PHỊNG GD& ĐT
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 20192020
Mơn Ngữ văn lớp 7
Thời gian: 90 phút (khơng kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Tinh thần u nước cũng như các thứ của q. Có khi được trưng bày
trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu
kín đáo trong rương, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của
q kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích,
tun truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần u nước của tất cả mọi
người đều được thực hành vào cơng việc u nước, cơng việc kháng chiến”.
Câu 1. (1,0 điểm)
Đoạn văn trên đựợc trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản là ai?
Câu 2. (2,0 điểm)
Qua lời căn dặn của Bác đối với mọi người trong đoạn văn trên, em cần làm
gì để kế thừa và phát huy truyền thống u nước của dân tộc ta?
Câu 3. (1,0 điểm)
Trong câu chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
Triệu, Bà trưng, Lê Lợi, Quang Trung.....Tác giả đã sử dụng phép tu từ nào?
Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (6 điểm)
Câu 4. (6,0 điểm)
Giải thích câu Học, học nữa – Học mãi.
Hết
(Giám thị khơng giải thích thêm)
Họ và tên Thí sinh:……………………………………….. Số báo danh:
…………
Họ và tên Giám thị 1:………………………. …………….Ký tên:………………
PHỊNG GD&ĐT
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
Năm học: 20192020
TRƯỜNG THCS LÁNG DÀI Mơn Ngữ văn lớp 7
Thời gian: 90 phút (khơng kể thời gian giao đề)
Nội dung
Mức độ cần đạt
Nhận
biết
I.Đọc
hiểu
văn
bản
Ngữ
liệu: văn
bản nghị
luận
Tiêu chí
lựa chọn
ngữ liệu:
văn bản/
đoạn trích
có độ dài
khoảng từ
100 đến
200 chữ.
Nhận
diện tác
giả, tác
phẩm.
Số câu
1
Tổng
Số điểm
Tỉ lệ
II.
Tạo
lập
văn
bản
1.0
10%
Thơng hiểu
Hiểu và
phát hiện
được biện
pháp tu từ
trong một
đoạn trích.
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
Trình bày
hành
động,
thái độ và
tình cảm
của bản
thân về
giá trị
của
những
chi tiết
trong văn
bản.
3
1
1.0
10%
Tổng
số
1
2.0
20%
4.0
40%
Viết bài
văn giải
thích
1
1
6
6
60%
60%
Số câu
Số điểm
Tỷ lệ
Tổng
Số câu
1
1
1
1
4
Tổng
Số điểm
Tỷ lệ
1.0
10%
1.0
10%
2.0
20%
6
60%
10
100%
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II
Năm học: 2019 2020
Mơn Ngữ văn lớp 7
Thời gian: 90 phút (khơng kể thời gian giao đề)
Câu
Nội dung
Điểm
0.5
Câu 1 Đoạn trích trên được trích trong văn bản: “Tinh thần u
(1.0
nước của nhân dân ta”
0.5
điểm)
Hồ Chí Minh
2.0
Câu 2 Tích cực học tập, rèn luyện sức khỏe, kĩ năng sống, tu dưỡng
(2.0 đạo đức để góp phần xây dựng q hương đất nước.....
điểm)
Trên đây chỉ là định hướng học sinh có thể diễn đạt bằng
nhiều cách khác nhau nếu phù hợp GV vẫn cho trọn điểm.
Câu 3: Học sinh xác định được phép liệt kê.
0.5
Tác dụng: tạo cảm xúc tự hào, phấn chấn, về những trang lịch 0.5
(1.0
điểm) sử vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc.
Câu 4 I. u cầu về kỹ năng.
(6.0
Học sinh có kỹ năng viết bài văn nghị luận có bố cục ba
điểm)
phần rõ ràng, lời văn trong sáng, viết câu, dùng từ chính xác,
khơng mắc lỗi chính tả.có sự sáng tạo trong cách viết.
II. u cầu về kiến thức.
1. Mở bài
– Nêu vấn đề cần giải thích: cần học tập khơng ngừng
1,0
– Trích dẫn câu nói của Lê – nin: “Học, học nữa, học mãi”
2. Thân bài
a, Giải thích
– Học: là hành động tiếp thu, lĩnh hội tri thức của người khác
thành của bản thân mình.
1.0
– Học nữa: thúc giục học tập nhiều hơn.
– Học mãi: việc học là việc suốt đời và cả đời dù là với bất kì
ai.
=> Câu nói khun ta ln phải nỗ lực học tập, khơng phân biệt
tuổi tác, địa vị xã hội.
1.0
b, Biểu hiện của “Học, học nữa học mãi”
– Nguyễn Hiền là trạng ngun đầu tiên và cũng là trạng ngun
nhỏ tuổi nhất nước ta. Ơng từ nhỏ đã khơng có điều kiện đi học
nên lân la ở cửa các lớp học để học ké bài. Bằng sự ham hỏi
hỏi, tìm tỏi, ơng đã đỗ trạng khi chỉ mới 12 tuổi.
– Bác Hồ là tấm gương sáng của tinh thần học tập khơng ngừng
nghỉ. Bác có khả năng thơng thạo 30 ngoại ngữ khác nhau. Khi
bơn ba tìm đường cứu nước, Bác ln tranh thủ học từng tí một:
viết từ mới lên cánh tay, dán giấy khắp nơi,… Bằng cách đó,
Bác có thể giao tiếp với tất thảy bạn bè trên thế giới, tìm ra con
đường giải phóng cho dân tộc.
– Cụ Lê Phương Thiệt ở Quảng Nam dù 80 tuổi vẫn đi học cao
học. Năm 62 tuổi cụ mới bắt đầu học đại học. Cụ là hình ảnh
đẹp về tinh thần học tập bất diệt của con người, khơng phân
biệt tuổi tác. Cụ là minh chứng sáng rõ nhất chõ một chân lí: sự
học khơng bao giờ là muộn với bất kì lứa tuổi nào mà chỉ đáng
tiếc khi ta khơng học.
c, Tại sao cần “Học, học nữa, học mãi”?
– “Bể học vơ hạn” nên ta cần tiếp thu tri thức một cách khơng
ngừng nghỉ mới theo kịp trình độ phát triển của nhân loại.
1.0
– Sự cố gắng học tập khơng ngừng nghỉ sẽ giúp ta tiếp thu được
nhiều tri thức, nâng cao tầm hiểu biết, là nền tảng để làm việc
hiệu quả, có năng suất hơn người khác.
– Học ở đây khơng chỉ là kiến thức sách vở mà cịn là học kĩ
năng sống, cịn ngồi trên ghế nhà trường thì khơng chỉ học từ
sách mà cịn học thầy cơ, bạn bè; đi làm rồi vẫn cần phải học,
học từ đồng nghiệp, học từ mọi người trong xã hội.
– Tri thức được mở rộng khơng chỉ có lợi cho cơng việc của
bản thân mà cịn giúp mọi người nhìn bạn với cái nhìn khác: tơn
trọng, ngưỡng mộ.
– Nếu khơng học sẽ tự đánh lùi bản thân so với tiến độ học tập
của xã hội.
0.5
d. Bài học rút ra từ câu nói
– Nắm vững kiến thức ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường để
có nền tảng học những điều cao hơn.
– Biết chọn lọc kiến thức phù hợp với trình độ tiếp nhận của
bản thân.
– Biết lập mục tiêu học tập và tu dưỡng quyết tâm để thực hiện
mục tiêu đó.
– Cần học hỏi từ mọi người: bạn bè, thầy cơ, người lớn,…
0.5
e, Mở rộng vấn đề
– Những cách học sai lầm:
+ Học liên tục nhưng khơng có phương pháp học đúng đắn
khiến việc học trở nên vơ ích: học tủ, học vẹt
+ Học vì lợi ích chứ khơng phải vì người khác: học vì nghĩ bị
cha mẹ ép buộc, học chỉ chăm chăm quan tâm đến điểm số,…
– Một số bạn trẻ hiện nay coi thường việc học, chểnh mảng
những giờ học trên lớp, đi làm rồi chểnh mảng việc nâng cao tay
nghề, kiến thức chun mơn.
3. Kết bài
– Khẳng định tính đúng đắn của câu nói “Học, học nữa, học
mãi”
– Liên hệ với bản thân: trách nhiệm học tập, tìm tịi tri thức để
hồn thiện mình, trở thành một cơng dân có ích cho cộng đồng và
xã hội
Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng của đáp án, giáo viên
nên khuyến khích những bài làm của học sinh có tính sáng tạo.
1.0