Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.2 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Bệnh trĩ - triệu chứng của ung thư trực tràng?</b>
<i><b>Trĩ khơng khó chữa, nhưng rất nhiều người chữa không khỏi, do điều trị không dứt điểm </b></i>
<i><b>hoặc phương pháp điều trị chưa hợp lý.</b></i>
Tây y có 3 kiểu chữa trĩ: Điều trị nội khoa, điều trị bằng thủ thuật và điều trị bằng phẫu thuật.
Điều trị nội khoa, có thể sử dụng thuốc uống, thuốc bôi, xông, ngâm, hoặc đặt thuốc hậu môn.
Điều trị theo phương pháp này cần có chế độ ăn uống phù hợp: <i><b>Ăn nhiều rau, củ, quả, ăn ít </b></i>
<i><b>đường, ít mặn, tránh những chất kích thích như cà phê, chè, thuốc lá, ớt, hạt tiêu.</b></i>
<i><b>Ăn nhiều rau xanh để chống táo bón</b></i>
<i><b>Đặc biệt, phải chú ý tập thể dục để làm săn chắc cơ</b></i>
<i><b>bụng, cơ hậu môn.</b></i>
Bản chất trĩ là đám rối mạch máu, máu tới đó khơng
tuần hồn ngược về tim được, thành những cục u,
thành phần thừa ở hậu môn. Thủ thuật tiêm xơ là làm
mất búi trĩ bằng cách tiêm chất hóa học vào búi trĩ,
tạo xơ ở đó, máu khơng đến được để nuôi búi trĩ, búi
trĩ sẽ tự teo đi. Thắt vòng cao su là sử dụng vòng cao
su, lồng vào cổ búi trĩ, thắt nghẹt lại để máu không
tới nuôi búi trĩ, búi trĩ sẽ tự teo và rụng.
Ngồi ra, thủ thuật có thể sử dụng tia laze, tia hồng
ngoại, điện cao tần. Sử dụng thủ thuật để cắt trĩ có
lợi là làm khơng đau, bệnh nhân có thể về nhà trong
thời gian ngắn, nhưng có điểm yếu là rất dễ tái phát..
Điều trị bằng phẫu thuật là phương pháp triệt để nhất. Có thể cắt bỏ trĩ hồn tồn, hiệu
Bên cạnh đó, vết thương lâu liền, do vị trí vết thương ở hậu mơn, tiếp xúc với phân, dễ bị nhiễm
trùng. Mỗi khi đi đại tiện, hậu mơn lại phải căng ra, vì thế vết thương phải 2- 3 tháng mới thực
sự liền hẳn.
Căn nguyên của bệnh trĩ vẫn còn nhiều bàn cãi. Bệnh trĩ là một biểu hiện bệnh
lý có liên quan đến đám rối tĩnh mạch ở vùng Một số người bị viêm đại tràng
mãn, táo bón kinh niên, lao động nặng, ngồi, đứng lâu,
bị u ở vùng trực tràng, có thai, xơ gan cổ trướng, bị viêm nhiễm vùng hậu
mơn trực tràng... có thể thấy bệnh trĩ kèm theo
Độ I: búi trĩ cịn nằm trong ống hậu mơn
Độ II: mỗi khi đi cầu búi trĩ sa ra ngoài và sau đó tự tụt lên được vào ống hậu mơn
Độ III: khi búi trĩ sa ra ngoài phải dùng tay đẩy lên mới tụt vào trong ống hậu môn
Độ IV: búi trĩ thường xun lịi ra ngồi hậu mơn
Búi trĩ ở độ III, IV thường phải phẫu thuật
<b>- Trĩ ngoại:</b>búi trĩ nằm ở ngồi ống hậu mơn và được da che phủ
Một bệnh nhân có thể cùng một lúc bị trị và trị ngoại
<b>Phương pháp điều trị</b>
<b>Thuốc xông, rửa tại chỗ </b><i>Theo kinh nghiệm dân gian dùng một trong những phương sau:</i>
- Lá muống biển, lá dây đau xương, thêm củ sả, một ít vỏ dừa đốt lên lấy khói xơng vào nơi trĩ.
<i>- Lá thiên lý non hoặc loại bánh tẻ 100g, đem rửa sạch giã nhỏ </i>
<i>trộn với 10g muối, thêm 300ml nước cất, lọc qua vải gạc, rồi tẩm </i>
<i>bông băng vào vết trĩ sau khi đã rửa sạch bằng thuốc tím, ngày </i>
<i>1-2 lần, làm trong vài ba ngày.</i>
<i>- Diếp cá 50g sắc đặc uống ngày 2 lần, bã còn lại dùng đắp vào </i>
<i>búi trĩ.- Xà sàng tử 40g, cam thảo 40g, tán thành bột trộn đều, </i>
<i>ngày uống 9g chia làm 3 lần. Đồng thời nấu</i>
<i>nước xà sàng tử xông và rửa.</i>
Hoặc dùng một trong các bài thuốc sau:
<i><b>Bài 1</b>: </i>Hòe hoa 20g, kinh giới 40g, chỉ xác 20g, ngải cứu 40g,
phèn chua 12g. Cho vào nồi dùng lá chuối bọc kín, đem đun
sơi độ 10 phút, chọc một lỗ thủng xông trực tiếp vào chỗ trĩ.
Khi nguội dùng nước đó ngâm rửa, ngày hai lần.
<i><b>Bài 2:</b></i> Bạch chỉ 12g, mộc qua 18g, sinh bạch phàn 9g, rau
sam 60g, ngũ bội tử 30g, xuyên tiêu 12g, hòe hoa 30g, cam
thảo 12g. Sắc lấy nước dùng xông rồi rửa nơi đau.
<i><b>Bài 3:</b></i> Nếu trĩ thốt ra bên ngồi, sưng đau dùng minh phàn
30g, đại hoàng 20g, huyền minh phấn 30g, sắc lấy nước
ngâm rửa trong 15 phút,ngày 2 lần liên tục trong 3-4 ngày búi
trĩ sẽ tiêu
Rau diếp cá.
<i><b>Hoa thiên lý</b></i>
<b>Thuốc uống</b>
- Trường hợp trĩ nội xuất huyết có khi thành giọt, màu đỏ sắc tươi, họng khô, miệng khát do
nhiệt ủng, huyết ứ phải hành huyết, tán ứ, lương huyết, chỉ huyết.
<i><b>Bài 1:</b></i> Nụ hòe 50g, tam lăng 40g, chỉ thực 40g, tam thất 10g, thiến thảo 40g. Sắc uống ngày
một thang chia làm 3 lần.
<i><b>Bài 2:</b></i> Sinh địa 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, hồng cầm 12g, địa du 12g, hòe hoa
12g, kinh giới 12g. Sắc uống ngày một thang.
<i><b>Bài 3:</b></i> Sinh địa 12g, bạch thược 12g, trắc bá diệp 12g, hắc chi ma 12g, đương quy 8g, xuyên
khung 8g, hòe hoa 8g, đào nhân 8g, chỉ xác 9g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
<i><b>Bài 4:</b></i>Nếu thiên về huyết nhiệt phải lương huyết, chỉ huyết, tán ứ và lý khí. Dùng khổ sâm
10g, hòe hoa 10g, tiểu kế 10g, sa nhân 10g, ô tặc cốt 10g, cam thảo 10g, địa du 10g, bồ công
anh 20g, bạch đậu khấu 10g, bối mẫu 10g, lá sen 10g, tam thất bột 3g. Sắc uống ngày một
- Trường hợp trĩ ngoại bị viêm nhiễm do thấp nhiệt, hậu mơn sưng đỏ, đau, táo bón, nước tiểu
đỏ, phải thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, giảm đau.
<i><b>Bài 1:</b></i> Hồng liên 12g, hồng bá 12g, xích thược 12g, trạch tả 12g, sinh địa 16g, đào nhân
8g, đương quy 8g, đại hoàng 8g. Sắc uống ngày một thang.
<i><b>Bài 2:</b></i>Hòe hoa 12g, trắc bá diệp 12g, địa du 12g, chi tử sao đen 12g, kinh giới sao đen 16g,
kim ngân hoa 16g,chỉ xác 8g, xích thược 8g, cam thảo 4gSắc uống ngày một thang chia 2 lần.
- Trường hợp người lớn tuổi, trĩ ra máu lâu ngày gây thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai,
sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng, mỏng, người mệt mỏi, hơi thở ngắn, tự ra mồ hơi, thuộc thể khí
huyết lưỡng hư, phải bổ khí huyết, thăng đề, chỉ huyết. Dùng phương “Bổ trung ích khí": Nhân
sâm 12g, đương quy 10g, bạch truật 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 24g, trần bì 12g, sài hồ
12g, thăng ma 12g. Sắc uống ngày một thang.
Tùy theo tình trạng bệnh tật và sức khỏe người bệnh, có thể kết hợp vừa dùng thuốc uống tác
động toàn thân vừa điều trị tại chỗ sẽ cho kết quả tốt hơn.
Rau diếp cá
<i><b>Gần đây, Tây y còn phát </b></i>
<i><b>hiện ra nhiều tác dụng quý </b></i>
<i><b>của diếp cá như kháng </b></i>
<i><b>khuẩn, tiêu diệt ký sinh </b></i>
<i><b>trùng, chống ung thư</b></i>
Bài thuốc chữa bệnh trĩ từ rau diếp cá rất đơn giản. Tuy nhiên, với
bài thuốc này, người bệnh cũng cần phải có lịng kiên trì.
Hàng ngày, ăn sống rau diếp cá thật nhiều. Sau khi rửa sạch, nên
ngâm diếp cá vào nước muối lỗng khoảng 5 phút, sau đó đưa ra
rổ, vẩy khơ nước và ăn. Có thể ăn rau diếp cá thay các loại rau
khác. Ăn càng nhiều càng tốt. Ngồi ra, bạn có thể uống sinh tố
diếp cá, nhưng nếu ăn sẽ tốt hơn vì nó cịn có các chất xơ.
Cũng có thể nấu lá diếp cá với nước, dùng nước đó để xơng,
ngâm, rửa lúc nước cịn hơi nóng. Bã diếp cá cịn lại thì dịt vào
hậu mơn.
Với bài thuốc rất đơn giản này từ rau diếp cá, chỉ cần kiên trì, bệnh
trĩ của bạn sẽ được chữa khỏi.
<b>Bệnh trĩ, chữa bệnh trĩ, địa chỉ chữa bệnh trĩ </b>
<b>Bệnh trĩ, chữa bệnh trĩ, địa chỉ chữa bệnh trĩ - </b>
<b>Phân loại bệnh Trĩ </b>
Việc Phân loại giúp người thầy thuốc có hướng điều trị đúng và hiệu quả.
<b>Trĩ nội </b>
Búi trĩ nằm phía trên đường lược và tuỳ theo mức độ sa xuống nhiều hay ít mà ta chia làm 4 cấp độ:
Độ I: Búi trĩ xuất hiện bên trong lịng hậu mơn, khó nhận biết, ngay cả khi thăm khám bằng tay
Độ II: Búi trĩ sa thấp hơn, nằm thập thị ở bên trong hậu mơn. Khi rặn hay đi đại tiện, búi trĩ có thể thị
ra ngồi sau đó tự thụt vào.
Độ III: Búi trĩ sa ra ngồi hậu mơn khi đi đại tiện, khi ngồi xổm hay cả khi đi lại nhiều. Khó tự tụt vào,
phải dùn tay đẩy búi trĩ mới vào bên trong hậu môn.
Độ IV: Búi trĩ thường xuyên nằm ngồi hậu mơn. Ngay cả khi dùng tay cũng khó đẩy vào hồn tồn
<b>Trĩ ngoại</b>
Trĩ nằm bên dưới đường lược, thường nằm dưới da chung quanh lỗ hậu môn.
Trĩ hỗn hợp
Là sự liên kết giữa các búi trĩ nội ở bên trên đường lược với các búi trĩ ngoại ở bên dưới.
Trĩ vòng
Các búi trĩ thường phân bố thành 3 nhóm chính quanh hậu mơn. Khi giữa các nhóm này xuất hiện các
búi trĩ phụ tạo thành 1 vòng gồm nhiều búi trĩ lớn nhỏ khác nhau gọi là trĩ vịng.Lưu ý: Trong việc
khám trĩ ngồi thăm khám bằng tay rất cần đến nội soi hậu môn trực tràng để đánh giá mức độ và phân
biệt với các bệnh lý khác ở hậu môn.
<i><b>Tự chữa bệnh trĩ bằng Đông y</b></i>
<b>Tự bấm huyệt</b>
<i><b>Các huyệt chủ yếu được chọn là Bách hội, Thượng liêm, Khổng tối, Thừa sơn, Phục </b></i>
<i><b>lưu.Khổng tối là huyệt khích của Thủ thái âm Phế kinh, có vị trí nằm ở gần khuỷu tay, cách </b></i>
<i><b>cổ tay lên trên 7 thốn (nếu tính từ lằn chỉ cổ tay đến lằn nếp khuỷu là 12 thốn thì huyệt vị </b></i>
<i><b>này có vị trí bằng 7/12 khoảng cách trên).</b></i>
<b>Bách hội có vị trí nằm chính giữa đỉnh đầu, giao điểm của đường chính trung và đường nối hai </b>
đỉnh vành tai. Theo tài liệu cổ, bách hội là nơi hội tụ của lục phủ ngũ tạng, có tác dụng nâng
được dương khí bị hạ hãm.
<b>Huyệt thượng liêm</b> <b>Huyệt khổng tối</b>
<b>Thừa sơn là huyệt thuộc kinh Túc thiếu dương bàng quang, nằm ở bắp chân, chỗ trũng của 2 </b>
bắp cơ sinh đôi, khi co bắp chân sẽ hiện rõ khe của cơ sinh đơi này. Theo Đơng y, Thừa sơn có
tác dụng làm mát huyết, điều hịa khí các phủ, trị trĩ, sa trực tràng.
<b>Thượng liêm là huyệt thuộc kinh Thủ dương minh Đại tràng, nằm dưới đầu ngoài nếp gấp ở </b>
khuỷu tay 3 thốn.
<b>ổi</b> vừa chín tới, gọt <i><b>bỏ vỏ</b></i> ăn một ngày vài quả. Bạn kiểm chứng sẽ thấy cái hay của bài thuốc
này. Nếu như ăn cả vỏ thì có thể gây táo bón, nhưng nếu gọt vỏ thì có tác dụng như thuốc nhuận
tràng.
<b>Rau sam tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào hậu mơn, nơi trĩ sưng lịi ra.</b>
Chữa hậu mơn sưng đau, lở nứt, lòi dom (sa trực tràng): Chua me đất, rau sam, mỗi thứ một nắm, bồ kết
1 quả giã nhỏ, nấu nước ngâm rửa, 1-2 lần/ngày.
<b>Các phương pháp điều trị bệnh trĩ</b>
- Điều chỉnh thói quen ăn uống:
+ Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà.
+ Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu.
+ Ăn nhiều chất xơ.
Vậy bạn cần biết chính xác là bạn bị trĩ ngoại hay trĩ nội và hãy đến Bệnh viện khám và điều trị
theo chỉ định của Bác sĩ.
<i><b>(L</b><b>ư</b><b>u ý: Ch</b><b>ữ</b><b>a b</b><b>ệ</b><b>nh theo ch</b><b>ỉ</b><b>đị</b><b>nh c</b><b>ủ</b><b>a Bác s</b><b>ĩ</b><b>) </b></i>
<b>Tự chữa trĩ bằng lá cây lộc vừng</b>
Một chét lá cây lộc vừng tuơi - khoảng 20gram ( cây trồng làm cảnh ở mọi nơi đều có). Cây này
cịn có tên là Cây chiếc, ngọc nhị, tam lang, tên khoa học là <i>BARRINGTONIA LUZONEIS(P.) </i>
<i>VIDAL. .</i>yêu cầu lá Bánh tẻ (không non quá, không già quá) rửa bằng nước nhiều lần cho thật
sạch, lần cuối rửa bằng nước sôi nguội, để ráo nước, buổi tối trước đi ngủ khoảng 15 phút, nhai
lá cây, nuốt lấy nước, bã đắp vào hậu môn (dùng một miếng vải sạch lót phía ngồi sao cho
khơng bị thấm mất nước từ bã ra )
<i>Tác dụng : làm hết táo bón, co búi trĩ (nội và ngoại) chống viêm, cầm máu. Dùng một đợt từ </i>
<i>7-10 ngày, sau đó nếu có thể kiếm được lá lộc vừng ăn sống khoảng 7-10 ngày nữa thi khơng cịn</i>
<i>bị khổ vi trĩ nữa.</i>
<b>Chú ý:</b> khơng để bị táo bón và khơng nên uống bia rượu, ăn đồ ăn cay nóng nhiều
<i>Sức khỏe của con người phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: yếu tố di truyền hình thành căn bản cơ địa ban đầu và điều kiện sinh hoạt bao gồm </i>
<i>khơng có cơ hội xâm nhập vào cơ thể và có thể coi đó như một phương pháp loại trừ bách bệnh.</i>
<i>Nói riêng bệnh trĩ của bạn: do điều kiện sinh hoạt (chủ yếu là ăn và uống) không tương thích với cơ địa của bạn tới mức vượt ra khỏi tầm tự </i>
<i>điều chỉnh của cơ thể. Sản phẩm thừa của q trình này tích lũy thành bệnh. Việc điều trị bằng cách cắt búi trĩ như bạn đã làm chỉ đơn thuần </i>
<i>là chữa ngọn mà chưa hề đề cập đến nguồn gốc căn bệnh do đó đương nhiên nó sẽ trở lại. Triệt tận gốc căn bệnh chỉ có cách điều chỉnh </i>
<i>thực đơn thích hợp hỗ trợ cơ thể điều chỉnh cân bằng âm dương. Ví dụ khi đang bị đau cấp bạn hãy uống nước rau dấp cá sống 3 ngày liên </i>
<i>tiếp mỗi ngày 2 ly cối sau bữa ăn. Khi hết đau bạn phải thường xuyên thay đổi thực đơn theo hướng giảm nóng tăng mát, sử dụng đồ ăn </i>
<i>nhuận tràng cho tới khi bạn thấy là đủ. Chúc bạn thành cơng.</i>
<b>Kinh nghiệm phịng, chữa trĩ</b>
<b>A_Phịng chống:</b>
1_ Tránh táo bón bổ xung dịch nhờn vào Đại Trường.
2_ Ăn đúng giờ luôn có rau xanh, trái cây có nhiều chất nhờn (pectin).
3_ Tập thoái quen đi vệ sinh đúng giờ.
<b>B_Điều tri:</b>
1_ Hạ bớt nhiệt tại Đại Trường.
2_ Dùng thuốc chống xơ hóa tĩnh mạch.
3_ Duy trì lực co bóp (cơ vịng) của Đại trường.
<b>Chữa bằng cây trinh nữ</b>
Lấy cây trinh nữ (cây xấu hổ) thường mọc hoang ở các bụi bờ, đình làng, hay ở vùng núi
non... Cắt một nhón cành lá của nó, sao khơ hạ thổ, rồi chưng cách thủy với khoảng 500đ
rượu trắng. Chưng cách thủy trong một chén (bát) ăn cơm. Sau khi chưng, rượu bay hơi, còn
lại nước màu vàng sẫm. Uống khoảng 7 ngày, mỗi ngày 2 lần. Trĩ sẽ bay hết. Tôi đã làm như thế. Và
nay đi nội soi không còn trĩ nữa.
<b>Phương pháp chữa bệnh trĩ bằng y học cổ truyền(</b>Những bài thuốc thường dùng:)
<b>1. Trĩ số 8 có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, nhuận táo. </b>.
Những người tì vị hư hàn, đại tiện lỏng khơng dùng thuốc này.
Thành phần gồm : Thổ hoàng liên, rau má, kim ngân, có nhọ nồi, lá vơng, kim tiền thảo, cam
thảo nam. Ngày 50g, sắc uống.
<b>2. Trĩ số 9 có tác dụng lương huyết, hành huyết trừ thấp nhiệt. </b>
Công dụng chữa trị nội ngoại viêm, trĩ viêm nghẹt, chảy máu tiến triển.
Thành phần: Cam thảo nam, huyết giác, tơ mộc, cỏ nhọ nồi, trần bì, lá móng, mộc hương,
nghệ, hậu phác. Ngày 50g, sắc uống.
<b>3. Cao tiêu viêm có cơng dụng hành huyết, phá ứ. Ngày uống 70ml, chia 2 lần, </b>
<b>sáng và chiều.</b>
Trị đau, phù nề, dùng trước trong và sau khi làm thủ thuật phẫu thuật vùng hậu mơn.
Thành phần: lá móng, ngải cứu, huyết giác, tô mộc, nghệ.
<b>4. Bột ngâm trĩ. </b>
<b>Thuốc được tán bột,</b> đóng gói 10g/gói. Khi dùng bệnh nhân chỉ việc cho thuốc vào nước sôi để
nguội ngâm hậu môn 10 phút.Ngày ngâm 1-2 lần.Thuốc thường kết hợp:
Cao tiêu viêm + trĩ số 8 + bột ngâm
Cao tiêu viêm + trĩ số 9 + bột ngâm
Phương pháp điều trị nội khoa y học cổ truyền đạt kết quả cao với trĩ nội chảy máu, viêm.
Đối với trĩ có chỉ định thủ thuật hay phẫu thuật điều trị nội khoa chỉ là phương pháp cầm cự
tạm thời nhằm cầm máu, tiêu viêm trước khi phẫu thuật hay làm thủ thuật.
<b>Nướng xơ mướp chữa bệnh trĩ</b>
Ngày hè nóng bức, bạn nấu một bát canh mướp hương với rau đay và cua, hến có tác dụng giải
nhiệt, ăn cơm ngon miệng, hay món ăn dân dã nhất là luộc mướp chấm tương. Lá mướp non
đậy lên nồi cơm đã cạn, bạn sẽ được một nồi cơm thơm ngon.
<i><b>Mướp chữa bệnh trĩ, lòi </b></i>
<i><b>dom, đi ngồi ra máu</b></i>
Đơng y gọi mướp hương là ty qua, xơ mướp là ty qua lai, rễ
mướp là ty qua căn. Mướp có vị ngọt, tính bình, không độc. Bộ
phận dùng làm thuốc cả cây, quả, đặc biệt chữa một số bệnh sau:
Chữa phụ nữ sinh đẻ ít sữa, sữa khơng lưu lợi: Dùng quả mướp
bánh tẻ nấu nhừ lên làm nước uống thay nước hằng ngày. Dùng
Bệnh nấc kéo dài: Người bị nấc tưởng chừng như đơn giản,
nhưng lại rất khó chịu và bực mình, nấc là do cơ hồnh hoạt
động, co bóp mạnh. Bạn có thể dùng 200g thân cây mướp hương
giã nát, cho ít nước rồi lấy khăn lọc lấy nước uống sẽ có hiệu
nghiệm ngay.
<i><b>Chữa bệnh trĩ, lịi dom, đi ngồi ra máu: Đây là căn bệnh khá </b></i>
<i><b>phổ biến, đặc biệt đối với phụ nữ sau sinh nở. Bạn dùng xơ </b></i>
<i><b>mướp (khi quả mướp già, bỏ hạt lấy xơ mướp) đốt cháy 2 - 3g, </b></i>
<i><b>cùng với 20g lá khổ sâm, sắc lấy nước uống, ngày 3 lần.</b></i>
<b>Chữa bệnh zonal:</b><i>Dùng lá non vò nát, chấm nhẹ vào vùng mẩn nốt, nếu bị bên trong cơ thể </i>
<i>thì dùng 10 - 15g xơ mướp sắc uống hằng ngày</i>.
<i>Chữa bệnh thấp khớp: Xơ mướp 50g, rễ mướp 50g, mộc thông 10g, tỳ giải 8g, sắc lấy nước </i>
<i>uống, ngày 3 lần.</i>
<b>Thảo dược chữa bệnh trĩ</b>
<b>Thuốc ngâm bôi</b>
Sử dụng thuốc ngâm bôi tốt với trường hợp sau khi đại tiện trĩ bị lịi ra ngồi hậu môn.
Công thức thuốc ngâm bôi theo nguyên tắc làm mềm, làm khơ búi trĩ để có thể tự co lên.
<b>Bài 1: Hồng bá 20g, lá móng 20g, tơ mộc 30g, binh lang 10g, sa sàng 20g.</b>
<b>Bài 2: Sa sàng 20g, ngũ bội 20g, tơ mộc 30g, hồng bá 20g, binh lang 10g.</b>
<b>Bài 3: Tơ mộc 30g, ngũ bội 20g, hồng đằng 20g, hoàng liên 10g.</b>
Ngày đun 1 thang. Cách làm: cho 6-7 bát nước (1-2 lít nước) đun sơi liên tục 10-15 phút chắt ra
Lấy tay ấn búi trĩ lên, sau đó nằm nghỉ 10-15 phút rồi mới đi lại.
<b>Thuốc uống: Tùy thể bệnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau:</b>
- Nếu người bệnh đại tiện ra máu đỏ, miệng đắng, nhớt, đó là thấp nhiệt uất tích trường vị.
Bài thuốc: Địa du 15g, quyển bá 15g, nha đảm tử bọc trong long nhãn 20g, đun nước uống.
- Nếu đại tiện khó, phân có máu khơng tươi, ngực bụng trướng đầy.
Bài thuốc: Hồng liên 10g, trần bì 30g, sơn tra 10g, khương truật 10g, bạch đầu ơng 20g, hồng
bá 15g, thần khúc 10g, mộc hương 10g, mã sĩ liên 30g, trần bì 10g, ơ mai 15g, mạch nha 10g.
Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu người bệnh đau vùng hậu mơn.
<b>Bài thuốc: Đương quy 10g, hịe hoa sao 1g, đại hồng đốt thành than 10g, xn bì tán 10g. Sắc </b>
uống ngày 1 thang.
Bài thuốc: Hoàng kỳ 20g, táo nhân sao 12g, trắc bá diệp 10g, đương quy 12g, phục linh 10g,
đảng sâm 20g. Sắc uống, pha thêm 1 thìa mật ong.
- Nếu có biểu hiện uất nhiệt: Hoàng kỳ 30g, thăng ma 10g, đại hoàng sao đen 8g, sài hồ 12g,
đảng sâm 15g, bạch truật 15, gừng nướng cháy 10g, địa du thán 10g, bạch cập phấn 6g, cam
thảo 10g, xích linh 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Người bị trĩ có kim chứng ho, tức ngực khó thở, người mệt mỏi: Mạch mơn 12g, hồng kỳ
20g, đương quy 12g, cát cánh 10g, cát lâm 12g, hoàng cầm 12g, ngũ vị 8g, bạch truật 16g, đan
sâm 16g, tử uyển 10g, cam thảo 6g, khoản đơng hoa 10g, xích thược 1g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu trĩ sa ra ngoài, lưng đau, người bệnh phiền táo khơng n, có thể dùng: Tử hoa địa đinh
8g, cúc hoa 8g, kim ngân hoa 12g, xích thược 12g, bán chi liên 10g, thảo hà sa 10g, bồ công
Chế độ ăn với người bị trĩ là nên kiêng chất cay nóng, giảm chất chua, giảm hoặc bỏ thuốc và
rượu, giảm hoạt động tình dục, tránh căng thẳng suy nghĩ nhiều làm khí yếu bệnh tăng.
Phịng Và Chữa Bệnh Trĩ Bằng Thuốc Nam
<i><b>Xác quả mướp già</b></i>
Lá dây miếng bát tươi 1 nắm. Ngày dùng một thang. Uống từ 5-10 thang.
<i><b>Nếu búi trĩ bị nhiễm trùng chảy nước</b></i>. Nấu nước kim ngân hoa 10g, vỏ núc nát 15g, bồ công
anh 10g, rửa búi trĩ hàng ngày.
<i><b>Nếu có đau lưng, đau trằn dạ dưới,</b></i>
Trong thời gian uống thuốc không được dùng cà phê, rượu, ăn những thức ăn cay nóng. Nên
làm việc nhẹ.
<b>Phương pháp 1</b>
Lấy 120g vỏ cây hồng, phơi khơ sấy chín, giã nhỏ, uống với nước cơm, mỗi ngày uống 1 lần,
uống liền trong 2 tuần sẽ chữa được trĩ chảy máu.
<b>Phương pháp 2</b>
Khi đi tiểu tiện thấy máu tươi chảy ra như cắt tiết gà, nếu không chữa gấp vừa mất máu, mất
sức, bệnh càng nặng thêm. Cần lấy ngay rau diếp cá tươi ăn sống hàng ngày, đồng thời rửa sạch
diếp cá tươi, giã nát đắp vào chỗ trĩ.
<b>Phương pháp 3</b>
Khi bị trĩ thấy đau nhức hãy dùng rau diếp cá nấu nước, lúc nước sơi già thì đổ ra chậu
để xơng, khi nước cịn ấm, ngâm và rửa kỹ hậu môn.Lại giã diếp cá tươi đắp vào chỗ đau.
<b>Phương pháp 4</b>
Hương nhu 500g nấu sôi, xông, ngâm và rửa kỹ thường xuyên.
<b>Thuốc trị bệnh trĩ</b>
<b>Có 2 loại: loại dùng trong là loại thuốc viên dùng để uống và loại cho tác </b>
<b>dụng tại chỗ là thuốc mỡ để bôi hoặc thuốc đạn được đặt vào trong hậu môn.</b>
<b>Trước hết là thuốc viên uống. Đây là thuốc chứa các hoạt chất Rutin (còn gọi</b>
<b>là vitamin P) hoặc các chất được trích từ thực vật được gọi chung là </b>
<b>Flavonoid; có tác dụng điều hịa tính thẩm thấu và tăng sức bền chắc thành </b>
<b>của các tĩnh mạch, do đó làm giảm phù nề, giảm sung huyết các tĩnh mạch ở </b>
<b>vùng trĩ. Do tác động đến tĩnh mạch nên thuốc ngồi chữa trĩ cịn dùng để trị</b>
<b>chứng suy, dãn tĩnh mạch, đặc biệt bị ở chi dưới như tê chân, nổi gân xanh. </b>
<b>Có thể kể một số biệt dược dùng để uống như: Ginkgo Fort, Flebosmil...</b>
<b>chỉ định, dùng đủ và đúng thuốc. Đặc biệt, kiên trì dùng thuốc kéo dài đủ </b>
<b>thời gian.</b>
<b>Bên cạnh dùng thuốc uống, người bệnh còn dùng thuốc cho tác dụng tại chỗ,</b>
<b>tức dùng thuốc đạn đặt vào trong hậu môn (trong trường hợp bị trĩ nội) hoặc</b>
<b>Những điều cần lưu ý trong điều trị bệnh trĩ</b>
<b>-Trĩ có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hay các phương pháp vật lý cũng như </b>
<b>thuốc đơng –tây y. Vì vậy, phẫu thuật chỉ nên được xem là phương sách cuối </b>
<b>cùng khi các phương pháp kể trên khơng hiệu quả, bởi vì phẫu thuật can </b>
<b>thiệp vào giải phẫu học và sinh lý học bình thường và có thể kèm theo các di </b>
<b>chứng nặng nề khó sửa chữa.</b>
<b>Tags: vùng hậu mơn</b>, hạt thìa là, củ cải trắng, bệnh trĩ, điều trị, trị bệnh, hiệu quả, hỗn
hợp, 1, nước, bột, uống, giúp
<i><b>Chất gel trong thân cây </b></i>
<i><b>lơ hội rất hữu ích với </b></i>
<i><b>người bệnh trĩ.</b></i>
Phải chung sống suốt đời nên bệnh trĩ gây phiền tối khơng ít.
Những kiến thức và cách điều trị bệnh trĩ hữu hiệu sau sẽ giúp bạn
nâng cao hiệu quả điều trị căn bệnh này<i>.</i>
Bệnh trĩ là tình trạng các tĩnh mạch lan rộng lên thành của trực tràng
và các mô vùng cửa hậu môn. Những tĩnh mạch này bị sưng và giãn
thường gây chảy máu sau khi đi đại tiện.
- Mệt mỏi và căng thẳng khi đi đại tiện gây áp lực lên các tĩnh mạch
vùng ruột và hậu mơn
- Khó khăn trong việc đại tiện, bị táo bón thường xuyên
- Bị bệnh tiêu chảy
- Đang trong thời gian mang bầu
<b>Triệu chứng của bệnh</b>
Triệu chứng điển hình của bệnh trĩ là cảm giác ngứa, nóng rát, đau và có thể bị sưng vùng hậu
môn. Bệnh càng nặng nếu thường xuyên bị táo bón.
<b>Một số cách giúp giảm bệnh trĩ</b><i>(chỉ có tính chất tham khảo)</i><b>:</b>
1. Thoa chất gel trong thân cây lô hội trực tiếp lên vùng hậu môn sẽ giúp làm giảm đau và làm
dịu cảm giác nóng rát.
2. Ngâm 3 - 4 quả sung trong cốc nước rồi để qua đêm và uống cốc nước này khi chưa ăn gì vào
sáng hơm sau.
3. Nghiền nhỏ hỗn hợp 1 thìa hạt thìa là đen đã rang với 1 thìa hạt thìa là đen chưa rang. Cho
1/2 thìa hỗn hợp này vào 1 cốc nước uống 1 lần mỗi ngày, đây là cách trị bệnh trĩ rất hiệu quả.
4. Hạt xoài phơi khô (không phơi trực tiếp dưới ánh nắng) rồi nghiền nhỏ, trộn 1,5 - 2gr bột hạt
5. Bột củ cải trắng cũng rất tốt cho những người bị trĩ. Trộn 100mg bột củ cải trắng với 1 thìa
mật ong chia thành 2 lần mỗi ngày.
6. Uống 1 cốc sữa nóng pha thêm bột chuối nhão; 3 lần/ngày.
7. Dùng hỗn hợp 1 thìa nước chanh, 1 thìa nước ép lá bạc hà và 1 thìa mật ong; uống 3 lần/ngày
8. Uống 1 thìa nước ép lá cây rau mùi cho thêm ít đường, 3 lần/ngày.
Bệnh Trĩ: trĩ nội trĩ ngoại,Thuốc chữa bệnh Trĩ Ayurhoids
Bệnh trĩ là bệnh do sự dãn quá mức các tĩnh mạch đưa đến tĩnh mạch trĩ bị sưng, phù ở vùng hậu mơn - trực
tràng. Có sự dãn q mức là do thành tĩnh mạch bị suy yếu khơng cịn bền chắc.
Nếu trĩ nằm dưới cơ thắt hậu môn gọi là trĩ ngoại, có thể thấy bằng mắt thường. Còn trĩ nội là búi trĩ định vị trên
cơ thắt hậu môn, chỉ thấy khi soi hậu môn, tuy nhiên trĩ nội khi nặng gọi là sa búi trĩ có thể thị ra ngồi. Trĩ có
thể làm cho ngứa, đau và có khi chảy máu. Nhưng có khi trĩ không gây triệu chứng hoặc chỉ gây cảm giác nặng
nề ở hậu mơn - trực tràng. Khi có chảy máu là có khi đã có biến chứng, ở tình trạng nặng.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh trĩ
Khi thành tĩnh mạch bị suy yếu nếu thêm những yếu tố thuận lợi được kể ra sau đây sẽ làm phát triển bệnh trĩ:
1. Viêm đại tràng mạn tính, táo bón kinh niên gây rặn mạnh khi đại tiện.
2. Tăng áp lực xoang bụng do lao động nặng, do ho (vì bệnh viêm phế quản mạn, dãn phế quản).
3. Sinh hoạt tĩnh tại với tư thế đứng lâu hoặc ngồi nhiều suốt ngày (như người làm nghề thợ may, thư ký đánh
máy).
4. Phụ nữ mang thai với tử cung lớn dần chèn ép các tĩnh mạch trĩ gây ứ đọng máu trong tĩnh mạch.
Những người thường xun có các tình trạng kể trên lại thêm bị suy yếu tĩnh mạch rất dễ bị bệnh trĩ.
Ta nên lưu ý có một biến chứng thường thấy ở bệnh trĩ là chảy máu ngoài, sưng, ngứa, đau hậu môn. Nhưng
chảy máu khi đi cầu có thể là triệu chứng của nhiều bệnh ở đại tràng, trực tràng, thậm chí có bệnh nguy hiểm
như ung thư trực tràng. Vì vậy, rất cần đi khám bệnh, soi để xác định bệnh một cách chắc chắn và để cho bác sĩ
cho hướng điều trị đúng đắn.
Thuốc trị bệnh trĩ
Có 2 loại: loại dùng trong là loại thuốc viên dùng để uống và loại cho tác dụng tại chỗ là thuốc mỡ để bôi hoặc
thuốc đạn được đặt vào trong hậu môn.
Trước hết là thuốc viên uống. Đây là thuốc chứa các hoạt chất Rutin (cịn gọi là vitamin P) hoặc các chất được
trích từ thực vật được gọi chung là Flavonoid; có tác dụng điều hịa tính thẩm thấu và tăng sức bền chắc thành
của các tĩnh mạch, do đó làm giảm phù nề, giảm sung huyết các tĩnh mạch ở vùng trĩ. Do tác động đến tĩnh
mạch nên thuốc ngoài chữa trĩ còn dùng để trị chứng suy, dãn tĩnh mạch, đặc biệt bị ở chi dưới như tê chân, nổi
gân xanh. Có thể kể một số biệt dược dùng để uống như: Ginkgo Fort, Flebosmil...
Trong điều trị, bác sĩ sẽ tùy theo tình trạng bệnh cho liều điều trị tấn cơng và liều điều trị củng cố. Ngồi thuốc
tác động chính trên tĩnh mạch trĩ, bác sĩ có thể chỉ định thêm các thuốc khác như: kháng sinh, thuốc chống
viêm, thuốc giảm đau, thuốc trị táo bón v.v... Người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ định, dùng đủ và
đúng thuốc. Đặc biệt, kiên trì dùng thuốc kéo dài đủ thời gian.
Bên cạnh dùng thuốc uống, người bệnh còn dùng thuốc cho tác dụng tại chỗ, tức dùng thuốc đạn đặt vào trong
<b>Những điều cần lưu ý trong điều trị bệnh trĩ</b>
-Trĩ có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hay các phương pháp vật lý cũng như thuốc đơng –tây y. Vì vậy, phẫu
thuật chỉ nên được xem là phương sách cuối cùng khi các phương pháp kể trên khơng hiệu quả, bởi vì phẫu
thuật can thiệp vào giải phẫu học và sinh lý học bình thường và có thể kèm theo các di chứng nặng nề khó sửa
chữa.
<b>Điêu trị :</b> trĩ nội –trĩ ngoại- bằng Ayurhoids
AyuRhoids được tổng hợp từ nhiều loại thảo dược có cơng dụng chính giúp kích thích q trình tiêu hóa, giảm
chứng táo bón.Chơng phù nê l àm co rút búi trĩ ,hoạt huyêt hoá ứ .chống chảy máu
Thành phần bao gồm các loại dược thảo sau:
Cao Cây Trinh Nữ: chống viêm nhiễm, lọc máu.
Súng Đỏ: làm dịu cơn đau, cung cấp dinh dưỡng, làm lạnh.
Cao Hạt Sầu Đâu: cung cấp dinh dưỡng, làm lành vết thương, chống ngứa.
Khoai Na: kích thích dạ dày, thuốc giảm chướng hơi, thuốc bổ.
Plantago Ovata: nhuận tràng, làm dịu cơn đau.
Shorea Robusta: dễ tiêu.
Cao Mùi: giảm chướng hơi, kích thích dạ dày, làm lạnh, thuốc bổ.
Cao Chiêu Liêu: Dễ tiêu hóa, giảm chướng hơi.
Cao Me Rừng: là thuốc sổ, hạ nhiệt.
Vắp: Làm thuốc sổ, làm dịu cơn đau, giảm chướng hơi, kích thích.
Commiphora Myrrha: nhuận tràng, kích thích dạ dày.
Cây Gạo: chống viêm nhiễm, làm lành vết thương.
Cây Trái Mấm: cầm máu, dễ tiêu hóa, làm mát, nhuận tràng.
Caesalpinia Crista: chất bổ, giảm đau, chống viêm nhiễm, cầm máu.
Plantago Ovata: nhuận tràng, làm dịu cơn đau,cầm máu ,chông phù nề làm co rút búi trĩ
Shorea Robusta: dễ tiêu.Phịng ngừa hiện tượng hoat hut,hóa ứ trong trường hơp búi trĩ sa xuông,chảy máu ,
đa rát
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản:Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.Bảo quản ở nơi khô mát dưới
250C, xa tầm tay trẻ em.
Thời hạn sử dụng: 02 năm kể từ ngày sản xuất, thời hạn sử dụng được ghi ở cạnh nhỏ bề mặt phía dưới của hộp
nhãn, phía tay phải của sản phẩm bán lẻ.
Chất liệu bao bì và quy cách bao gói: Chất liệu bao bì: vỉ nhơm, hộp giấy, màng mỏng PE. Quy cách đóng gói: 10
viên/ vỉ; 6 vỉ/ hộp. Khối lượng tịnh viên 405 mg/ viên.
<b>Phòng chữa bệnh trĩ bằng yoga và bấm huyệt</b>
Trĩ là một trong những bệnh được biết rất sớm ở cả phương Tây và phương Đông. Cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của YHCT, phương pháp dự phòng và điều trị bệnh trĩ đã được nghiên cứu và phát triển rất phong phú.
Vậy nguyên nhân nào gây nên bệnh trĩ? Y học cổ truyền (YHCT) cho rằng đó là do các nhân tố gây bệnh bên ngoài (ngoại
tà) như phong, thấp, táo, nhiệt... xâm nhập vào cơ thể làm thương tổn tràng vị, khiến huyết mạch không được lưu thông,
kinh lạc bị ứ trệ, thấp nhiệt tụ lại ở đại tràng gây nên. Đồng thời, sự phát sinh bệnh trĩ còn do các nhân tố bên trong (nội
nhân) làm rối loạn chức năng của các tạng phủ khiến âm dương mất cân bằng, khí huyết hư nhược, huyết dịch khơng thơng
suốt làm tĩnh mạch giãn to mà hình thành trĩ hạ. Như vậy, bệnh lý tuy biểu hiện ở ống hậu mơn nhưng kỳ thực lại có quan hệ
liên đới với toàn thân. Cụ thể các nhân tố thuận lợi cho sự phát sinh bệnh trĩ là:
- Do thể tạng và cấu trúc ống hậu môn, YHCT gọi là “tạng phủ bản hư”.
- Do viêm nhiễm, đặc biệt là bị lỏng lỵ kéo dài, YHCT gọi là “cửu tả cửu lỵ”.
- Do yếu tố nghề nghiệp phải ngồi nhiều, đứng lâu, công việc mang vác nặng nhọc.
- Do ăn uống không hợp lý, ăn quá nhiều các đồ cay nóng, cao lương mĩ vị, uống nhiều rượu, bia, cà phê, trà đặc...
- Do táo bón, sách Ngoại khoa chính tơng viết: “Nhẫn đại tiện bất xuất, cửu vi khí trĩ”.
- Do thai sản, sách Y tông kim giám viết: “Hữu sản hậu dụng lực thái quá nhi sinh trĩ giả”.
- Do dâm dục thái quá, nhập phòng khi say rượu.
YHCT rất coi trọng các biện pháp dự phòng bệnh trĩ. Mục đích khơng chỉ để người khỏe khơng mắc bệnh mà người đã mắc
bệnh thì bệnh cũng nhẹ, sau điều trị khơng tái phát và khơng có các biến chứng nặng nề. Một số biện pháp dự phòng cụ thể
như sau:
- Phải thường xuyên rèn luyện thể lực bằng các hình thức như tập thể dục, luyện khí cơng dưỡng sinh, thái cực quyền, yoga,
đi bộ..., đặc biệt đối với những người phải ngồi nhiều, đứng nhiều.
- Ăn uống hợp lý và vệ sinh, tránh ăn quá no, uống quá nhiều, hạn chế các thức ăn cay nóng, q béo q bổ, khơng uống
nhiều bia rượu, nên ăn nhiều rau tươi và hoa quả các loại. Đặc biệt chú trọng dùng các đồ ăn thức uống có tính thanh nhiệt
nhuận tràng như cháo đậu xanh, chuối tiêu, đu đủ, rau mồng tơi, rau lang, rau rệu, thanh long, nước cam, nước ép mã thầy,
bột sắn dây...
- Tránh bị táo bón: Hằng ngày nên tập thói quen đi đại tiện vào một thời gian nhất định, tốt nhất là vào sáng sớm sau khi
- Phải biết tiết chế tình dục, khơng nên ham muốn thái quá. Sau khi uống rượu và làm việc nặng nhọc không nên sinh hoạt
chăn gối.
- Khi bị tiêu chảy phải điều trị tích cực, dùng thuốc sớm, đủ liều, đủ ngày, đúng phác đồ, tránh để chuyển thành thể mạn tính
kéo dài.
- Hằng ngày nên xoa bụng và day bấm một số huyệt vị. Cụ thể: dùng hai bàn tay đặt chồng lên nhau xoa bụng từ phải sang
trái theo chiều kim đồng hồ với một lực vừa phải, mỗi lần 30-50 vòng, mỗi ngày 2 lần. Kết hợp dùng ngón tay trỏ hoặc ngón
tay giữa day ấn hai huyệt: Bách hội (nằm ở đỉnh đầu, là giao điểm giữa đường nối hai đỉnh vành tai khi gấp tai và đường trục
dọc đi qua giữa đầu) và huyệt trường cường (nằm ở đầu chót xương cụt), day theo chiều kim đồng hồ, mỗi lần từ 3-5 phút,
mỗi ngày 2 lần.
- Nên tập vận động thót cơ hậu môn lên mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30 cái.
- Mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng khi tỉnh giấc và buổi tối trước khi đi ngủ nên tập tư thế phòng chống bệnh trĩ: đầu tiên, chọn
tư thế nằm ngửa, ở phần thắt lưng đặt một cái gối, đệm cao phần mông. Tiếp theo, nâng cao hai chân ở tư thế bắt chéo như
ngồi xếp bằng trịn. Khi nâng cao phần mơng khơng dùng lực, thả lỏng cơ hậu mơn, duy trì tư thế này trong 2-3 phút. Ở tư
thế này, do mông cao hơn tim nên máu không ứ ở hậu môn trực tràng, cơ hậu môn được thả lỏng tạo điều kiện cho huyết
dịch lưu thơng tốt.
- Khi đói bụng nên tập tư thế yoga như sau: Đứng thẳng hai chân, thân mình hơi nghiêng về phía trước, hai tay chống thẳng
lên giữa bắp đùi, hít vào một hơi dài rồi từ từ thở ra đồng thời bụng thót vào hết cỡ, kết hợp với động tác nhíu hậu mơn. Giữ
trạng thái này và nín thở càng lâu càng tốt. Tư thế này cũng có thể tập trong lúc ngồi thiền. Nó có tác dụng phịng ngừa
bệnh trĩ rất tốt, ngồi ra cịn góp phần trị liệu các bệnh lý sa phủ tạng, táo bón và di tinh. Vì tư thế này tập trong lúc đói nên
cịn gọi là thế “trống lịng” (uddiyana-banda).
<b>Bí quyết tự chữa trĩ</b>
<i><b>Đông y cho rằng đại tiện ra máu là do tích nhiệt trong ruột hoặc tỳ khí hư tổn khơng thể điều khiển </b></i>
<i><b>được máu.Trong bài này chỉ nói tới đại tiện ra máu mà nguyên nhân là do trĩ chảy máu, nứt hậu </b></i>
<i><b>môn, viêm hậu môn, tổn thương niêm mạc trực tràng kết tràng. Có thể chữa theo cách giảm nhiệt </b></i>
<i><b>đường ruột, cầm máu và bổ khí huyết. </b></i>
Đơng y cho rằng đại tiện ra máu là do tích nhiệt trong ruột hoặc tỳ khí hư tổn không thể điều khiển
được máu.Trong bài này chỉ nói tới đại tiện ra máu mà nguyên nhân là do trĩ chảy máu, nứt hậu môn,
viêm hậu môn, tổn thương niêm mạc trực tràng kết tràng. Có thể chữa theo cách giảm nhiệt đường
ruột, cầm máu và bổ khí huyết.
Những điều cần biết
<i>Mộc nhĩ.</i> <i>Lá và quả cà.</i> <i>Táo đỏ.</i>
- Chúng ta cần tập đi đại tiện đúng giờ. Đại tiện khuôn mềm là tốt.
- Giảm tư thế ép bụng như quỳ. Tránh ngồi lâu, đứng lâu và lao động quá độ.
- Kiêng ăn đồ cay nóng, dầu mỡ, chất thô nhiều bã, không nên ăn những chất kích thích như rượu,
thuốc, cà phê.
- Cần ăn nhiều thứ làm mát ruột, làm nhờn niêm mạc ruột và những thực phẩm dễ đi ngoài, cầm máu
như nước lê tươi, nước ngó sen, nước mã thầy, nước rễ lau (lô can), nước rau cần, củ cải ăn chín,
mướp đắng, dưa chuột, cải bắp, lịng đỏ trứng gà, táo tây, chuối tiêu, vừng đen, mộc nhĩ trắng...
- Tâm tình cần thoải mái, khơng cáu giận. Nếu luôn lo lắng âu sầu sẽ làm niêm mạc ruột co bóp máu
khơng lưu thơng.
- Giảm động phịng nếu không niêm mạc ruột sẽ bị sung huyết và xuất huyết ngày một tăng.
- Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ hậu môn là điều kiện để không gây viêm nhiễm vùng niêm mạc hậu môn
trực tràng.
<b>Phương pháp tự chữ</b>
<b>Bài 1:</b>Bột nghiền than đại hoàng, mỗi lần 3-6g, ngày 2 lần uống bằng nước ấm.
<b>Bài 2:</b>Lá cà sấy khơ trên viên ngói nóng, nghiền thành bột, mỗi lần 6g, ngày 2 lần, uống với
nước cháo gạo.
<b>Bài 3: </b>Cỏ hán liên 60g, sắc nước uống thay trà.
<b>Bài 4: </b>Than địa du 15g, than hoa hòe 12g, than tây thảo 12g, đậu đỏ nhỏ hạt 30g, than phịng
phong 10g, than đại hồng 10g, hồng bách 10g, mỗi ngày sắc 1 thang, uống làm 2 lần. Dùng
cho người tích thực kèm ẩm, máu đỏ lẩn vẩn, miệng đắng, lưỡi có rêu dày màu vàng, đại tiện
khơng thơng thốt.
<b>Bài 5: </b>Đất thó nung 30g, đảng sâm 10g, bạch truật sao cháy 10g, than gừng 10g, than thăng
ma 10g, hoàng kỳ đã sao 12g, a giao 9g, cam thảo 6g, mỗi ngày 1 chén, sắc uống 2 lần. Dùng
cho người tỳ khí hư nhược, mặt trắng bệch, mệt mỏi khơng có sức.
<b>Một số món ăn - bài thuốc</b>
<b>- Ruột già lợn 250g, hoa hòe tươi 15g, nấu canh ăn.</b>
- Mỗi ngày ăn một trái mứt hồng (bánh quả hồng).
<b>- Mộc nhĩ trắng 10g, táo đỏ 15g, hầm nhỏ lửa cho nát ra rồi ăn.</b>
- Rau kim 30g, cùng với ít đường vàng nấu chè ăn.
Chữa tại chỗ
<b>Xông hơi:</b>Cho a giao vào giấm, đợi tan ra, chưng lên thành cao. Mỗi ngày dùng 30g ngâm
với 500g giấm. Sau đó đun nóng lên, sau khi xơng xong, lấy nước rửa hậu mơn. Ngày 2 lần,
có thể rửa nhiều lần. Dùng chữa hậu môn bị nứt và trĩ chảy máu.
<b>Bơi thuốc</b>
- Dầu lịng đỏ trứng gà bôi vào cửa hậu môn. Cách làm dầu trứng gà: lấy một số lòng đỏ
trứng gà cho vào bát sành, rồi đun nhỏ lửa đợi khi trứng ra dầu là được.
<b>Buộc thuốc:Ngải dại (lá khao tử) giã nát rồi buộc vào hậu môn</b>.
<b>Các phương pháp khác</b>
<i><b>- Xoa bụng</b></i> hằng ngày vào lúc thức giấc và trước khi ngủ xoa bụng 1 lần, xoa theo chiều
thuận rồi theo chiều ngược với chiều kim đồng hồ, mỗi lần 100 vịng.
<i><b>- Lót đít,</b></i> mỗi ngày 2-3 lần làm, mỗi lần từ 30-50 cái. Dùng chữa trĩ ra máu.
<b>Những điều cần tránh</b>
- Nếu đột nhiên thấy đi ngoài phân ra máu hoặc có dính máu, thường xun như vậy chữa
mãi khơng khỏi, hoặc thấy trong phân có tổ chức hoại tử, có nhiều chất nhày, người bệnh
khơng nên bỏ qua mà phải đi khám tại bệnh viện ngay.
- Do sợ đau hậu môn nên bệnh nhân thường nhịn đại tiện, như vậy càng làm phân thêm táo,
sinh nhiệt, càng gây chảy máu.
- Với các thiếu nữ chưa chồng trong thời kỳ kinh nguyệt cần chú ý vệ sinh âm đạo kỹ nếu
không dễ gây viêm niêm mạc cửa hậu môn rồi ra máu.
<b>Chữa bệnh trĩ bằng ba ba và quả dừa </b>
<i><b>Anh X. (Bộ chỉ huy quân sự Bình Định), một bệnh nhân trĩ, rất sợ đi đại tiện bởi sau mỗi lần như </b></i>
<i><b>vậy, anh đều vã mồ hơi vì mất máu. Sau khi chữa nhiều cách mà không khỏi, anh dùng bài thuốc ba</b></i>
<i><b>ba với quả dừa xanh và đã khỏi bệnh, 3-4 năm nay không tái phát.</b></i>
Theo chỉ dẫn của anh X., 4-5 bệnh nhân trĩ khác cũng đã
dùng bài thuốc này và đều khỏi. Nội dung cụ thể của bài
thuốc như sau:
<i>Ba ba 1 con khoảng 500-600 g, cắt cổ lấy huyết, cho vào cốc có </i>
<i>ít rượu để sẵn, khuấy đều và uống ngay. Lấy quả dừa xanh (để </i>
<i>nguyên vỏ, có độ cơm vừa ăn được, không già, không non), cưa </i>
<i>một phần trên để làm nắp, chặt đầu ba ba cho vào, đậy nắp kín, </i>
<i>trát đất bùn xung quanh nắp, đun bằng lửa than bếp trong một </i>
<i>ngày.</i>
Buổi tối trước khi ngủ, đem dừa trên bếp xuống, lấy nắp ra,
đặt trùm lên quả dừa một cái phễu bằng giấy carton cứng,
để dưới hậu mơn để xơng (nên có ghế lỗ trịn để ngồi
xông). Cứ như vậy xông liên tiếp nhiều ngày cho đến khi
cạn khơ nước trong quả dừa thì thôi.
Trong y học, dừa được dùng để chế các thuốc đạn (thuốc cho vào hậu môn khi sốt cao, khi
đau nhức xương khớp hoặc táo bón). Trước đây, nước dừa còn được các bệnh viện quân y
dã chiến sử dụng làm dịch truyền cho các trường hợp bị mất nước cấp tính, rối loạn điện giải.
<i>Ba ba vị mặn, tính hàn, khơng độc, có tác dụng dưỡng âm, nhuận tràng, chống táo bón, chữa bệnh lao, </i>
<i>suy nhược cơ thể, đau nhức xương khớp, đau lưng do sỏi đường tiết niệu, đầy hơi, ăn chậm tiêu, tiêu </i>
<i>chảy... Các bộ phận của con ba ba như mai (miết giáp hoặc miết xác), đầu (miết đầu), máu (miết </i>
<i>huyết)... đều được dùng làm thuốc. Phụ nữ có thai khơng được dùng.</i>
Với các phương pháp điều trị bằng y học cổ truyền hoặc hiện đại, đã có nhiều trường hợp trĩ
nội, trĩ ngoại được điều trị thành công, nhưng tỷ lệ tái phát thường cao. Phương pháp phẫu
thuật gây nhiều khó khăn, phức tạp cho người bệnh như phải nhịn ăn nhiều ngày, phải uống
thuốc chống đi phân lỏng. Trước, trong và sau điều trị, bệnh nhân phải hạn chế đại tiện, kiêng
khem tuyệt đối trong ăn uống. Y học phương Đông cũng đã đạt được một số kết quả đáng
mừng trong điều trị bệnh trĩ, nhưng việc thực hiện khá phức tạp. Do đó, trong điều trị bệnh trĩ,
dù là bằng phương pháp nào, bệnh nhân cũng phải kiên trì, chịu khó và có lòng tin.
<b>Vài phương pháp điều trị bệnh trĩ hiệu quả</b>
Theo giáo sư Nguyễn Xuân Huyên, Chủ tịch Hội Nội tiêu hóa Việt
Nam, khối trĩ thực chất không phải là tổ chức bệnh lý mà là đám rối
động tĩnh mạch ở vùng hậu mơn. Khối này có thể nằm ở phía trên
đường lược (trĩ nội) hoặc bắt nguồn từ khoang cạnh hậu môn dưới da
(trĩ ngoại). Bệnh nhân bị bệnh trĩ sẽ có những bất thường ở tổ chức
này: cương tụ, giãn thành búi, gây đau, chảy máu hoặc sa ra ngồi.
Viêm đại tràng và táo bón lâu ngày là các nguyên nhân gây bệnh chủ yếu. Ngoài ra, nguy cơ
bị bệnh trĩ cũng tăng cao ở những người đứng, ngồi lâu, thường xuyên cưỡi ngựa, đi xe đạp,
xe máy đường dài, ăn nhiều chất kích thích, ít chất xơ...
Sau đây là 3 phương pháp điều trị trĩ được áp dụng thành công ở TP HCM:
<b>Thuốc ngâm phòng chống bệnh trĩ</b>
<i><b>Trĩ là một trong những bệnh lý thường gặp ở nước ta. Trĩ không nguy hiểm đến tính mạng nhưng </b></i>
<i><b>ảnh hưởng khơng ít đến chất lượng cuộc sống, nhất là khi búi trĩ sa xuống khơng tự co lên được </b></i>
<i><b>hoặc có biến chứng viêm tắc tĩnh mạch trĩ gây đau đớn, ngứa rát rất khó chịu. Một số ít trường hợp </b></i>
<i><b>có thể dẫn đến áp - xe hoặc rị hậu mơn khiến cho việc trị liệu gặp nhiều khó khăn.</b></i>
Khổ sâm cho lá.
<b>Bài 1:</b> Hoàng bá 15g, bồ công anh 15g, khổ sâm 30g, hổ trượng 15g. Tất cả đem sắc
với 2.000ml nước trong 20 - 30 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, để cho nguội đến chừng 45oC
rồi ngâm rửa hậu môn trong 15 - 20 phút, mỗi ngày 2 lần sáng, chiều. Công dụng: Thanh
nhiệt lợi thấp, hoạt huyết tiêu thũng, sát khuẩn chống ngứa, giảm đau, dùng cho các trường
hợp trĩ nội sa nhiều không tự co lên được, trĩ ngoại, trĩ sau phẫu thuật.
<b>Bài 2:</b> Sinh đại hoàng 15g, mang tiêu 25g, nhũ hương 10g, một dược 10g, đào nhân
10g, hồng hoa 10g, hoàng liên 15g, chi tử 15g, khổ sâm 25g, hoè hoa 10g, hoàng bá 10g. Tất
cả đem ngâm nước chừng 1 giờ, sau đó sắc trong 20 phút, bỏ bã lấy nước, trước xông sau
ngâm rửa hậu môn, mỗi ngày 2 lần. Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, tiêu viêm trừ thũng,
hoạt huyết giảm đau, dùng rất tốt cho những trường hợp trĩ ngoại, trĩ viêm tấy hoặc có biến
chứng tắc mạch, trĩ sau phẫu thuật.
<b>Bài 7:</b> Xuyên khung 15g, đương quy 30g, hoàng liên 12g, hoa hoè 30g. Tất cả đem sắc
với 1.500ml nước trong 20 phút, bỏ bã lấy nước, ngâm rửa hậu môn trong 20 phút. Cơng
dụng: Thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết hố ứ, cầm máu, chuyên dùng cho những trường hợp