ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NƠNG THANH TỒN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ KIM ĐỒNG, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học mơi trƣờng
Khoa
: Mơi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Ngun, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NƠNG THANH TỒN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ KIM ĐỒNG, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: K43C - Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: TS. Dƣ Ngọc Thành
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức đã được
học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hồn thiện bản thân và cung cấp kiến thức
thực tế cho công việc sau này.
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo và thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Môi Trường và thầy giáo hướng dẫn
khoa học TS. Dư Ngọc Thành, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng môi trường nông thôn tại xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, sự giúp đỡ của UBND xã Kim Đồng.Tơi xin được bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa cùng tồn
thể các thầy cơ giáo cơng tác trong khoa Môi trường. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn
thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành , cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Môi Trường,
trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn UBND
xã Kim Đồng; bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hồn thành đề tài này.
Trong q trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian
và năng lực bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn để đề tài của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Sinh Viên
Nơng Thanh Tồn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .................... 13
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp tỉnh Cao Bằng năm
2010 ................................................................................................................. 20
Bảng 4.1. Quy mô từng điểm dân cư của xã Kim Đồng 2014. ................................. 34
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã Kim Đồng.................................................. 34
Bảng 4.3. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã. ........................ 36
Bảng 4.4. Tỉ lệ xử lý nước thải của các hộ gia đình.................................................. 36
Bảng 4.5. Các hình thức đổ rác ................................................................................. 37
Bảng 4.6. Các hình thức xử lý rác thải rắn tại xã Kim Đồng ................................... 38
Bảng 4.7. Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh. .............................................................................. 39
Bảng 4.8. Tỷ lệ kiểu hình thức chăn ni chuồng trại .............................................. 40
Bảng 4.9 Các nguồn tiếp nhận nước thải từ sinh hoạt hàng ngày và chuồng trạiError! Bookmar
Bảng 4.10: Hiện trạng đàn gia súc, gia cầm qua các năm......................................... 42
Bảng 4.11. Tỷ lệ các loại phân bón được các hộ gia đình thường dùng ................... 43
Bảng 4.12: Tình hưình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ............................................. 44
Bảng 4.13. Ý kiến của người dân để cải thiện điều kiện môi trường ....................... 45
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
BVMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Bảo vệ môi trường
BXD
: Bộ Xây dựng
BYT
: Bộ Y tế
KCN
: Khu công nghiệp
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
KHCN
: Khoa học công nghệ
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNMT
: Tài nguyên môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
CSXX
: Cơ sở sản xuất
iv
MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài……………………………………………………………2
1.4. Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………………..2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................... 4
2.1.1.Một số khái niệm cơ bản.............................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lí ..............................................................................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 8
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới ..8
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ........................................12
2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng....................................................................... 20
2.3.1. Hiện trạng môi trường đất .......................................................................20
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước ....................................................................22
2.3.3. Hiện trạng mơi trường khơng khí ............................................................24
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 27
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Kim Đồng tác động đến môi trường.....27
3.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Kim Đồng ..................27
3.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lí mơi trường tại địa phương .......27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 27
3.3.1. Phương pháp kế thừa ...............................................................................27
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp......................................................27
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................28
3.3.4. Phương pháp chuyên gia ..........................................................................28
v
3.3.5. Phương pháp tổng hợp sử lý số liệu ........................................................28
3.3.6. Tổng hợp viết báo cáo..............................................................................28
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Kim đồng............................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................29
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................31
4.1.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư ......................................................33
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Kim Đồng. ...................................................... 34
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường đất của xã Kim Đồng. ..........................34
4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước của xã Kim Đồng. .......................35
4.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường rác thải rắn tại xã Kim Đồng. ...............37
4.2.4. Đánh giá hiện trạng môi trường khơng khí tại xã Kim Đồng. .................39
4.2.5. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường tại xã Kim Đồng. .....................39
4.2.8. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường tại xã Kim Đồng. ..................46
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lí mơi trường tại địa phương ................ 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 48
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 48
5.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ........... Error! Bookmark not defined.
5.1.2. Thực trạng môi trường của xã. ................ Error! Bookmark not defined.
5.1.3. Thực trạng công tác quản lý môi trường. Error! Bookmark not defined.
5.1.4. Giải pháp quản lý môi trường. ................. Error! Bookmark not defined.
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn chung nơng thơn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa
dạng, giàu giá trị văn hóa, trong lành về môi trường. Tuy nhiên, hiện tại nông thôn
Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hố.
Nhiều tác động đang diễn ra hàng ngày làm thay đổi cách làm ăn, cách nghĩ của con
người cũng như môi trường sống của họ. Dân số đã tăng lên nhanh chóng đặc biệt là
các khu vực đô thị, các thành phố lớn. Sự gia tăng dân số đã kéo theo việc sử dụng
nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, lượng rác thải, khói bụi và tiếng ồn ngày càng
tăng. Ơ nhiễm mơi trường tại các Vùng nông thôn đang trở thành một vấn đề đáng
quan tâm. Bởi vì chất lượng mơi trường nơng thơn đang có xu hướng suy giảm đi
nhanh chóng.
Nơng thơn ngày xưa rất trong lành và yên bình, ngày nay nông thôn đang chịu
sự tác động sâu sắc của sự bùng nổ dân số, của q trình đơ thị hóa, của q trình
phát triển hướng tới một xã hội cơng nghiệp đang diễn ra ở nước ta. Nhiều tác động
đang diễn ra hằng ngày, hàng giờ làm thay đổi tận gốc nếp làm ăn, nếp sống, nếp
nghĩ của người dân nông thôn, cũng như môi trường sống của họ theo cả chiều tốt
và chiều xấu.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cho nên các
vùng nơng thơn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lượng mơi trường có sự biến
đổi khác nhau.
Nông thôn xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng khơng nằm ngồi
quy luật đó. Mơi trường nơng thơn xã Kim Đồng đang dần bị thay đổi. Do tập quán
sinh hoạt và sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, việc thay đổi trong thâm canh nông
nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các hoạt
động sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, các hoạt động sinh hoạt hang
ngày đã và đang tác động đến môi trường làm cho môi trường vùng nông thôn
2
mất đi sự trong lành vốn có và làm dần bị ơ nhiễm. Tình trạng vệ sinh mơi
trường kém là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả về sức khoẻ đối với
đời sống con người.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức công đồng về bảo vệ
mơi trường cho người dân nơng thơn thì việc đề xuất các giải pháp cải thiện điều
kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của người dân là
điều rất cần thiết phục vụ cho việc phát triển kinh tếvà môi trường bền vững.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Môi trường – trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành , em tiế n hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông tại xã Kim Đồng,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn xã Kim Đồng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường khu vực xã Kim Đồng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập được các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
xã Kim Đồng.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu, đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có tính khả
thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
3
+ Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao sự quan tâm của người dân về
việc bảo vệ môi trường.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường.
+ Xác định hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Kim Đồng, huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng.
+ Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nơng thơn tại xã Kim
Đồng nói riêng và các vùng nông thôn thuộc tỉnh Cao Bằng nói chung.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Một số khái niệm cơ bản
Mơi trường là gì?
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005 chương 1, điều 1 xác định: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật.
- Mơi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản
xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động
sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thơng tin cho con người
* Ơ nhiễm mơi trƣờng là gì?
Theo luật bảo vệ mơi trường Việt Nam thì ơ nhiễm mơi trường là ……
- Ơ nhiễm mơi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng
với khối lượng lớn trong môi trường mà mơi trường khó chấp nhận (Từ điển
OXFORD
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ hình thức nào, có nguy cơ gây tác hại tới
thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung
quanh.Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá
trình.Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch,có sự thay đổi
bất lợi trong mơi trường khơng khí thì được xem là ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
5
- Ơ nhiễm mơi trường nước
Ơ nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hóa học sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật.Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.
(Hoàng Văn Hùng giáo trình ơ nhiễm mơi trường - Trường đại học Nơng Lâm Thái Ngun)
- Ơ nhiễm mơi trường đất
Ơ nhiễm đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập
quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và những phương thức
canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất.
Ngồi ra ơ nhiễm đất cịn do sự lắng đọng của các chất gây ơ nhiễm khơng khí lắng
xuống đất.
- Ơ nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh khơng mong muốn hay âm thanh được phát ra không
đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được
tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trị riêng trong việc
gây ồn. Nó khác nhau với những người khác nhau, ở những chỗ khác nhau và trong
thời điểm khơng giống nhau.
Ơ nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi
làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm đất đai,
cơng trình xây dựng và động vật ni ở trong nhà. (Theo giáo trình ơ nhiễm mơi
trường - Trường đại học Nơng Lâm - Thái Ngun).
* Suy thối mơi trường
Là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng của mơi trường: Mất nơi cư
trú an tồn, cạn kệt tài nguyên, xả thải quá mức, ô nhiễm.
Nguyên nhân gây suy thối mơi trường rất đa dạng: Sự biến động của tự
nhiên theo hướng khơng có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá khả năng
phục hồi, do mơ hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng dân
số, nghèo đói, bất bình đẳng
6
Quản lý mơi trường và phịng chống ơ nhiễm: “Quản lý môi trường là một
hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người
dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn
đề mơi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng,
hướng
tới
phát
triển
bền
vững
và
sử
dụng
hợp
lý
tài
nguyên”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật pháp, chính
sách, kinh tế, cơng nghệ, xã hội, văn hố, giáo dục… Các biện pháp này có thể đan
xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc
quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mơ: tồn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh,
huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
* Tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2005: “Tiêu chuẩn
môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qui định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”.
Các khái niệm chất thải rắn:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).
- Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ
gia đình, nơi cơng cộng.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở
xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế tái sử dụng hoặc bãi chôn
lấp cuối cùng.
7
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải
rắn, thu hồi tái chế tái sử dụng lại các thành phần có ích.
- Chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Cơ sở pháp lí
- Căn cứ luật bảo vệ mơi trường 2005 được quốc hội nước cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/ NĐ - CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/ QĐ - BXD ngày 07/08/2001 của Bộ Xây
Dựng định mức dự tốn chun nghành vệ sinh mơi trường - cơng tác thu gom vận
chuyển, xử lí rác.
- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc áp dụng TCVN về môi trường.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/ QĐ - BXD ngày 07/08/2001 của Bộ Xây
Dựng định mức dự tốn chun nghành vệ sinh mơi trường - cơng tác thu gom vận
chuyển, xử lí rác.
- Quy định số 367-BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về việc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Căn cứ vào hệ thống TCVN như:
- Căn cứ vào QCVN 01:2009/ BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống.
8
- Căn cứ vào QCVN 06:2009/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một
số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Căn cứ vào TCVN 5502 - 2003 cấp nước sinh hoạt - yêu cầu chất lượng.
- Căn cứ vào QCVN 09:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- Căn cứ vào QCVN 14:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt.
- Căn cứ vào QCVN 15:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư
lượng hóa chất bảo vệ hóa chất thực vật trong đất.
- Nghị định số 03/2010/ LQ/HQND và quyết định số 22/2010QĐ-UBND
ngày 20/08/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh về phía phân cấp nhiệm vụ bảo vệ mơi
trường trên địa bàn tỉnh.
- Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập thẩm định phê duyệt và
kiểm tra , xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và đăng ký
đề án bảo vệ môi trường đơn giản
- Nghị Định 35/NQ-CP năm 2013 về vấn đề cấp bách trong lĩnh vự bảo vệ
môi trường do chính phủ ban hành.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến mơi trường trên thế giới
Ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ là vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề đáng lo
ngại hiện nay, nó khơng chỉ riêng ở Việt Nam, mà cả trên Thế giới. Hằng năm trên
Thế giới phải chịu nhiều thiệt hại về người và của do ô nhiễm môi trường gây ra.
Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của con người chưa cao trong vấn đề bảo vệ
mơi trường. Cùng với đó là sự gia tăng dân số dẫn đến nhiều chất thải sinh hoạt thải
ra mơi trường sống. Q trình đơ thị hóa cũng là một trong những nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường trầm trọng. Được biết hằng ngày, môi trường sống của chúng ta
phải tiếp nhận hàng trăm nghìn tấn rác, chất thải, khí thải từ các ngơi nhà hay những
cơng ty, xí nghiệp, khu chế xuất… Ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ là vấn đề kinh tế
- xã hội, mà ngày nay nó cịn là vấn đề mang tính chính trị của nhiều quốc gia trên
9
Thế giới. Ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ xảy ra ở thành thị, mà cả ở nông thôn. Ở
mỗi nơi, mỗi địa phương có những nguyên nhân khác nhau, nhưng chung quy lại
đều do sự chủ quan, thiếu ý thức của mọi người. Nếu như ở thành thị ô nhiễm môi
trường xuất phát từ các chất thải của các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, thì ở nơng
thơn lại xuất phát từ ý thức của người dân chưa cao: phónguế, vứt rác, xác động vật
bừa bãi,…. Phần lớn ô nhiễm mơi trường tại các thành thị đều do chưa có hệ thống
xử lý chất thải hợp lý. Cịn ở nơng thôn nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường phần
lớn do các chất thải của con người và gia súc không được xử lý, hay xử lý chưa
thích hợp. Ngồi ra, ô nhiễm môi trường còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi những hóa
chất, thuốc trừ sâu từ việc phun, xịt của người nông dân.
Theo Lê Thạc Cán (1995). Trong những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX,
tình hình mơi trường ở trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả nhân tố về
chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên, có nhưngz đặc điểm sau:
- Tăng trưởng dân số nhanh: Dân số thế giới đã lên tới 5,769 tỷ người và sữ tiếp
tục tăng tới 8,5 tỷ trong 3 thập kỉ tới. Trong đó, 83,4% là dân số các nước đang phát
triển. Sau năm 2025, tốc độ tăng dân số sẽ chậm lại và lêm tới 10 tỷ vào năm 2050.
Những vấn đề về tài nguyên môi trường mà tăng trưởng dân số đặt ra là: Lương
thực; nhà ở và các nhu cầu vệ sinh, sức khoẻ, dịch vụ; chất lượng môi trường.
- Suy giảm tài nguyên đất: Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng
dân số và suy giảm tài nguyên đất.
- Đô thị hố mạnh mẽ: Dân số đơ thị tăng lên nhanh chóng với tốc độ là 3%
hàng năm cho tồn thế giới và 3-5% cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Dự
báo đến 2020, tại các nước đang phát triển trong khu vực 50% dân số sống ở các đô
thị và tại các nước phát triển tỷ lệ này là 75%.
-Hình thành các siêu đơ thị: Xu thế đơ thị hố này sẽ dẫn đến sự hình thành
các siêu đô thị với dân số trên 4 triệu người.
Sự hình thành các siêu đơ thị tại tất cả các nước đều gây nên những khó khăn
và phức tạp về chất lượng mơi trường sống: Ơ nhiễm do cơng nghiệp, giao thông
vận tải, vấn đề rác thải…Tại các nước đamg phát triển, những vấn đề môi trường lại
càng trở nên phức tạp.
10
- Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn: Sự mất cân đối này diễn ra qua
việc dân nông thôn di cư một cách vô tổ chức tới các đô thị. Với xu thế này sự phân
bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng, đơ thị thì ngày càng căng
thẳng về chất lượng môi trường, nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khoẻ,
cơng tác phục hồi suy thối vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập khơng đều: Có thể nói rằng
trong thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, tất cả các quốc gia từ các quốc gia đang bị
nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt bậc để phát triển kinh tế và đạt được
những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự không đồng đều về kinh tế, thu nhập và mức
sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng. Do sự phân bố khơng đồng đều đó
đã tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên thiên nhiên.
- Nhu cầu về lương thực tăng nhanh
- Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kì suy giảm
- Gia tăng sử dụng phân bón hố học và thuốc trừ sâu: Nhìn chung trên tồn
thế giới, lượng phân bón hố học và thuốc trừ sâu, diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp
đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng lên theo cấp số nhân.
- Gia tăng sa mạc hoá
- Mất rừng
- Suy giảm sản lượng thuỷ sản
- Tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ dầu khí
- Gỗ củi tiếp tục bị cạn kiệt nhanh chóng
- Chất lượng mơi trường khí quyển tiếp tục bị suy thoái
- Rác thải rắn cũng tăng lên: Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu mơi
trường quốc tế có trụ sở tại New York (Mỹ), công bố danh sách 10 thành phố thuộc
8 nước được coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung
thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm
môi trường.
11
10 thành phố này gồm:
1. Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hố học lớn
trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh
2. Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
3. Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại,
trong đó có cả chì.
4. Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy pin,
người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao
5. Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi chất
thải từ các xưởng thuộc da.
6. Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm hoạ
phóng xạ 20 năm trước.
7. Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
8. Thành phố La Oroya ở Peru
9. Thành phố Norilsk ở Nga.
10. Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là những khu
vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có các
thành phố bị ơ nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các
biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa
phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết các tình trạng ô nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
khơng được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa
được lọc sạch.
Ơ nhiễm mơi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khoẻ người dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm mơi trường là nơi con
người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên
90% và chậm phát triển trí tuệ.
12
Nghiên cứu do cơ quan của Liên hiệp quốc tiến hành cho thấy khoảng 20%
trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi trường gây nên.
Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe doạ bởi vật liệu
phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau thảm hoạ
nổ nhà máy điện hạt nhân.
Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây, nơi chuyên khai thác than
của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do chất lượng
khơng khí kém.
Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vự c sản xuất vũ
khí hố học trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với dân của
các nước giàu nhất. Tuổi thọ của đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và của phụ nữ là 42.
Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục tình
trạng gây ơ nhiễm mơi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có mơi trường bị ô
nhiễm. Trước hết là lắp đặt các nhà máy lọc nước, đồng thời tiến hành giáo dục mọi
người, đặc biệt là trẻ em, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực
hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng ơ nhiễm nói trên trong điều
kiện có thể.
Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngồi 10 thành phố trên bị coi là ô
nhiễm nhất thế giới, cịn có 25 thành phố khác trên tồn cầu cần sớm triển khai
nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường.
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra tồn quốc về vệ sinh mơi trường (VSMT) nông thôn do bộ y
tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh
cá nhân cịn q kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6 trạm
y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của
Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng
nước sạch cịn rất thấp 7,8% khu chợ nơng thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2%
trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy;
Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái
độ của người dân còn rất bằng quang về vấn đề này.
13
Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) nước ta là một nước nông
nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với khoảng 20% số
hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với
những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trường có
tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở nên bức xúc.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái nơng
nghiệp và nơng thơn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường,
giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày,
những vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên phổ biến rộng rãi, len lỏi trong mọi
hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường nhật của người dân nông thôn. Và quan
trọng nhất, hiện trạng trên tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng nông thôn và hậu
quả là lâu dài, không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau.
Vấn đề nước sạch và môi trường: Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi
trường sống của người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm
trọng là nước sạch và VSMT nông thôn.
Bảng 2.1. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
STT
Vùng
Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn
đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
1
Vùng núi phía Bắc
15
2
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên
18
3
Bắc Trung Bộ Và Duyên Hải Miền Trung
35 - 36
4
Đông Nam Bộ
21
5
Đông Bằng Sơng Hồng
33
6
Đơng Bằng Sơng Cửu Long
39
(Nguồn: Lê Văn Khoa, Hồng Xuân Cơ (2004) chuyên đề nông thôn, trường Đại
Học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội)
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước
tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả,
14
thương hàn, giun sán… Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu,
kém phát triển, gây tử vong nhất là trẻ em. Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu
nước sạch, VSMT kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây tình trạng ơ nhiễm mơi
trường và nguồn nước ở nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hố chất trong nơng nghiệp như
phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và khơng có kiểm sốt.
+ Cịn tồn tại tập tục sử dụng phân Bắc, phân chuồng tươi vào canh tác. Ở
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phân tươi được coi là thức ăn cho cá, gây ơ
nhiễm
mơi
trường
đất,
nước
và
ảnh
hưởng
sức
khoẻ
con
người.
Ngun nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều bất cập và
gặp nhiều khó khăn. Thứ hai là việc sử dụng cịn tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu
cầu kỹ thuật theo nhãn mác không đảm bảo thời gian cách li của từng loại thuốc.
Thứ ba là do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho cũ, hết niên hạn sử
dụng còn nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nước.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất thải rắn
từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng
nghề, phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng bằng Sông Hồng tập
trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), Thái Bình, Bắc Ninh…
Trong đó các làng nghề có quy mơ nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công
nghệ sản xuất lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó đã và đang nảy sinh nhiều
vấn đề môi trường nông thôn, tác động xấu đến mơi trường đất, nước, khơng khí,
sức khoẻ của người dân làng nghề.
Ơ nhiễm khơng khí: Mặc dù đất nước chúng ta nền công nghiệp chưa phát
triển nhưng ô nhiễm không khí đã xãy ra đặc biệt ở các nhà máy hóa chất, Dân cư
sống ở các vùng nói trên thường mắc các bệnh đường hơ hấp, da và mắt.
Ơ nhiễm môi trường đất: chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim loại.
Bên cạnh đó là do bãi rác tại các huyện, các chợ nơng thơn chưa có cơ quan quản lý
và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh
nặng cho công tác bảo vệ môi trường.
15
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn là do
tổ chức trong lĩnh vực VSMT nơng thơn cịn phân tán. sự phối hợp các Bộ ngành
chưa tốt. Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp của các thành
phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công trình vệ sinh mà vẫn áp dụng
cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về pháp chế vẫn cịn thiếu các quy định và
hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt trong lĩnh vực vệ sinh môi trường.
Hiện trạng về VSMT nơng thơn vấn cịn nhiều vấn đề bức xúc. Chất lượng
của chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm sâu dưới mặt
đất hàng chục, hàng trăm mét. Ơ nhiễm mơi trường gây ra do con người trong hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi và
do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố dân cư.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm; thuốc trừ
chuột; thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc đối với mọi
sinh vật; Tồn dư lâu dài trong môi trường đất - nước gây ra ô nhiễm; Tác dụng gây
độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong
môi trường đất, nước.
Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được nguyên liệu thuốc BVTV mà phải
nhập khẩu để gia cơng hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai
đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nước.
Đặc biệt ở rau xanh, sâu bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10 - 40% sản
lượng nên đầu tư cho thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần. Chính vì vậy,
lượng thuốc BVTV sử dụng cho rau thường quá mức cho phép. Điều này dẫn đến ô
nhiễm đất, nước. Từ môi trường đất, nước và nông sản, thuốc BVTV sẽ xâm nhập
vào cơ thể con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh như ung thư, tổn thương về di
truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc BVTV cao hơn người lớn gấp 10 lần. Đặc biệt
thuốc BVTV làm cho trẻ thiếu ôxi trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông
minh, chậm biết đọc, biết viết.
Điều đáng quan tâm là tình hình ngộ độc thực phẩm do các hố chất độc,
trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng gia tăng không chỉ
16
riêng ở nơng thơn mà cịn cả ở các thành phố lớn có sử dụng nơng sản có nguồn gốc
từ nơng thơn.
Ngun nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV cịn nhiều bất
cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm khoảng 10% khối lượng thuốc được nhập lậu
theo đường tiểu ngạch. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng không đảm bảo
và vẫn lưu hành trên thị trường. Thứ hai là việc sử dụng còn tuỳ tiện, không tuân
thủ các yêu cầu kỹ thuật theo nhãn mác, không đảm bảo thời gian cách ly của từng
loại thuốc. Thứ ba là do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ,
hết niên hạn sử dụng còn nằm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Theo Trung
tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư lệnh Hoá học (2004), trong khoảng hơn
300 tấn thuốc BVTV tồn đọng có nhiều chất nằm trong số 12 chất ơ nhiễm hữu cơ
khó phân huỷ. Và cuối cùng là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tuỳ tiện, khơng
có nơi bảo quản riêng, nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong
chuồng nuôi gia súc. (Lê Văn Khoa, Hồng Xn Cơ, 2004)
Ơng Nguyễn Ngọc Sinh, Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên & Môi trường
Việt Nam, cho biết nếu vào cuối những năm 1960, chỉ có khoảng 0,48% diện tích
đất canh tác sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì hiện nay là 100% với trên 1.000
chủng loại thuốc, trong đó nhiều loại thuốc có độc tính cao.
Hằng năm, nước ta sử dụng trung bình 15.000 - 25.000 tấn thuốc bảo vệ thực
vật. Bình quân 1ha gieo trồng sử dụng đến 0,4 - 0,5 kg thuốc bảo vệ thực vật. Sử
dụng không hợp lý, không tuân thủ theo đúng những quy định nghiêm ngặt về quy
trình sử dụng nên thuốc bảo vệ thực vật gây nhiều tác hại cho chính người sử dụng
thuốc và người tiêu dùng nơng sản và thực phẩm có chứa dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật, đồng thời ảnh hưởng đến môi trường sống.
Báo cáo tổng hợp của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên & Môi trường,
mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp
nguy hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó khơng ít loại thuốc có độ độc
cao đã bị cấm sử dụng. (Đào Đức Thắng, 2009).
17
Ngồi ra, cả nước cịn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu tại hàng
chục kho bãi; 37.000 tấn hóa chất dùng trong nơng nghiệp bị tịch thu đang được lưu
giữ chờ xử lý. Môi trường nông thôn đang phải gánh chịu những bất lợi từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp
* Chất thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của ngƣời dân.
Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất thải
rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện cả nước có khoảng 1.450
làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu vực đồng bằng sông
Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472 làng nghề các loại,
tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây, Thái Bình và Bắc Ninh,... Trong đó các
làng nghề có quy mơ nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu
chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường
nông thôn, tác động xấu tới chất lượng mơi trường đất, nước, khơng khí và sức khoẻ
của dân làng nghề. Kết quả phân tích chất lượng nước thải một số làng nghề dệt
nhuộm tại Thái Bình cho thấy, đa số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho
phép, đặc biệt BOD5, COD đều vượt tiêu chuẩn từ 2 - 5 lần. (Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân
Cơ, 2004) .
Phần lớn các hộ, cơ sở sản xuất ở làng nghề sử dụng ngay diện tích ở làm nơi
sản xuất. Khi quy mơ sản xuất tăng lên, địi hỏi đầu tư về thiết bị, sử dụng nguyên
vật liệu, hóa chất nhiều hơn…, đồng nghĩa với việc gia tăng mức độ ô nhiễm môi
trường. (Đào Đức Thắng, 2009)
100% làng nghề đã xuất hiện đầy đủ các dạng ô nhiễm môi trường như Vật
lý, hóa học, sinh học. Đặc tính chung của nước thải, rác thải làng nghề là giàu chất
hữu cơ, dễ phân huỷ sinh học.
Điển hình là nước thải, nước thải được xả thẳng ra cống rãnh, không qua bất
kỳ khâu xử lý nào, tồn đọng thời gian dài, gây ơ nhiễm khơng khí và ngấm xuống
lịng đất gây ô nhiễm môi trường đất, suy giảm chất lượng nước ngầm.Nước ngầm
nhiều nơi bị ô nhiễm nặng về mặt sinh học và hóa học. Một số ít làng xây dựng
được hệ thống cống rãnh thoát nước nhưng mất tác dụng do bị lấp bởi chất thải rắn,
gây ngập úng mỗi khi mưa. (Đào Đức Thắng, 2009)
18
Ơ nhiễm nguồn nước, đất, khơng khí... đe doạ đến sức khoẻ người dân nông
thôn. Nhiều “làng ung thư” đã xuất hiện ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Hải Phòng; gần
đây xuất hiện dịch bệnh, các loại bệnh lạ... trong đó có phần liên quan đến mơi trường.
Có thể lấy ví dụ tại các lưu vực sơng bị ơ nhiễm ở xã Hoàng Tây (tỉnh Hà
Nam), tỷ lệ mắc bệnh đường ruột ngày càng tăng, trong đó 21% trẻ em dưới 5 tuổi
bị mắc bệnh tiêu chảy; 86% trẻ em bị mắc bệnh giun đũa; 76% mắc bệnh giun tóc...
Các xã Hịa Hậu, Bồ Đề, Vĩnh Trù, nghiên cứu cho thấy 94,4% giếng khoan có hàm
lượng asen (thạch tín). (Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ, 2004)
- Hiện nay, vấn đề đáng báo động tại vùng nơng thơn là tình trạng chất thải
sinh hoạt. Cuộc sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu xả rác cũng không
ngừng tăng, trong khi đó, ý thức vệ sinh cơng cộng của bộ phận dân chưa thực sự
tốt, cơ sở hạ tầng yếu kém, dịch vụ môi trường chưa phát triển nên khả năng xử lý ô
nhiễm môi trường hạn chế.
PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển bền
vững vùng Bắc Bộ, cho biết, hiện nay bức xúc nhất là rác thải nơng thơn vì thành thị
được đảm bảo bằng sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước thông qua các dịch vụ mơi
trường, cịn khu vực nơng thơn thì ngược lại. Môi trường nông thôn mất cân bằng
và quá sức chịu tải khi nước thải, rác thải ngày càng gia tăng về khối lượng. (Đào
Đức Thắng, 2009)
* Chợ nông thơn
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nơng thơn, trung bình mỗi người mỗi ngày
thải ra 0,4 - 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác cịn rất thơ sơ bằng các xe cải tiến
nên mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi rác
tại các huyện, các chợ nơng thơn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử lý. Chủ
yếu là tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây nên những gánh nặng cho công tác bảo
vệ môi trường. (Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ, 2004).
Ở hầu hết các cụm chợ xã, chợ lẻ có các đội vệ sinh mơi trường thu gom rác
thải, nhưng hình thức xử lý vẫn chỉ là đốt và tự chôn lấp. Tuy nhiên, ở các chợ xã