Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án bài: Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) - GV. Trương Thị Hồng Dịu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.63 KB, 6 trang )

TRƯỜNG THCS – THPT BÁC ÁI
Tên bài dạy: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
Người soạn: Trương Thị Hồng Dịu
Ngày soạn: 17/07/2015
Giáo án giảng dạy:

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Hiểu được phương châm hội thoại là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao
tiếp, vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi khơng được tn thủ.
2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận diện, phân tích và biết cách sử dụng các phương
châm hội thoại cho đạt hiệu quả trong giao tiếp.
- Phân biệt phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
3. Về thái độ: Giáo dục ý thức sử dụng ngơn ngữ cho trong sáng, có hiệu quả.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án bài soạn, Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài.
2. Học sinh: SGK, bài soạn.
C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
-

Đàm thoại, đọc, phát vấn, gợi mở, hướng dẫn học sinh làm việc với SGK, thảo luận nhóm.

D.CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên các phương châm hội thoại đã học? Cho ví dụ?
- Khi sử dụng cần đảm bảm tuân thủ theo những yêu cầu nào của phương châm quan hệ,
phương châm cách thức và phương châm lịch sự?
3. Bài mới:


a. Lời vào bài


Mục tiêu của bài học này là giúp các em nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa
phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. Hiểu được phương châm hội thoại không
phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp. Vì nhiều lý do khác nhau,
các phương châm hội thoại có khi khơng được tn thủ.
b. Tiến trình dạy bài mới

Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình
quan hệ giữa phương châm hội thoại huống giao tiếp.
với tình huống giao tiếp

1. Ví dụ SGK/Trang 36

GV gọi HS đọc truyện cười “Chào hỏi” - Nhân vật chàng rể khơng tn thủ phương châm
SGK/trang 36

lịch sự.

• Nhân vật chàng rể có tuân thủ - Câu hỏi "Bác làm việc có vất vả lắm khơng",
phương châm lịch sự khơng ? Vì trong tình huống giao tiếp khác có thể được coi là
sao?

lịch sự. Nhưng trong tình huống này, người được


• Rút ra bài học gì qua câu chuyện hỏi bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao, lúc
này?

người đó đang tập trung làm việc. Rõ ràng chàng

GV cho HS tìm một số tình huống mà lời ngốc đang làm việc quấy rối, gây phiền hà cho
hỏi thăm kiểu như trên được dùng một người khác vì chào hỏi khơng đúng tình huống
cách thích hợp, bảo đảm tn thủ phương giao tiếp.
châm lịch sự.
- GV cho ví dụ:
Trên đường đi học về. An thấy một người
quen đang đi lại phía mình, An vội vàng:
- Cháu chào bác. Bác đi đâu đấy ạ?
Người quen nọ, tươi cười đáp lại:
- Cảm ơn cháu, cháu mới đi học về à?
So sánh hai tình huống giao tiếp trên,

=> Khi giao tiếp cần phải chọn thời điểm thích
hợp để giao tiếp.
Ghi nhớ: SGK/ Trang 36


cho biết tại sao tình huống được nêu ở
SGK lại không được chấp nhận? Gợi
ý:
- Chàng ngốc chào đối tượng nào? Ở
đâu? Thời điểm đó có thích hợp khơng?
Chào lúc người lạ làm việc trên cao, phải
dừng công việc để leo xuống (khơng
đúng lúc)

• Khi giao tiếp cần tn thủ điều
gì để đảm bảo đáp ứng yêu cầu
của các phương châm hội thoại?
GV nhận xét, bổ sung, chốt ý.
HS lắng nghe, trả lời, ghi chép

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu
những trường hợp khơng tn thủ
phương châm hội thoại.
GV yêu cầu HS đọc lại các ví dụ đã phân
tích về 5 phương châm hội thoại đã học,
cho biết những tình huống nào phương
châm hội thoại khơng được tn thủ?
• Xét lại tình huống truyện cười
vừa học (chào hỏi) ở sgk. Theo em việc
không tuân thủ phương châm hội thoại
trên bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa
nào?
- Lưu ý: một câu nói có thể phù hợp trong
tình huống này nhưng khơng thích hợp
trong tình huống khác.

II. Những trường hợp khơng tn thủ phương
châm hội thoại.
1.Ví dụ
- Ngoại trừ tình huống trong phần học về phương
châm lịch sự, thì tất cả các tình huống cịn lại thuộc
phương châm về lượng , chất, quan hệ, cách thức,
lịch sự đều không tuân thủ phương châm hội thoại.
Nhận xét:

- Người nói vơ ý vụng về, thiếu văn hóa giao
tiếp.


GV yêu cầu HS đọc các ví dụ trong SGK/
Trang 37 và phân tích
• Ví dụ 2 câu trả lời của Ba có đáp

2. Ví dụ 2 SGK/ Trang 37

ứng nhu cầu thông tin đúng như An - Câu trả lời của Ba không đáp ứng được yêu cầu
mong muốn hay không? Phương châm của An. Vi phạm phương châm về lượng ( Không
hội thoại nào không được tuân thủ?

đáp ứng u cầu giao tiếp thiếu thơng tin, mơ hồ).

• Vì sao Ba khơng tn thủ - Vì Ba khơng biêt chiếc máy bay đầu tiên được
phương châm ấy?
- Vì người nói khơng biết chính xác chiếc
máy bay đầu tiên trên thế giới được chế

sản xuất năm nào. Để tuân thủ phương châm về
chất ( khơng nói những điều sai sự thật hoặc không
xác thực) nên Ba phải trả lời chung chung như vậy.

tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương
châm về chất (khơng nói điều mà mình
khơng có bằng chứng xác thực) người nói
phải trả lời một cách chung chung:
" Đâu khoảng đầu TK XX"

Như vậy, do ưu tiên cho phương châm
hội thoại này mà phải vi phạm phương
châm hội thoại kia.
• Khi Bác sỹ nói với người mắc
bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của
bệnh nhân đó, phương châm hội thoại
nào có thể khơng được tn thủ? Vì
sao? Tìm những tình huống tương tự?

3. Ví dụ 3 SGK/ Trang 37
- Không tuân thủ phương châm về chất.
- Khơng nên nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh
nhân lo sợ, thất vọng. Việc bác sĩ nói như vậy sẽ
giúp bệnh nhân lạc quan hơn và có nghị lực đê
sống tốt hơn.

- Phương châm về chất (vì đã nói những - Có nhiều tình huống tương tự trong đó phương
điều khơng tin là đúng). Vì đây là việc châm về chất không được tuân thủ:
làm nhân đạo -> giúp những bệnh nhân Chiến sỹ ta không may rơi vào tay địch. Khơng thể
lạc quan để tiếp tục sống.

vì tuân thủ phương châm về chất mà khai thật

Nói chung trong bất kỳ tình huống nào những gì mình biết về đồng đội, về bí mật của đơn
mà có một yêu cầu nào đó quan trọng


hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ phương vị.
châm hội thoại thì phương châm hội thoại
có thể khơng được tn thủ.

• Qua ví dụ 2 và ví dụ 3 vừa phân
tích, theo em việc người nói khơng
tn thủ phương châm hội thoại trên
Nhận xét:

bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa nào?
• Khi nói "Tiền bạc chỉ là tiền
bạc" thì có phải người nói khơng tn
thủ phương châm về lượng hay khơng?
Em hiểu ý câu này như thế nào?

-

Người nói khơng tuân thủ do họ phải ưu tiên

cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu
khác quan trọng hơn.
4. Ví dụ 4 SGK/ Trang 37
- “ Tiền bạc chỉ là tiền bạc”: Xét theo nghĩa

• Qua ví dụ vừa phân tích, theo em tường minh thì cách nói trên khơng tn thủ
việc người nói khơng tn thủ phương phương châm về lượng vì nó khơng giúp cho người
châm hội thoại trên còn bắt nguồn từ nghe hiểu và biết rõ thơng tin của câu nói.
ngun nhân nào nữa?

+ Nếu xét nghĩa hàm ẩn thì cách nói này vẫn
tn thủ phương châm về lượng.
- Hiểu câu trên theo ý: Tiền bạc chỉ là phương tiện
để sống chứ không phải cái quan trọng nhất trong
cuộc sống con người. Khuyên chúng ta sống khơng


• Qua tất cả những ví dụ vừa phân

tích. Theo em, việc khơng tn thủ các
phương châm hội thoại có thể bắt
nguồn từ những nguyên nhân nào?
GV gọi HS đọc ghi nhớ / Trang 37
HS đọc bài theo yêu cầu.

nên vì tiền mà quên đi những thứ khác quan trọng
hơn, thiêng liêng hơn.
Nhận xét:
- Người nói khơng tn thủ do họ muốn gây sự chú
ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý khác.
Ghi nhớ: SGK/ Trang 37
II.Luyện tâp:
1. Bài tập 1/Trang 38

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập

- Ơng bố khơng tn thủ phương châm cách thức.

GV gọi HS đọc bài tập trong SGK và lần - Một đưá bé 5 tuổi không thể nhận biết được
"Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao" để nhờ đó mà
lượt phân tích.


HS đọc bài theo yêu cầu và suy nghĩ trả tìm được quả bóng
- Nhưng đối với những người đã đi học thì đây là
lời

câu trả lời đúng.
2. Bài tập 2/Trang 38
- Lời nói của "Chân, tay" khơng tn thủ phương
châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm ấy là vơ lí vì
khách đến nhà ai cũng phải chào hỏi chủ nhà rồi
mới nói chuyện. Ở đây, khách đã khơng chào mà
cịn thái độ và nói những lời hồ đồ, to tiếng.
E. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố:
- Khi giao tiếp cần sử dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm và tình
huống giao tiếp. Hiểu và nắm được những nguyên nhân không tuân thủ phương châm hội
thoại.
2. Dặn dò
- HS học thuộc ghi nhớ SGK/Trang 36-37
- Học bài, chuẩn bị trước bài “Xưng hô trong hội thoại“
F. RÚT KINH NGHIỆM
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
===================================================================



×