Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Lý thuyết Sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.38 KB, 5 trang )

LÝ THUYẾT SINH HỌC 10
1. Trong các cấp tổ chưc thế giới sống thì cấp tổ chức nào là cơ bản nhất? Vì sao?
- Tb là cấp tổ chức cơ bản vì:
+ TB là đơn vị cấu trúc và chức năng của tất cả cơ thể sống.
+ Sự sống chỉ thể hiện khi xuất hiện tổ chức tế bào.
+ Các đại phân tử chỉ thể hiện chức năng sống trong tổ chức tế bào.
2. Đặc điểm về cấu tạo vs đời sống của giới khởi sinh.
- Monera
- Đại diện : vi khuẩn
- Cấu tạo: + là những sinh vật nhân sơ rất bé nhỏ,
+ Đơn bào
+ phần lớn có kích thước 1-5 μm.
*Đời sống:
- Sống khắp nơi: trong đất, nước, khơng khí, trên cơ thể Sv khác.
- Phương thức sinh sống đa dạng:
+ Hoại sinh
+ Tự sinh: Có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ nhờ năng lượng mặt trời từ q trình
phân giải chất hữu cơ
+ Kí sinh.
3. Giải thích vi sao nguyên tố C,H,O,N xem là nguyên tố chủ yếu trong TB?
Trong các nguyên tố đó, nguyên tố nào có ỹ nghĩa quan trọng nhất?
Vì: -Trong khoảng vài chục nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống thì C, H, O, N
chiếm 96% khối lượng cơ thể sống
- Tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như: Protein, cacbohidrat, lipt và axit
nucleic là những chất hóa học chính cấu tạo nên TB
* Ngun tố C có ý nghĩa quan trọng nhất vì:
- C có thể tạo 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên tố C khác và các nguyên tử của các
nguyên tố khác các phân tử hữu cơ khác.
- C là nguyên tố quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của các đại phân tử hữu cơ.
4. Cấu tạo vs chức năng của Cacbohidrat
* Cấu tạo:


Gồm 3 nguyên tố: C, H, O theo nguyên tắc đa phân.
Một trong đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohiđrat là đường có cacbon, gồm
các loại: đường đơn, đường đơi, đường đa.
Loại đường

Cấu tạo

Ví dụ

Đường đơn

Có 3-7 ngun tử cacbon. Dạng mạch thẳng Glucơzơ, fructơzơ…
hoặc mạch vịng.

Đường đơi

2 phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng Saccarôzơ,
mantôzơ…
mối liên kết glicơzít.

Đường đa

Rất nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau. Xenlulôzơ, tinh bột glicôgen,
kitin.
Xenlulozo:
- các đơn phân liên kết bằng liên kết glicơzít.

lactơzơ,



- Nhiều phân tử xenlulozo liên kết tạo thành vi
sợi xenlulo
- Các vi sợi liên kết tạo nên thành TB TV.
* Chức năng:
- Là nguồn năng lượng dữ trữ của TB và cơ thể
VD: Tinh bột là dự trữ trong cây.
- Cấu tạo nên TB và bộ phận cơ thể
VD: Xenlulozo cấu tạo thành TB TV, TV Nấm,…
- Cacbohiđrat liên kết với prôtêin hoặc lipit tạo nên những hợp chất tham gia cấu tạo nên
các thành phần khác nhau của tế bào.
5. Khi đói lả do hạ đường huyết người ta thường làm gì ? Vì sao?
– Hạ đường huyết là một cụm từ dùng để chỉ sự giảm lượng đường trong máu dưới mức
bình thường (đường ở đây muốn ám chỉ là loại đường glucozơ và mức bình thường được
quy định từ 3,9-6,4 mmol/lít).
Trong máu, đường glucozơ được đưa đi đến khắp cơ thể để nuôi dưỡng các tổ chức bảo
đảm cho sự sống bình thường của con người. Glucozơ là nguồn năng lượng chính của cơ
thể đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và cần thiết cho hệ thần kinh và
tổ chức não bộ,
- khi đường huyết bị thấp hơn bình thường (hạ đường huyết) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các
chức năng và hoạt động của cơ thể con người.
=> Vì vậy khi đói lả (hạ đường huyết) người ta phải uống nước đường (đặc biệt nước
mía, nước hoa quả) thay vì ăn các loại thức ăn khác để bổ sung và cân bằng lượng đường
trong máu một cách nhanh chóng.
6. CM Protein là đại phân tử hữu cơ có cấu trúc đa dạng nhất
– Là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố cơ bản C, H, O, N thường có thêm S, P.
– Là đại phân tử, phân tử lớn nhất dài 0,1 , phân tử lượng có thể đạt tới 1,5 triệu đvC.
– Là đa phân tử, đơn phân là các aa. Có hơn 20 loại aa khác nhau tạo nên các pr, mỗi aa
có 3 thành phần: gốc cacbon (R), nhóm amin (-NH2) và nhóm cacbơxyl (-COOH), chúng
khác nhau bởi gốc R. Mỗi aa có kích thước trung bình 3Å
– Trên phân tử các aa liên kết với nhau bằng các liên kết peptit tạo nên chuỗi pôlipeptit.

Liên kết peptit được tạo thành do nhóm cacbơxyl của aa này liên kết với nhóm amin của
aa tiếp theo và giải phóng 1 phân tử nước. Mỗi phân tử prơtêin có thể gồm 1 hay nhiều
chuỗi pôlipeptit cùng loại hay khác loại.
– Từ 20 loại aa kết hợp với nhau theo những cách khác nhau tạo nên vô số loại prôtêin
khác nhau (khoảng 1014–1015 loại). Mỗi loại đặc trưng bởi số lượng, thành phần và trình
tự sắp xếp các aa.
Điều đó giải thích tại sao trong thiên nhiên các prơtêin vừa rất đa dạng, lại vừa
mang tính chất đặc thù.
7. Tại sao người già khơng nên ăn nhiều Lipit?
- Vì: - đó là thức ăn giàu cholesterol chứa nhiều axit béo no nếu ăn nhiều làm xơ vữa
động mạch máu
8. Câu trúc và chức năng của ADN
* Cấu tạo:
+ Từ 5 nguyên tố hóa học: C.H.O,N,P
+ Đa phân gồm đơn phân Nucleotit


+ Mỗi Nu gồm 3 thành phần: Đường Pentozo, Nhóm photphat, Bazơ Nito.
+ 4 loại NU: A,T,G,X
* Cấu trúc:
+ Các Nu trong 1 mạch đơn liên kết theo tuần tự tạo nên chuỗi Poly Nucleotit
+ 1 phân tử ADN có 2 chuỗi PolyNucleotit.
+ Liên kết bằng liên kết H
+ Phân tử AND cấu trúc mạch vòng (ở TB nhân sơ)
Hoặc cấu trúc mạch thẳng (TB nhân thực)

9. SS cấu tạo TB nhân sơ, nhân thực?
Tế bào nhân sơ
1. Có kích thước nhỏ.


Tế bào nhân thực
1. Có kích thước lớn hơn.

2. Cấu trúc đơn giản ,nhân chưa có màng 2. Cấu trúc phức tạp, nhân có màng bao.
bao.
Chứa ADN xoắn kép
Chứa 1 ADN dạng vịng
3. Có:
3. Khơng có:

+ các bào quan có màng bao


+ các bào quan có màng bao.
+ hệ thống nội màng.

+ hệ thống nội màng → chia tế bào chất
thành các xoang riêng biệt.
+ khung tế bào.

+ khung tế bào.
10. Mơ tả cấu trúc màng sinh chất? Tại sao nói MSC có cấu trúc khảm động?
- Màng sinh chất được cấu trúc khảm động
- Cấu tạo từ hai thành phần chính là phơtpholipit và protein.
- Ngồi ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều
phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.
- Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế
bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thơng tin từ bên ngồi. Màng sinh chất có thể coi
như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm
nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng

cho từng loại tế bào.
* Nói màng sinh chất có cấu trúc khảm – động vì: (1đ)
- Màng được cấu tạo chủ yếu từ 2 lớp photpholipit trên có nhiều loại protein và các phân
tử khác nằm xen kẽ.
- Các phân tử photpholipit và protein có thể thay đổi vị trí và hình dạng  màng có tính
mềm dẻo và linh hoạt.

11. Cấu tạo và chức năng của ti thẻ và lục lạp ?
Ti thể:
Lục lạp
Cấu
- Một bào quan có 2 lớp màng bao – Phía ngồi có 2 lớp màng bao bọc.
tạo
bọc
– Phía trong:
+ Màng ngồi khơng gấp khúc
+Chất nền khơng màu có chứa AND và
+ Màng trong gấp khúc thành các mào ribơxơm.
trên đó có rất nhiều loại enzim hơ hấp. + Hệ túi dẹt gọi là tilacoit -> Màng
- Bên trong:
tilacơit có chứa chất diệp lục và enzim
+ Chất nền (chứa AND)
quang hợp. Các tilacôit xếp chồng lên
+ Riboxom
nhau tạo thành cấu trúc gọi là Grana.
Các Grana nối với nhau bằng hệ thống
màng.
Chức Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp có – Có khả năng chuyển hố năng lượng



năng nhiệm vụ chuyển hoá đường và các
chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp
năng lượng cho các hoạt động sống
của tế bào

ánh sáng mặt trời thành năng lượng hoá
học
– Là nơi thực hiện chức năng quang hợp
của tế bào thực vật.

12. Cấu tạo chung của TB nhân thực?
- Kích thước lớn, cấu trúc phức tạp.
– Có nhân và màng nhân bao bọc.
– Có hệ thống màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt.
– Các bào quan đều có màng bao bọc.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×