<i>kg</i>
Khối lượng nước đá <i>md</i> <i>O</i>


c) <i>m</i>2 6<i>kg</i>


<i>kj</i>
<i>t</i>


<i>m</i>
<i>c</i>


<i>Q</i>2  2 2(0 2)252


2




1

<i>QQ</i>

: nước hạ nhiệt độ tới Oocvà bắt đầu đơng đặc.


- Nếu nước đơng đặc hồn tồn thì nhiệt lượng toả ra là:
<i>Q</i>'1<i>m</i>1680<i>kj</i>


1


1



2

<i>QQ</i>

<i>Q</i>

'

: nước chưa đông đặc hoàn toàn, nhiệt độ cân bằng là ooc


- Khối lượng nước đá có trong bình khi đó:
<i>md</i> <i>m</i>2<i>my</i> 6,12<i>kg</i>


Khối lượng nước còn lại: <i>m<sub>n</sub></i> <i>m</i><sub>1</sub> <i>m<sub>y</sub></i> 1,88<i>kg</i>.


<b>Bài tập tương tự </b>


<b>Bài 6</b>. Thả 1, 6kg nước đá ở -100<sub>c vào một nhiệt lượng kế đựng 1,6kg nước ở 80</sub>0<sub>C; </sub>


bình nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 200g và có nhiệt dung riêng c =
380j/kgk


a) Nước đá có tan hết hay khơng


b) Tính nhiệt độ cuối cùng của nhiệt lượng kế. Cho biết nhiệt dung riêng của nước
đá là <i>c<sub>d</sub></i> 2100j/kgk và nhiệt nóng chảy của nước đá là 336.103 <i><sub>j</sub></i>/<i><sub>kgk</sub></i>.






<b>Bài 7</b>. Trong một nhiệt lượng kế có chứa 1kg nước và 1kg nước đá ở cùng nhiệt độ
O0<sub>c, người ta rót thêm vào đó 2kg nước ở 50</sub>0<sub>C. Tính nhiệt độ cân bằng cuối cùng.</sub>


<b> Đáp số</b> : <b>Bài 6</b> a) nước dá không tan hết
b) 00<sub>C</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Dạng 3</b><i><b>tính nhiệt lượng hoặc khối lượng của các chất trong đó khơng có (hoặc có) </b></i>
<i><b>sự mất mát nhiệt lượng do môi trường </b></i>


<b>Bài 8</b>. Người ta đổ <i>m</i><sub>1</sub> 200<i>g</i> nước sơi có nhiệt độ 1000c vào một chiếc cốc có khối


lượng <i>m</i><sub>2</sub> 120g đang ở nhiệt độ <i>t</i><sub>2</sub>= 200C sau khoảng thời gian t = 5’, nhiệt độ của


cốc nước bằng 400<sub>C. Xem rằng sự mất mát nhiệt xảy ra một cách đều đặn, hảy xác </sub>


định nhiệt lượng toả ra môi trường xung quanh trong mỗi giây. Nhiệt dung riêng của
thuỷ tinh là <i>c</i>2= 840j/kgk.


<b>Giải </b>


Do sự bảo toàn năng lượng, nên có thể xem rằng nhiệt lượng Q do cả cốc nước toả ra
môi trường xung quanh trong khoảng thời gian 5 phút bằng hiệu hai nhiệt lượng


- Nhiệt lượng do nước toả ra khi hạ nhiệt từ 1000C xuống 400C là


<i>Q</i>1 <i>m</i>1<i>c</i>1(<i>t</i>1 <i>t</i>) = 0,2.2400. (100-40) = 28800 J


- Nhiệt lượng do thuỷ tinh thu vào khi nóng đến 400C là



<i>Q</i>2 <i>m</i>2<i>c</i>2(<i>t</i> <i>t</i>2)= 0,12.840.(40-20) = 2016 J


Do đó nhiệt lượng toả ra: Q = <i>Q</i>1 <i>Q</i>2 = 26784 j
Cơng suất toả nhiệt trung bình của cốc nước bằng
N = <i><sub>T</sub>Q</i> 26784<sub>300</sub><i><sub>s</sub>j</i> = 89,28j/s


<b>Bài 9</b>. Một thau nhôm khối lượng 0, 5kg đựng 2kg nước ở 200<sub>c.</sub>


a. Thả vào thau nước một thỏi đồng có khối lượng 200g lấy ra ở lị. Nước nóng
đến 21,20<sub>C. Tìm nhiệt độ của bếp lị. Biết nhiệt dung riêng của nhơm, nước, </sub>


đồng lần lượt là <i>c</i><sub>1</sub>880<i>j</i>/<i>kgk</i>;<i>c</i><sub>2</sub> 4200<i>j</i>/<i>kgk</i>;<i>c</i><sub>3</sub> 380<i>j</i>/<i>kgk</i> . Bỏ qua sự toả nhiệt
ra môi trường


b. Thực ra trong trường hợp này, nhiệt toả ra môi trường là 10% nhiệt lượng cung
cấp cho thau nước. Tính nhiệt độ thực sự của bếp lò


c. Nếu tiếp tục bỏ vào thau nước một thỏi nước đá có khối lượng 100g ở 00<sub>C . </sub>


Nước đá có tan hết khơng? Tìm nhiệt độ cuối cùng của hệ thống hoặc lượng
nước đá cịn sót lại nếu khơng tan hết? Biết nhiệt nóng chảy của nước đá là


<i>kg</i>
<i>j</i>/
10
.
4
,
3 5






<b>Nhận xét</b>: ở bài toán này khi giải cả hai câu a, b thì khơng phải là khó nhưng so
với các bài tốn khác thì bài này có sự toả nhiệt lượng ra môi trường nên khi giải
giáo viên cân làm rõ cho học sinh thấy sự toả nhiệt ra môi trường ở đây là đều nên
10% nhiệt toả ra mơi trường chính là nhiệt lượng mà nhơm và nước nhận thêm khi
đó giải học sinh sẽ khơng nhầm lẫn được


<b>Giải</b>. a) Gọi t0<sub>C là nhiệt độ củ bếp lò, cũng là nhiệt độ ban đầu của thỏi đồng </sub>


Nhiệt lượng thau nhôm nhận được để tăng từ <i>t</i><sub>1</sub>  200C đến <i>t</i><sub>2</sub> 21,20C


)
.( <sub>2</sub> <sub>1</sub>


1
1


1 <i>mc</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>Q</i>   (<i>m</i>1là khối lượng thau nhôm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

)


( 2 1


2
2



2 <i>m</i> <i>c</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>Q</i>   <i>m</i>2là khối lượng nước


Nhiệt lượng đồng toả ra để hạ từ t0<sub>C đến </sub> <sub></sub>


2


<i>t</i> <sub>21,2</sub>0<sub>C</sub>


)
( 2
3
3


3 <i>m</i> <i>c</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>Q</i>   (<i>m</i>3khối lượng thỏi đồng)


Do khơng có sự toả nhiệt ra mơi trường nên theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
2


1
3 <i>Q</i> <i>Q</i>


<i>Q</i>   <sub></sub> <i>m</i><sub>3</sub><i>c</i><sub>3</sub>(<i>t</i>'<i>t</i><sub>2</sub>)(<i>m</i><sub>1</sub><i>c</i><sub>1</sub><i>m</i><sub>2</sub><i>c</i><sub>2</sub>)(<i>t</i><sub>2</sub>  <i>t</i><sub>1</sub>)


 <i>t</i> =


3


3
2
3
3
1
2
2
2
1


1 )( )
((
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>


<i>m</i>   


Thay số vào ta được t = 160,780<sub>C</sub>


b) Thực tế do có sự toả nhiệt ra mơi trường nên phương trình cân bằng nhiệt được
viết lại



10%(<sub>110</sub><sub>%(</sub> ) (<sub>)</sub> <sub>1</sub><sub>,</sub><sub>1</sub><sub>(</sub> ) <sub>)</sub>
2
1
2
1
3
2
1
2
1
3
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>











Hay <i>m</i>3<i>c</i>3(<i>t</i>'<i>t</i>2)1,1(<i>m</i>1<i>c</i>1<i>m</i>2<i>c</i>2)(<i>t</i>2  <i>t</i>1)


 <i>t</i>' =


3
3
2
3
3
1
2
2
2
1


1 )( )
((
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>


<i>m</i>   



+ <i>t</i>2


t’ = 174,740<sub>C</sub>


c) Nhiệt lượng thỏi nước đá thu vào để nóng chảy hồn tồn ở 00<sub>C</sub>


Q = <i>m</i> 3,4.105.0,1 34000<i>j</i>





Nhiệt lượng cả hệ thống gồm thau nhôm, nước, thỏi đồng toả ra để giảm từ 21,20<sub>C </sub>


xuống 00<sub>C là: </sub>


<i>j</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>


<i>Q</i>'( 1 1 2 2 3 3)(21,2 0)189019


Do nhiệt lượng nước đá cần để tan hoàn toàn bé hơn nhiệt lượng của hệ thống toả
ra nên nước đá t” được tính



<i>Q</i>

<i>Q</i>

'

<i>Q</i>

(

<i>m</i>

<sub>1</sub>

<i>c</i>

<sub>1</sub>

(

<i>m</i>

<sub>2</sub>

<i>m</i>

)

<i>c</i>

<sub>2</sub>

<i>m</i>

<sub>3</sub>

<i>c</i>

<sub>3</sub>

)

<i>t</i>

"



(Nhiệt lượng còn thừa lại dùng cho cả hệ thống tăng nhiệt độ từ 00<sub>C đến t”</sub> 0<sub>C)</sub>


380
.
2
,
0
42 00
)
1
,
0
2
(
88 0
.
5
,
0


34 00 0
189 10 9


)
)
(
(


'
"
3
3
2
2
1


1   









<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>t</i>


<i>t</i>

"

= 16,60<sub>c</sub>



<b> Bài 10:</b> Một ấm điện bằng nhơm có khối lượng 0, 5kg chứa 2kg nước ở 25o<sub>C. Muốn đun </sub>


sơi lượng nước đó trong 20 phút thì ấm phải có cơng suất là bao nhiêu? Biết rằng nhiệt dung
riêng của nước là C = 4200J/kg.K. Nhiệt dung riêng của nhôm là C1 = 880J/kg.K và 30%


nhiệt lượng toả ra môi trường xung quanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Q1 = m1c1 ( t2 t1 ) = 0,5.880.( 100 25 ) = 33000 ( J )


+ Nhiệt lượng cần để tăng nhiệt độ của nước từ 25o<sub>C tới 100</sub>o<sub>C là:</sub>


Q2 = mc ( t2 t1 ) = 2.4200.( 100 25) = 630000 ( J )


+ Nhiệt lượng tổng cộng cần thiết:


Q = Q1 + Q2 = 663000 ( J ) ( 1 )


+ Mặt khác nhiệt lượng có ích để đun nước do ấm điện cung cấp trong thời gian 20
phút


Q = H.P.t ( 2 )


(Trong đó H T = 100% - 30% = 70% ; P là công suất của ấm ; t = 20 phút = 1200 giây)
+Từ ( 1 ) và ( 2 ) : P = Q 663000.100 789,3(W)


H.t  70.1200 


<b> Bài tập tương tự </b>


<b>Bài 11.</b> Một bình nhiệt lượng kế bằng nhơm có khối lượng <i>m</i>1 500<i>g</i>chứa


<i>g</i>


<i>m</i><sub>2</sub> 400 nước ở nhiệt độ <i>t</i><sub>1</sub>200<i>c</i>.


a) Đổ thêm vào bình một lượng nước m ở nhiệt độ <i>t</i>2= 50C. Khi cân bằng nhiệt thì
nhiệt độ nước trong bình là t = 100<sub>C. Tìm m</sub>


b) Sau đó người ta thả vào bình một khối nước đá có khối lượng <i>m</i>3 ở nhiệt độ


<i>c</i>


<i>t</i> 0


3 5 . Khi cân bằng nhiệt thì thấy trong bình cịn lại 100g nước đá. Tìm <i>m</i>3
cho biết nhiệt dung riêng của nhôm là <i>c</i>1=880 (j/kgk), của nước là <i>c</i>2= 4200
( j/kgk) của nước đá là <i>c</i>3= 2100(j/kgk), nhiệt nóng chảy của nước đá là  
34000 j/kg. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường


(Trích đề thi TS THPT chuyên lý ĐHQG Hà Nội - 2002 )


<b>Bài 12</b>. Đun nước trong thùng bằng một dây nung nhúng trong nước có cơng suất 1,
2kw. Sau 3 phút nước nóng lên từ 800<sub>C đến 90</sub>0<sub>C.Sau đó người ta rút dây nung ra khỏi</sub>


nước thì thấy cứ sau mỗi phút nước trong thùng nguội đi 1,50<sub>C. Coi rằng nhiệt toả ra </sub>


môi trường một cách đều đặn. Hãy tính khối lượng nước đựng trong thùng.Bỏ qua sự
hấp thụ nhiệt của thùng.


Đáp số m = 3,54kg



<b>Dạng 4.</b><i><b>tính một trong các đại lượng m,t, c khi rót một số lần hỗn hợp các chất từ </b></i>
<i><b>bình này sang bình khác. </b></i>


<i>Sự trao đổi nhiệt qua thanh sẽ có một phần nhiệt lượng hao phí trên thanh dẫn nhiệt. </i>
<i>Nhiệt lượng này tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của thanh với môi trường, tỷ lệ với độ </i>
<i>chênh lệch nhiệt độ của thanh dẫn với nhiệt độ môi trường và phụ thuộc vào chất liệu </i>
<i>làm thanh dẫn.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Khi hai thanh dẫn khác nhau mắc song song thì tổng nhiệt lượng có ích truyền trên </i>
<i>hai thanh đúng bằng nhiệt lượng có ích của hệ thống.</i>


<i>Khi truyền nhiệt qua các vách ngăn. Nhiệt lượng trao đổi giữa các chất qua vách </i>
<i>ngăn tỷ lệ với diện tích các chất tiếp xúc với các vách ngăn và tỷ lệ với độ chênh lệch </i>
<i>nhiệt độ giữa hai bên vách ngăn.</i>


<b>Bài 13</b>. có hai bình cách nhiệt. Bình một chứa <i>m</i>14<i>kg</i>nước ở nhiệt độ <i>t</i>1200<i>c</i>;bình


hai chứa <i>m</i>2 8<i>kg</i>ở nhiệt độ <i>t</i>2 400<i>c</i>. Người ta trút một lượng nước m từ bình 2 sang


bình 1. Sau khi nhiệt độ ở bình 1 đã ổn định, người ta lại trút lượng nước m từ bính 1
sang bình 2. Nhiệt độ ở bình 2 khi cân bằng nhiệt là <i>t</i>'2 = 380C.


Hãy tính lượng nước m đã trút trong mỗi lần và nhiệt độ ổn định <i>t</i>'1 ở bình 1.


<b>Nhận xét</b>: Đối với dạng tốn này khi giải học sinh gặp rất nhiều khó khăn vì ở đây
khối lượng nước khi trút là m do đó chắc chắn học sinh sẽ nhầm lẫn khi tính khối
lượng do vậy giáo viên nên phân tích đề thật kỹ để từ đó hướng dẫn học sinh giải một
cách chính xác.


<b>Giải</b>: Khi nhiệt độ ở bình 1 đã ổn định sau lần rót thứ nhất tức là đã cân bằng nhiệt


nên ta có phương trình cân bằng nhiệt lần thứ nhất là


<i>mc</i>(<i>t</i><sub>2</sub>  <i>t</i>'<sub>1</sub>)<i>m</i><sub>1</sub><i>c</i>(<i>t</i>'<sub>1</sub><i>t</i><sub>1</sub>) (1)


Tương tự khi nhiệt độ bình 1 đã ổn định cũng trút lượng nước m này từ bình 1 sang
bình 2 và khi nhiệt độ bình 2 đã ổn định ta có phương trình cân bằng nhiệt lần thứ hai


<i>mc</i>(<i>t</i>'<sub>2</sub><i>t</i>'<sub>1</sub>)<i>c</i>(<i>m</i><sub>2</sub> <i>m</i>)(<i>t</i><sub>2</sub>  <i>t</i>'<sub>2</sub>) (2)


Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình <i>mc</i>(<i>t</i><sub>2</sub>  <i>t</i>'<sub>1</sub>)<i>m</i><sub>1</sub><i>c</i>(<i>t</i>'<sub>1</sub><i>t</i><sub>1</sub>)


<i>mc</i>(<i>t</i>'2<i>t</i>'1)<i>c</i>(<i>m</i>2 <i>m</i>)(<i>t</i>2  <i>t</i>'2)




Với <i>m</i>14<i>kg</i> <i>t</i>1200<i>c</i>,<i>m</i>2 8<i>kg</i>,<i>t</i>2 400<i>c</i>,<i>t</i>'2 = 380c thay vào và giải ra ta
được m = 0,5kg , <i>t</i>'1= 400c.


Tương tự bài tập trên ta có bài tập sau


<b>Bài 14</b>. Có hai bình cách nhiệt đựng một chất lỏng nào đó. Một học sinh lần lượt múc
từng ca chất lỏng từ bình 1 trút sang bình 2 và ghi nhiệt độ lại khi cân bằng nhiệt ở
bình 2 sau mỗi lần trút: 100<sub>c, 17,5</sub>0<sub>C, rồi bỏ sót một lần khơng ghi, rồi 25</sub>0<sub>C. Hãy tính </sub>


nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt ở lần bị bỏ sót khơng ghi và nhiệt độ của chất lỏng ở
bình 1. coi nhiệt độ và khối lượng của mỗi ca chất lỏng lấy từ bình 1 đều như nhau. Bỏ
qua sự trao đổi nhiệt với mơi trường.


<b>Nhận xét</b>: Đối với bài tốn này khi giải cần chú ý đến hai vấn đề



- Thứ nhất khi tính ra nhiệt độ cân bằng của lần quên ghi này thì nhiệt độ phải bé


hơn 250<sub>C</sub>


- Thứ hai sau mổi lần trút nhiệt độ ở bình hai tăng chứng tỏ nhiệt độ ở bình 1 phải


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Giải</b>. Gọi <i>q</i>2là nhiệt dung tổng cộng của chất lỏng chứa trong bình 2 sau lần trút
thứ nhất (ở 100<sub>C), q là nhiệt dung của mỗi ca chất lỏng trút vào (có nhiệt độ C </sub>


1


<i>t</i> <sub>)</sub>


và t là nhiệt độ bỏ sót khơng ghi. Phương trình cân bằng nhiệt ứng với 3 lần trút
cuối: <i>q</i>2(17,5 10)<i>q</i>(<i>t</i>117,5)


(<i>q</i>2<i>q</i>)(<i>t</i> 17,5)<i>q</i>(<i>t</i>1 <i>t</i>)


(<i>q</i><sub>2</sub> 2<i>q</i>)(25 <i>t</i>)<i>q</i>(<i>t</i><sub>1</sub> 25)


Giải hệ phương trình trên ta có t = 220<sub>C </sub>


1


<i>t</i> =400<sub>C</sub>


<b>Bài 15: </b>Trong một bình cách nhiệt chứa hỗn hợp nước và nước đá ở 00<sub>C. Qua thành </sub>


bên của bình người ta đưa vào một thanh đồng có một lớp cách nhiệt bao quanh. Một


đầu của thanh tiếp xúc với nước đá, đầu kia được nhúng trong nước sôi ở áp suất khí
quyển. Sau thời gian Td = 15 phút thì nước đá ở trong bình tan hết. Nếu thay thanh


đồng bằng thanh thép có cùng tiết diện nhưng khác nhau về chiều dài với thanh đồng
thì nước đá tan hết sau Tt = 48 phút. Cho hai thanh đó nối tiếp với nhau thì nhiệt độ t


tại điểm tiếp xúc giữa hai thanh là bao nhiêu? Xét hai trường hợp:
1/ Đầu thanh đồng tiếp xúc với nước sôi


2/ Đầu thanh thép tiếp xúc với nước sơi.


Khi hai thanh nối tiếp với nhau thì sau bao lâu nước đá trong bình tan hết? (giải cho
từng trường hợp ở trên)


<b>Giải</b>: Với chiều dài và tiết diện của thanh là xác định thì nhiệt lượng truyền qua thanh
dẫn nhiệt trong một đơn vị thời gian chỉ phụ thuộc vào vật liệu làm thanh và hiệu nhiệt
độ giữa hai đầu thanh. Lượng nhiệt truyền từ nước sôi sang nước đá để nước đá tan
hết qua thanh đồng và qua thanh thép là như nhau. Gọi hệ số tỷ lệ truyền nhiệt đối với
các thanh đồng và thép tương ứng là Kd và Kt.


Ta có phương trình: Q = Kd(t2 - t1)Td = Kt(t2-tt)Tt


Với tV = 100 và t1 = 0 Nên: = = 3,2


Khi mắc nối tiếp hai thanh thì nhiệt lượng truyền qua các thanh trong 1 s là như nhau.
Gọi nhiệt độ ở điểm tiếp xúc giữa hai thanh là t


Trường hợp 1: Kd(t2-t) = Kt(t - t1) Giải phương trình này ta tìm được t = 760C


Trường hợp 2: Tương tự như trường hợp 1. ta tìm được t = 23,80<sub>C.</sub>



Gọi thời gian để nước đá tan hết khi mắc nối tiếp hai thanh là T
Với trường hợp 1: Q = Kd(t2-t1)Td = Kd(t2-t)T = 63 phút.


Tương tự với trường hợp 2 ta cũng có kết quả như trên
<b>Bài 16:</b> Trong một bình có tiết diện thẳng là hình vng


được chia làm ba ngăn như hình vẽ. hai ngăn nhỏ có tiết diện thẳng
cũng là hình vng có cạnh bằng nửa cạnh của bình. cổ vào các
ngăn đến cùng một độ cao ba chất lỏng: Ngăn 1 là nước ở nhiệt độ
t1 = 650C. Ngăn 2 là cà phê ở nhiệt độ t2 = 350C. Ngăn 3 là sữa ở nhiệt độ


t3 = 200C. Biết rằng thành bình cách nhiệt rất tốt nhưng vách ngăn có thể


dẫn nhiệt. Nhiệt lượng truyền qua vách ngăn trong một đơn vị thời


gian tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của chất lỏng và với hiệu nhiệt độ hai bên vách ngăn.
Sau một thời gian thì nhiệt độ ngăn chứa nước giảm t1 = 10C. Hỏi ở hai ngăn còn lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Giải</b>: Vì diện tích tiếp xúc của từng cặp chất lỏng là như nhau. Vậy nhiệt lượng truyền
giữa chúng tỷ lệ với hiệu nhiệt độ với cùng một hệ số tỷ lệ K


Tại các vách ngăn. Nhiệt lượng tỏa ra:


Q12 = K(t1 - t2); Q13 = k(t1 - t3); Q23 = k(t2 - t3) Từ đó ta có các phương trình cân bằng


nhiệt:


Đối với nước: Q12 + Q23 = K(t1 - t2 + t1 -t3) = 2mct1



Đối với cà phê: Q12 -Q23 = k(t1 - t2 - t2 + t3 ) = mct2


Đối với sữa: Q13 + Q23 = k(t1 - t3 + t2 - t3) = mct3


Từ các phương trình trên ta tìm được: t2 = 0,40C và t3 = 1,60C


Tơng tự bài toán trên ta có bài toán sau


<b>Bi 17</b>. Một bạn đã làm thí nghiệm như sau: từ hai bình chứa cùng một loại chất lỏng
ở nhiệt độ khác nhau; múc 1 cốc chất lỏng từ bình 2 đổ vào bình 1 rồi đo nhiệt độ của
bình 1 khi đã cân bằng nhiệt . Lặp lại việc đó 4 lần, bạn đó đã ghi được các nhiệt độ:
200<sub>C,35</sub>0<sub>C,x</sub>0<sub>C,50</sub>0<sub>C.</sub>


Biết khối lượng và nhiệt độ chất lỏng trong cốc trong 4 lần đổ là như nhau, bỏ qua sự
trao đổi nhiệt với môi trường và bình chứa.


Hãy tính nhiệt độ x và nhiệt độ của chất lỏng trong hai bình


(Trích ĐTTS Chuyên lý Hà Nội AMS TER ĐAM 2002T)
Giải hồn tồn tương tự bài tốn trên ta có kết quả như sau


x= 400<sub>c ;</sub><i><sub>t</sub></i> <i><sub>c</sub></i> <i><sub>t</sub></i> 0<i><sub>c</sub></i>
2


0


110 ; 80


<b>Bài 18</b>. Một nhiệt lượng kế lúc đầu chưa đựng gì. Đổ vào nhiệt lượng kế một ca nước
nóng thì thấy nhiệt độ của nhiệt lượng kế tăng thêm 50<sub>C. Sau đó lại đổ thêm một ca </sub>



nước nóng nữa thì thấy nhịêt độ của nhiệt lượng kế tăng thêm 30<sub>C. </sub>


Hỏi nếu đổ thêm vào nhiệt lượng kế cùng một lúc 5 ca nước nóng nói trên thì nhiệt độ
của nhiệt lượng kế tăng thêm bao nhiêu độ nữa?


<b>Giải</b>. Gọi C là nhiệt dung riêng của nhiệt lượng kế, <i>Ca</i>là nhiệt dung của một ca nước;


T là nhiệt độ của ca nước nóng, <i>T</i>0nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế .


- Khi đổ 1 ca nước nóng vào NLK, pt cân bằng nhiệt là:


5C = <i>Ca</i> (T – (<i>T</i>0+5)) (1)
Khi đổ thêm 1 ca nước nữa:


3(C + <i>Ca</i> ) = <i>Ca</i> (T – (<i>T</i>0+5 +3)) (2)


Khi đổ thêm 5 ca nước nữa K, nhiệt độ tăng thêm t:
t( C + 2<i>Ca</i>) = 5<i>Ca</i> (T – (<i>T</i>0+5 +3 + t)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Bài 19</b>. Trong hai bình cách nhiệt có chứa hai chất lỏng khác nhau ở hai nhiệt độ
ban đầu khác nhau. Người ta dùng một nhiệt kế, lần lượt nhúng đi nhúng lại vào
bình 1, rồi vào bình 2. Chỉ số của nhiệt kế lần lượt là 400<sub>C ; 8</sub>0<sub>C ; 39</sub>0<sub>C ; 9,5</sub>0<sub>C. </sub>


a) Đến lần nhúng tiếp theo nhiệt kế chỉ bao nhiêu?


b) Sau một số lần nhúng như vậy, Nhiệt kế sẽ chỉ bao nhiêu?
<b>Đáp số</b> a) t = 380<sub>c</sub>


b) t = 27,20<sub>c</sub>



<b>Bài 20</b>. a) Người ta rót vào khối nước đá khối lượng <i>m</i>1 = 2kg một lượng nước
2


<i>m</i> <sub>= 1kg ở nhiệt độ </sub><i>t</i><sub>2</sub><sub> = 10</sub>0<sub>C. Khi có cân bằng nhiệt, lượng nước đá tăng thêm </sub>


m’ =50g. Xác định nhiệt độ ban đầu của nước đá. Biết nhiệt dung riêng của nước
đá là <i>c</i>1= 2000j/kgk; nước <i>c</i>2= 4200j/kgk. Nhiệt nóng chảy của nước đá


<i>kg</i>
<i>j</i>/
10
.
4
,
3 5




 . Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với đồ dùng thí nghiệm.


b).Sau đó người ta cho hơi nước sơi vào bình trong một thời gian và sau khi thiết
lập cân bằng nhiệt. Nhiệt độ của nước là 500<sub>C. Tìm lượng hơi nước đã dẫn vào? </sub>


Cho nhiệt hoá hơi của nước L = 2,3.106<sub>j/kg.</sub>


<b>Nhận xét</b>. Đối với bài tốn này khi có cân bằng nhiệt nhưng nhiệt độ cân bằng là
bao nhiêu do đó phải tìm ra được nhiệt độ cân bằng đây cũng là điểm mà học sinh
cần lưu ý. Chú ý khi có cân bằng nhiệt, lượng nước đá tăng thêm 50g bé hơn khối
lượng nước thêm vào do đó nhiệt độ cân bằng là 00<sub>C và khi đó có một phần nước </sub>



đá sẽ đông đặc ở 00<sub>C nhận ra được hai vấn đề này thì việc giải bài tốn này sẽ trở </sub>


nên dễ dàng hơn rất nhiều
<b>Hướng dẫn và đáp số </b>


a) Gọi nhiệt độ ban đầu của nước đá là <i>t</i>10<i>c</i>. Ta có nhiệt lượng nước đá nhận vào
để tăng nhiệt độ từ <i>t</i>10<i>c</i>tới 00C là



 1 1(0
1 <i>mc</i>


<i>Q</i> <i>t</i><sub>1</sub>) = -<i>m</i><sub>1</sub>.<i>c</i><sub>1</sub>.<i>t</i><sub>1</sub>


Nhiệt lượng của nước toả ra để hạ nhiệt độ từ 100<sub>C về 0</sub>0<sub>C là</sub>


)
0
10
(


2
2
2 <i>m</i> <i>c</i> 


<i>Q</i> <sub>= </sub><i>m</i>2.<i>c</i>2.10


Nhiệt lượng một phần nước m’ toả ra để đông đặc ở 00<sub>C là </sub>



'
.


3 <i>m</i>


<i>Q</i> 


Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có
<i>Q</i>1 <i>Q</i>2 <i>Q</i>3


Từ đó suy ra <i>t</i> 0<i>c</i>


1 14,75


b). Lượng nước đá bây giờ là 2 + 0,05 = 2,05kg


Nhiệt lượng nước đá nhận vào để nóng chảy hồn tồn ở 00<sub>C là</sub>




.
05
,
2


1


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Nhiệt lượng toàn bộ nước ở 00<sub>C ( 3kg) nhận vào để tăng nhiệt độ đến 50</sub>0<sub>C</sub>




3.4200.50
2


<i>Q</i>


Nhiệt lượng hơi nước sơi ( 1000<sub>C) toả ra khi ngưng tụ hồn tồn ở 100</sub>0<sub>C</sub>


<i>Q</i>3 <i>Lm</i> (m là khối lượng hơi nước sôim)


Nhiệt lượng nước ở 1000<sub>C toả ra để giảm đến 50</sub>0<sub>C</sub>


50
.
. 2
4 <i>mc</i>


<i>Q</i> 


Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có
<i>Q</i>1<i>Q</i>2 <i>Q</i>3<i>Q</i>4


Từ đó suy ra m = 0,528kg = 528g


<b>Bài 21.</b> Người ta rót 1kg nước ở 150<sub>C vào bình đựng 3kg nước đá. Tại thời điểm </sub>


cân bằng nhiệt giữa nước và nước đá. Khối lượng nước đá tăng lên 100g. Hãy xác
định nhiệt độ ban đầu của nước đá. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200j/kgđộ,
của nước đá là 2100j/kgđộ, nhiệt nóng chảy của nước đá là 3,4.105<sub>j/kg và trong quá</sub>


trình trao đổi nhịêt trên chúng đã hấp thụ 10% nhiệt từ môi trường bên ngồi.


<b> </b>(Trích đề thi HSG tỉnh năm học 2004 – 2005)


<b>Dạng 5</b>. <i><b>Bài tập tổng hợp có liên quan đến hiệu suất, nhiệt hố hơi</b></i>


<b>Bài 19.</b> a) Tính lượng dầu cần để đun sôi 2l nước ở 200<sub>C đựng trong ống bằng </sub>


nhôm có khối lượng 200g. Biết nhiệt dung riêng của nước và nhôm lần lượt là


<i>kgk</i>
<i>j</i>
<i>c</i>


<i>kgk</i>
<i>j</i>


<i>c</i><sub>1</sub>4200 / ; <sub>2</sub> 880 / , năng suất toả nhiệt của dầu là q = 44. 106j/kgk và


hiệu suất của bếp là 30%.


b. cần đun thêm bao lâu nữa thì nước nố hơi hoàn toàn. Biết bếp dầu cung cấp
nhiệt một cách đều đặn và kể từ lúc đun cho đến khi sơi mất thời gian 25 phút.
Biết nhiệt hố hơi của nước là L = 2,3.106 <sub>j/kg. </sub>


<b> Giải</b>. Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước để tăng nhiệt độ từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C là </sub>


)


( 2 1


1


1


1 <i>m</i> <i>c</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>Q</i>   = 672kj


Nhiệt lượng cần cung cấp cho ấm nhôm để tăng nhiệt độ từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C là</sub>


<i>Q</i><sub>2</sub> <i>m</i><sub>2</sub><i>c</i><sub>2</sub>(<i>t</i><sub>2</sub>  <i>t</i><sub>1</sub>) = 14,08kj


Nhiệt lượng cần để đun sôi nước là
<i>Q</i><i>Q</i>1<i>Q</i>2= 686,08kj


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>




 .100%


%
30
686080
%


100
.
'


<i>H</i>
<i>Q</i>



<i>Q</i> <sub>2286933,3j</sub>


Q’ = 2286,933kj


Và khối lượng dầu cần dùng là: <i>kg</i>


<i>q</i>
<i>Q</i>


<i>m</i> 3


6
3


10
.
97
,
51
10


.
44


10
.
933
,
2286



' 







m = 51.97 g


b) Nhiệt lượng cần cung cấp để nước hố hơi hồn tồn ở 1000<sub>C là:</sub>
<i>kj</i>


<i>j</i>
<i>m</i>


<i>L</i>


<i>Q</i> . 2,3.106.2 4,6.106 4600


1


3   


Lúc này nhiệt lượng do dầu cung cấp chỉ dùng để hoá hơi cịn ấm nhơm khơng nhận
nhiệt nữa, do đó ta thấy: Trong 15 phút bếp dầu cung cấp một nhiệt lượng cho cả hệ
thống là Q = 686,08kj (sau khi bỏ qua mất mát nhiệt s). Vậy để cung cấp một nhiệt
lượng <i>Q</i>3 4600<i>kj</i>cần tốn một thời gian là


<i>ph</i>
<i>ph</i>



<i>ph</i>
<i>Q</i>


<i>Q</i>


<i>t</i> .15 100,57


08
,
686


4600
15


.


3 <sub></sub> <sub></sub>




<b>Bài 20</b>. Một khối nước đá có khối lượng <i>m</i>1 = 2kg ở nhiệt độ - 50C.


a) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để khối nước đá trên hố hơi hồn tồn ở 1000<sub>C. </sub>


Cho nhiệt dung riêng của nước và nước đá là <i>C</i>1 1800<i>j</i>/<i>kgk</i>;<i>C</i>2 4200<i>j</i>/<i>kgk</i>;


Nhiệt nóng chảy của nước đá ở 00<sub>c là </sub><sub></sub><sub> = 3,4.10</sub>5<sub>j/kg nhiệt hoá hơi của nước ở </sub>


1000<sub>C là L = 2,3 .10</sub>6<sub>j/kg.</sub>



b) Bỏ khối nước đá trên vào xô nhôm chứa nước ở 500<sub>C. Sau khi có cân bằng nhịêt</sub>


người ta thấy cịn sót lại 100g nước đá chưa tan hết. Tính lượng nước đã có
trong xơ. Biết xơ nhơm có khối lượng <i>m</i>2 500<i>g</i>và nhiệt dung riêng của nhôm


là 880j/kgk


<b>Hướng dẫn </b>


a) Đối với câu a phải biết được nước đá hoá hơi hồn tồn thì phải xẩy ra 4 q
trình . Nước đá nhận nhiệt để tăng lên 00<sub>C là </sub>


1


<i>Q</i> <sub>.Nước đá nóng chảy ở 0</sub>0<sub>C là </sub>


2


<i>Q</i> <sub>. </sub>


Nước đá nhận nhiệt để tăng nhiệt từ 00<sub>C đến 100</sub>0<sub>C là </sub>


3


<i>Q</i> <sub> nhiệt lượng nước hố hơi </sub>
hồn tồn ở 1000<sub>C là </sub>


4



<i>Q</i>


Tính nhiệt tổng cộng để nước đá từ – 50<sub>c biến thành hơi hoàn toàn ở 100</sub>0<sub>C là</sub>


Q = <i>Q</i>1<i>Q</i>2<i>Q</i>3<i>Q</i>4


b) Đơi với câu b cần tính khối lượng nước đá đã tan thành nước và do nước đá không
tan hết nên nhiệt độ cuối cùng của hệ là 00<sub>C sau đó tính nhiệt lượng mà khối nước đá </sub>


nhận vào để tăng lên 00<sub>C là </sub>


1


<i>Q</i> <sub> ở trên sau đó tính nhiệt lượng của tồn xơ nước và của</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tịan ở 00<sub>C sau đó áp dụng pt cân bằng nhiệt và tính ra khối lượng có trong xơ. và tính </sub>


ra được M = 3,05 kg


<b>Bài 21</b>. a) Tính nhiệt lượng Q cần thiết để cho 2kg nước đá ở – 100<sub>C biến thành hơi, </sub>


cho biết; Nhiệt dung riêng của nước đá là 1800j/kgk, của nước là 4200j/kgk, nhiệt
nóng chảy của nước đá là 34.104<sub>j/kg, nhiệthoá hơi của nước là 23.10</sub>5<sub>j/kg</sub>


b) Nếu dùng một bếp dầu hoả có hiệu suất 80%, người ta phải đốt cháy hoàn toàn
bao nhiêu lít dầu để cho 2kg nước đá ở -100<sub>C biến thành hơi. Biết khối lượng </sub>


riêng của dầu hoả là 800kg/m3<sub> năng suất toả nhiệt của dầu hoả là 44.10</sub>6<sub>j/kg</sub>


(Trích đề thi vào NKĐHQG TPHCM năm 1996 T)


<b>Bài 22</b>. Một khối sắt có khối lượng <i>m</i>1, nhiệt dung riêng là <i>c</i>1 nhiệt độ <i>t</i>11000<i>c</i>.


Một bình chứa nước, nước trong bình có khối lượng <i>m</i>2, nhiệt dung riêng <i>c</i>2, nhiệt
độ đầu của nước trong bình là <i>t</i> 0<i>c</i>


2 20 . Thả khối sắt vào trong nước, nhiệt độ của cả


hệ thống khi cân bằng nhiệt là t = 250<sub>C. Hỏi nếu khối sắt có khối lượng </sub>


1
2 2<i>m</i>


<i>m</i>  ,


nhiịet độ ban đầuvẫn 1000<sub>C thì khi thả khối sắt vào trong nước (khối lượng k </sub>


2


<i>m</i> <sub>nhiệt </sub>


độ ban đầu <i>t</i> 0<i>c</i>


2 20 ) nhệt độ t’ của hệ thống khi cân bằng là bao nhiêu? Giải bài toán


trong từng trường hợp sau:


a) Bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của bình chứa nước và mơi trường xung quanh
b) Bình chứa nước có khối lượng <i>m</i>3, nhiệt dung riêng <i>c</i>3. Bỏ qua sự hấp thụ


nhiệt của môi trường



(Tích đề thi vào lớp 10 chuyên lý TPHCM vòng 2 năm 2005T)
<b>BÀI TỐN ĐỒ THỊ</b>


<b>Bài tốn: </b>Hai lít nước được đun trong một chiếc bình đun nước có
công suất 500W. Một phần nhiệt tỏa ra môi trường xung quanh.
Sự phụ thuộc của công suất tỏa ra môi trường theo thời gian đun


được biểu diễn trên đồ thị như hình vẽ. Nhiệt độ ban đầu của
nước là 200<sub>c. Sau bao lâu thì n</sub><sub>ướ</sub><sub>c trong bình có nhiệt </sub><sub>độ</sub><sub> là 30</sub>0<sub>c. </sub>


Cho nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K


<b>Giải:</b> Gọi đồ thị biểu diễn công suất tỏa ra môi trường là P = a + bt.
+ Khi t = 0 thì P = 100


+ Khi t = 200 thì P = 200
+ Khi t = 400 thì p = 300
Từ đó ta tìm được P = 100 + 0,5t


Gọi thời gian để nước tăng nhiệt độ từ 200<sub>c </sub><sub>đế</sub><sub>n 30</sub>0<sub>c là T thì nhiệt l</sub><sub>ượ</sub><sub>ng trung bình </sub>


tỏa ra trong thời gian này là: Ptb = = = 100 + 0,25t


Ta có phương trình cân bằng nhiệt: 500T = 2.4200(30 - 20) + (100+0,25t)t
Phương trình có nghiệm: T = 249 s và T = 1351 s


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>C. KẾT LUẬN</b>
<b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>



Trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho
học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp
các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức
vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, cụ thể là:


+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện tượng
Vật lí xảy ra trong bài tốn sau khi tìm hướng giải.


+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có
thể). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm tịi lời
giải hay cho một bài tốn Vật lí.


+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc
giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.


Để làm được điều này:


- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên
trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.


- Nắm vững chương trình bộ mơn tồn cấp học.


- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để ôn
tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương
pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng
bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học sinh tự hình
thành cho mình kỹ năng giải bài tập.


Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ thực tế qua


quá trình giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường THCS nói chung, cũng là kinh nghiệm rút
ra được sau khi thực hiện đề tài này nói riêng.


<b>II KẾT LUẬN CHUNG </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

tức là lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn sao cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và vận dụng tri thức vào thực tiễn.


Đặc biệt Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm địi hỏi phát huy cao độ tính
tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Chính vì vậy
lựa chọn phương pháp dạy học bộ mơn vật lí, người giáo viên cần căn cứ vào phương
pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học sinh làm cơ sở xuất phát.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×