Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu việt nam, phòng giao dịch nguyễn thái học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536 KB, 97 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng đuợc ai
công bố trong bất kỳ hình thức, cơng trình nào khác.
Các số liệu đuợc trình bày trong luận văn là trung thực, và có nguồn trích
dẫn rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ
quan, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cơ khoa tài chính ngân hàng trường Đại học
Ngoại thương lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự
quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cơ, đến nay tơi đã có thể hồn
thành luận văn, đề tài: "Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu Việt Nam, Phòng giao dịch
Nguyễn Thái Học”.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo– PGS. TS. Mai Thu
Hiền đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành tốt luận văn này trong thời
gian qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương, các
Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tơi trong suốt q trình


học tập và nghiên cứu đề tài.
Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phịng giao dịch Nguyễn Thái Học đã giúp tơi hoàn thành đề tài
này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên,
luận văn này khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình, phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả đề tài


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ..........................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
CỦA EXIMBANK- PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THÁI HỌC GIAI
ĐOẠN 2014-2016...........................................................................................27
2.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam..............27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt

Nam......................................................................................................................... 27
2.1.2. Sự hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
Việt Nam - PGD Nguyễn Thái Học.........................................................................27
2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank...................................................29
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank...................29
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam...............................................31
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- PGD Nguyễn Thái Học........36
2.2.4. Quy trình về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank............................37
2.2.5. Nguồn mua và bán ngoại tệ tại phòng giao dịch............................................43
2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của PGD 2014-2016............................................43
3.1. Mục tiêu và phương hướng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, PGD Nguyễn Thái Học trong thời gian tới 20172020......................................................................................................................... 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................71


iv

PHỤ LỤC........................................................................................................72
Phụ lục 01: Mẫu các hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn và hợp đồng ngoại tệ
hốn đổi................................................................................................................... 72
Phụ lục 02: Doanh số mua bán ngoại tệ với công ty giai đoạn 2014-2016..............82
Phụ lục 03: Doanh số mua bán ngoại tệ 2014-2016.................................................88


v

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt
AUD
CAD
CHF
CNY
EUR
GBP

JPY
KDNT
KSV
MBNT
NHNN
NHTM
NOK
PGD
SGD
TDDN
TTNK
TTQT
USD
VND
XNK

Ý nghĩa
Đô la Úc
Đô la Canada
Franc Thụy Sĩ
Nhân dân tệ
Đồng EUR

Đồng bảng Anh
Hợp đồng
Đồng Yên Nhật
Kinh doanh ngoại tệ
Kiểm soát viên
Mua bán ngoại tệ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Đồng Nauy Krone
Phòng giao dịch
Đơ la Singapore
Tín dụng doanh nghiệp
Thanh tốn nhập khẩu
Thanh tốn quốc tế
Đồng đô la Mĩ
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Hình 1
Hình 2

Tên bảng biếu, hình
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016
Doanh số mua bán với KH 2014-2016
Thu nhập trên tổng thu nhập

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài “Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Phòng giao dịch Nguyễn
Thái Học”, tác giả đã tiến hành phân tích các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động
kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2014-2016. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng.
Đầu tiên, tác giả nghiên cứu định lượng với chỉ tiêu doanh số mua bán ngoại tệ
và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Sau đó, để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh ngoại tệ được sâu sắc hơn, tác giả đã phân tích định tính đối với
chỉ tiêu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sự hài lòng của khách hàng,
nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và chất lượng công nghệ thơng tin tại
phịng giao dịch. Từ hai phương pháp này, tác giả đề xuất một số biện pháp đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Thực hiện chính sách cơ chế mở cửa nhằm tạo đà phát triển và hội nhập với

Quốc tế, Chính Phủ Việt Nam ln xác định Chính sách Kinh tế đối ngoại là “ Đa
dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế với mọi Quốc gia, mọi tổ chức kinh
tế”. Việc gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO vào năm 2006 và diễn đàn
TPP 2016 đã mang đến cả cơ hội cũng như thách thức phát triển cho Việt Nam. Để
có thể hội nhập thành cơng, Việt Nam cần phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối
ngoại, hoạt động thương mại, hoạt động Ngân hàng, trong đó cần chú trọng đến
hoạt động kinh doanh Ngoại tệ, coi đây là một trong những phương tiện để thâm
nhập vào thị trường Quốc tế và thúc đẩy hỗ trợ nền kinh tế phát triển.
Ngày 05 tháng 10 năm 2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành
thông tư 15/2015/TT-NHNN về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại
tệ của tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một trong những tổ chức tín dụng
được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được
phép triển khai ngay từ ngày đầu mới thành lập, đến nay đã có nhiều thành tựu
trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối và ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những nguồn thu chính của hầu
hết các Ngân hàng thương mại. Việc tìm ra phương pháp đẩy mạnh phát triển kinh
doanh ngoại tệ là một vấn đề kim chỉ nam của các Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng Eximbank nói riêng. Xuất phát từ quan điểm trên, tôi xin phép được
chọn đề tài “Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Ngoại tệ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn
Thái Học” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) là một trong các hoạt động kinh
doanh đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM) và mang lại khá nhiều lợi
nhuận. Do tầm quan trọng như vậy, khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Một
số nghiên cứu, bài viết có giá trị cao về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như:


2


Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” của tác giả Nguyễn Thị Tươi (2014): Đề tài làm rõ
khái niệm đặc điểm và nội dung của hoạt động KDNT và các tiêu chí đánh giá phát
triển hoạt động KDNT của NHTM, phân tích, đánh giá sự phát triển KDNT của
Ngân hàng VPBank trong thời gian qua, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những bất cập
và nguyên nhân của những bất cập. Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động KDNT
của VPBank nhằm đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Huyền
Trâm (2011): Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
nói chung và của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam nói
riêng, các nghiệp vụ của nó và ảnh hưởng của hoạt động này tới các hoạt động cho
vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế... từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động KDNT.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai
(2011) đã nêu được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại BIDV
có thể kể đến là: Hồn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại
BIDV, trong đó cần tập trung marketing, giới thiệu khách hàng sử dụng các sản
phẩm ngoại hối phái sinh tại ngân hàng; mở rộng hoạt động KDNT trên thị trường
ngoại hối liên ngân hàng và thị trường quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Ngoài ra luận văn này cũng đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN và các
doanh nghiệp XNK nhằm mở rộng môi trường kinh doanh và tiềm năng hoạt động
KDNT cho các NHTM nói chung và BIDV nói riêng.
Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồ (2008)
đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Việt
Nam Eximbank. Nhận ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng. Từ đó đề ra biện pháp nhằm giúp phòng kinh doanh tiền tệ

của Ngân hàng Việt Nam Eximbank kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn và giữ


3

vững vị thế đứng đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần về lĩnh lực kinh
doanh ngoại hối.
Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần
Thanh Hà (2005) trên cơ sở nhận thức lý luận, qua thực trạng hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để đề xuất
một số giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam nhằm góp phần vào công cuộc
phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Đặc biệt là luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Công Giảng (2007) về “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam”. Trong luận văn này, tác giả đã nêu được những
khái niệm cơ bản về kinh doanh ngoại tệ đồng thời cũng đi sâu phân tích các tiêu
chí đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ và đưa ra một số giải pháp, tuy nhiên khi
phân tích về các đối tượng tham gia vào việc trên thị trường hối đối thì tác giả đã
khơng đề cập đến các cá nhân mà chỉ đề cập đến các tổ chức tài chính: Ngân hàng
trung ương, ngân hàng thương mại, các cơng ty và định chế tài chính phi ngân hàng,
các nhà mơi giới (broker).
Như vậy có thể thấy các tác giả nói trên mới chỉ tập trung vào nghiên cứu
việc phát triển và mở rộng hoạt động KDNT tại các NHTM mà chưa đi sâu vào
phân tích các tiêu chí về kết quả hoạt động KDNT, đặc biệt là chưa có đề tài nào
nghiên cứu hiệu quả hoạt động KDNT tại phòng giao dịch đặc thù nào.
Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học là phòng giao dịch thuộc chi nhánh Long
Biên, là phòng giao dịch loại 1 duy nhất tại miền Bắc đang trong quá trình thai
nghén được ban Tổng giám đốc cân nhắc xét duyệt lên Chi Nhánh. Do đó, ngồi

nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng rất
được coi trọng tại phịng giao dịch.
3. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở tổng hợp lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại, thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần


4

xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016,
mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn
2014 - 2016.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng nghiên cứu, đề
tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại.
− Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn
2014-2016.
− Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng
giao dịch Nguyễn Thái Học.
7. Giả thuyết khoa học:

Nếu áp dụng các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phịng giao dịch Nguyễn Thái
Học thì sẽ tăng thu nhập cho phòng.
8. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
− Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết.
− Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, điều tra thu thập số liệu và xử


5

lý số liệu.
− Phương pháp toán học: Thống kê toán học, sử dụng mơ hình, số liệu.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3
chương sau đây:
− Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh Ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
− Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Eximbank,
phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016.
− Chương 3: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Ngoại hối
Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh
tốn quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh tốn là những thứ có sẵn để chi trả, thanh
toán lẫn cho nhau. (Nguyễn Văn Tiến, 2009, tr13).
Tại Việt Nam, khái niệm ngoại hối được đề cập đến trong khoản 1, điều 4,
Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH11
ngày 13 tháng 12 năm 2005.
Ngoại hối bao gồm:
 Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ);
 Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh tốn khác;
 Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
 Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người
cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
 Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi
bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú
nắm giữ.
1.1.1.2. Ngoại tệ
Ngoại tệ là một loại ngoại hối và có thể hiểu ngoại tệ là đồng tiền nước



7

ngồi. Ngoại tệ có thể là tiền giấy, tiền trên tài khoản, tiền điện tử, tiền kim loại, séc
du lịch và các phương tiện khác được xem như tiền.
Theo điểm a khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngoại tệ là “đồng tiền của quốc gia khác
hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh
toán quốc tế và khu vực”.
1.1.1.3. Thị trường Ngoại hối
 Khái niệm:
Thị trường ngoại hối hiện đại bắt đầu hình thành từ những thập niên 1970 khi
các quốc gia bắt đầu chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Thị trường ngoại
hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ.
Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, đến tháng 4 năm 2010, luân chuyển trung
bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối toàn cầu được ước tính là 3,98 nghìn tỷ
USD, tăng khoảng 20% so với khối lượng hàng ngày 3,21 nghìn tỷ USD của tháng
4 năm 2007.
Một cách tổng quát "thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các
đồng tiền khác nhau". (Nguyễn Văn Tiến, 2009, Tr14). Trong thực tế, do hoạt động
mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh
số giao dịch), nên theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ
giữa các ngân hàng, tức là thị trường liên ngân hàng (Interbank).
 Chức năng:
Chức năng chính của thị trường ngoại hối là cung cấp dịch vụ cho các khách
hàng thực hiện các giao dịch Quốc tế. Thị trường này là nơi tập trung kinh doanh và
cung cấp các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá thơng qua các hợp đồng như kì hạn,
hốn đổi, quyền chọn hay hợp đồng tương lai.
Do đó, thị trường ngoại hối cịn có chức năng là ln chuyển các khoản đầu
tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế giúp cho thương mại Quốc tế
được trôi chảy. Không chỉ ứng dụng trên thị trường quốc tế mà thị trường này còn là

nới Ngân hàng Trung ương (NHTW) tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo
hướng có lợi cho nền kinh tế.


8

 Các bên tham gia thị trường ngoại hối:
 Các công ty thương mại: Thị trường ngoại hối tồn tại khơng thể khơng có sự
xuất hiện của các cơng ty thương mại giao dịch quốc tế. Khối lượng mà các
công ty thương mại giao dịch tương đối nhỏ so với các ngân hàng hoặc các nhà
đầu cơ, và các trao đổi của họ thường có tác động ngắn hạn lên lãi suất thị
trường. Tuy nhiên, dòng chảy thương mại là một yếu tố quan trọng theo hướng
dài hạn của tỷ giá hối đoái của đồng tiền.
 Các ngân hàng trung ương: Các ngân hàng trung ương (NHTW) đóng một vai
trị quan trọng trong thị trường ngoại hối. Họ cố gắng kiểm soát cung tiền, lạm
phát, và/hoặc các lãi suất và thường có các tỷ giá mục tiêu chính thức hoặc
khơng chính thức cho đồng tiền của mình. Họ có thể sử dụng dự trữ ngoại hối
để ổn định thị trường.
 Các thương nhân ngoại hối bán lẻ: Có hai loại chính của các nhà mơi giới ngoại
hối bán lẻ cung cấp các cơ hội cho trao đổi đầu cơ tiền tệ: nhà môi giới và nhà
đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường. Nhà môi giới phục vụ như một đại lý của
khách bằng cách tìm kiếm mức giá tốt nhất trên thị trường và xử lý thay mặt
cho khách hàng bán lẻ. Họ tính phí hoa hồng hoặc đánh dấu bổ sung vào giá thu
được trên thị trường. Nhà đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường, ngược lại, thường
hành động như là bên trong các giao dịch đối với khách hàng bán lẻ, và báo một
mức giá mà họ sẵn sàng chấp nhận.
 Các công ty chuyển tiền/trả tiền và đại lý thu đổi ngoại tệ : Đại lý thu đổi ngoại
tệ hoặc các công ty chuyển tiền cung cấp dịch vụ ngoại hối có giá trị thấp cho
du khách. Các công ty thường được đặt tại các sân bay, nhà ga hoặc tại các địa
điểm du lịch ….và được cho phép quy đổi từ loại tiền tệ này sang loại tiền tệ

khác. Họ gia nhập vào các thị trường ngoại hối thông qua các ngân hàng hoặc
các công ty ngoại hối phi ngân hàng. Các công ty chuyển tiền/trả tiền thực hiện
các lệnh chuyển tiền giá trị thấp với khối lượng lớn thường là của người di cư
trở lại đất nước của họ. Các nhà cung cấp lớn nhất và tốt nhất được biết đến là
Western Union với 345.000 đại lý trên toàn cầu.
 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Đặc trưng của thị trường ngoại hối là các giao dịch diến ra suốt đêm do sự


9

chênh lệch múi giờ giữa các Quốc gia. Do thị trường này là thị trường Quốc tế nên
nó cịn khơng yêu cầu phải tập trung tại vị trí địa lí hữu hình.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng và nó hết sức
nhạy cảm biến động theo các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội.
Phương tiện giao dịch chủ yếu là mạng vi tính, điện thoại, telex và fax.
1.1.1.4. Tỷ giá
 Khái niệm
Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thơng qua đồng tiền khác.
Ví dụ 1 USD = 22.780 VND. Trong đó, giá của USD được biểu thị thơng qua
VND và 1 USD có giá là 22.780 VND.
Trong tỷ giá có 2 đồng tiền, một đồng tiền có số đơn vị cố định bằng 1 gọi là
đồng tiền yết giá, đồng tiền cịn lại có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu thị trường là đồng tiền định giá. (Nguyễn Văn Tiến, 2009 tr 27)
 Phân loại tỷ giá
• Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá bao gồm các loại:
 Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết
giá.
 Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền
yết giá.

 Tỷ giá giao ngay (Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hơm nay, thanh tốn
sau hai ngày làm việc tiếp theo.
 Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng việc
thanh tốn sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
 Tỷ giá mở cửa (Opening rate) : Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu
tiên trong ngày.
 Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối
cùng trong ngày. (Tỷ giá đóng cửa hơm nay khơng nhất thiết phải là tỷ giá mở
cửa hôm sau)
 Tỷ giá chéo (Crosed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền
thứ ba.
 Tỷ giá chuyển khoản (Transfer rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua


10

bán ngoại tệ là các khoản tiền trong ngân hàng.
 Tỷ giá tiền mặt: Áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ
tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao
hơn tỷ giá chuyển khoản.
• Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, bao gồm:
 Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW cơng bố, nó phản ánh chính thức về giá
trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng.
 Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá hình thành ngồi hệ thống ngân hàng, do quan hệ
cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
 Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao
động hẹp
 Tỷ giá thả nổi tự do: Là tỷ giá được hình thành hồn tồn theo quan hệ cung cầu
thị trường, NHTW khơng can thiệp vào thị trường.

 Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
 Các phương pháp yết tỷ giá
Trên thị trường có hai cách để yết tỷ giá:
• Yết tỷ giá trực tiếp
• Yết tỷ giá gián tiếp
 Yết tỷ giá trực tiếp: Là phương pháp yết giá ngoại tệ bằng một số lượng
tiền tệ trong nước.
VD: ngày 08/04/2017 tỷ giá của Eximbank được niêm yết như sau:
E(VND/USD) = 22,720 tức là 1 USD = 22,720 VND
Ngoại tệ đóng vai trị là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường
bằng 1. Nội tệ là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Tại Việt Nam, tất cả các NHTM đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá này đối với
việc niêm yết tỷ giá hàng ngày tại ngân hàng.
 Yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp thể hiện tỷ giá của một đơn vị trong
nước bằng một số ngoại tệ. Cách niêm yết này thường dùng ở một số ít nước
có đồng nội tệ manh như Mỹ, Anh, Canada...
VD: E(USD/VND) = 0.000045.
Nội tệ đóng vai trị là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng


11

1 (hoặc có thể bằng 100, 1000). Ngoại tệ đóng vai trị là đồng tiền định giá, có số
đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
1.1.1.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) của NHTM ra đời từ sự phát triển
quan hệ thương mại giữa các vùng, lãnh thổ và các quốc gia. Từng lãnh thổ, từng
quốc gia lưu hành riêng một loại đồng tiền gây khó khăn cho việc mua bán, thanh

toán, chuyển đổi tiền tệ. Do đó, việc ra đời hoạt động kinh doanh ngoại tệ như là
một sự phát triển tất yếu của nhịp kinh tế thế giới. Trước những năm 1980, thị
trường hối đoái chủ yếu phục vụ các nhà xuất nhập khẩu. Từ những năm 1980 trở
về sau, các giao dịch trên thị trường hối đối ngồi việc phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu cịn phục vụ cho mục đích đầu cơ và mục đích khác.
Hoạt động KDNT theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ,
đầu tư, đi vay, cho vay, bảo lãnh và các giao dịch khác liên quan đến ngoại tệ. Theo
nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) đơn
thuần là việc mua bán số dư ngoại tệ trên tài khoản. (Nguyễn Văn Tiến, 2008)
Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới và nhu cầu phòng tránh rủi ro tỷ
giá, nghiệp vụ KDNT cũng không ngừng được phát triển và hoàn thiện. Từ nghiệp
vụ ban đầu là mua bán giao ngay (Spot), đến nay các nghiệp vụ KDNT đã phát triển
đa dạng, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng như thanh toán, bảo hiểm rủi ro tỷ
giá, đầu cơ với các hoạt động KDNT phái sinh.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Các nghiệp vụ KDNT trên thị trường hối đoái ngày càng đa dạng, phong phú
nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham gia trên thị trường. Hiện nay, trên thị
trường hối đối có 5 nghiệp vụ KDNT phổ biến là nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ
kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ quyền chọn và nghiệp vụ tương lai. Trong
đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở bởi tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng
giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường. 4 nghiệp
vụ còn lại được gọi là các nghiệp vụ KDNT phái sinh bởi tỷ giá áp dụng cho các
hợp đồng này không hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường mà


12

hình thành từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu từng nghiệp vụ.
1.1.2.1. Nghiệp vụ giao ngay

 Khái niệm:
Là nghiệp vụ trong đó việc thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ giữa
hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn trong
vịng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết. Đây chính là điểm đặc
trưng phân biệt giữa thị trường giao ngay với các thị trường khác.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết tại
thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ
quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN) công bố trong từng thời kỳ (nếu có).
 Đặc điểm
Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay bao gồm thị trường bán buôn
(Interbank) và thị trường bán lẻ (mua bán giữa ngân hàng và khách hàng là tổ chức,
doanh nghiệp).
Thị trường giao ngay là thị trường tài chính lớn nhất tồn cầu. Thuật ngữ
“Spot” xuất phát từ các giao dịch được thực hiện ngay nhưng thực tế việc chuyển
giao ngoại tệ cho phép diễn ra sau đó hai ngày làm việc theo thông lệ quốc tế (đây
là thời gian cần thiết để các ngân hàng thực hiện bút toán chuyển tiền).
Thị trường giao ngay là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở
giao dịch), các thành viên bao gồm các NHTM, các cơng ty tài chính lớn, những
nhà mơi giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó NHTM đóng vai trị chính. Các thành
viên tham gia trên thị trường liên hệ với nhau bằng điện thoại, telex, mạng vi tính và
hệ thống SWIFT.
Thị trường giao ngay có tính thanh khoản cao. Nghiệp vụ giao ngay có
tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng khi cần mua hoặc
cần bán ngoại tệ đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho việc di chuyển vốn giữa các
quốc gia.
Nghiệp vụ giao ngay không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng tìm kiếm lợi
nhuận thơng qua chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán (chênh lệch này được gọi là
spread) mà còn đáp ứng kịp thời giao dịch trên thị trường để cân đối ngoại tệ, đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ trong thanh toán, đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối
theo quy định của NHNN.

 Ý nghĩa của nghiệp vụ giao ngay đối với các NHTM:
Chênh lệch tỷ giá mua, bán thường nhỏ nên thị trường giao ngay có tính


13

thanh khoản rất cao, khối lượng mua bán lớn. Do đó, các NHTM có thể thu được lợi
nhuận lớn từ việc tăng doanh số mua bán ngoại tệ bằng hợp đồng KDNT giao ngay.
1.1.2.2. Nghiệp vụ kỳ hạn
 Khái niệm:
Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ trao đổi một số lượng ngoại tệ nhất
định theo tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm
được thỏa thuận trong tương lai (sau ngày giá trị giao ngay)
Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm
cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay,
thường là sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
Điểm kỳ hạn (Forward points).: là độ lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm
theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được
thực hiện trong tương lai.
 Đặc điểm:
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giao dịch tất cả các đồng tiền và khách hàng
thường phải ký quỹ để thực hiện hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn yêu cầu các bên giao
dịch không được tự ý hủy bỏ thực hiện hợp đồng, không được chuyển giao cho bên
thứ 3, do đó, loại hợp đồng này có tính thanh khoản kém.
Giá cả của giao dịch kỳ hạn được biến động theo cung cầu thị trường,
khơng có giới hạn,trừ khi có can thiệp của NHTW. Giá trị một hợp đồng, ngày đến
hạn hợp đồng tùy ý phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ kỳ hạn đối với các NHTM:
Hợp đồng kì hạn là một trong những công cụ phái sinh xuất hiện đầu tiên

phòng chống rủi ro tỷ giá cho những đối tượng tham gia trên thị trường hối đối. Nó
cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư dự đốn tỷ giá ngoại tệ
từ đó, quyết định nên mua kỳ hạn hoặc bán kỳ hạn để ngăn chặn sự thiệt hại về thu
nhập và tài sản khi tỷ giá biến động.
1.1.2.3. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ
 Khái niệm:
Là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày


14

giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau nhau và tỷ giá của hai giao dịch
được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
 Đặc điểm:
Một hợp đồng hoán đổi gồm hai vế là mua vào và bán ra, cùng được ký kết
vào ngày hơm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau. Số lượng mua vào và bán
ra đồng tiền yết giá là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng.
Tính theo đặc điểm ngày giá trị, giao dịch hoán đổi gồm hai loại:
• Spot - Forward Swap: Hốn đổi giao ngay – kỳ hạn
• Forward - Forward Swap: Hốn đổi kỳ hạn – kỳ hạn với ngày giá trị khác
nhau. Trên thực tế, giao dịch hốn đổi Forward - Forward ít được sử dụng.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ đối với các NHTM
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ giúp các ngân hàng cân bằng trạng thái vốn giữa
hai thời điểm khác nhau, giải quyết nhu cầu ngoại tệ, vốn trong kinh doanh và nâng
cao thu nhập cho ngân hàng.
Một đặc trưng của nghiệp vụ này là phòng tránh rủi ro tỷ giá hoặc giải
quyết nhu cầu vốn ngắn hạn cho khách hàng. Khối lượng giao dịch này vượt hẳn
khối lượng giao dịch giao ngay hoặc kỳ hạn. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ được tiến
hành với cùng một khách hàng.
 Các NHTM có thể kết hợp nghiệp vụ Swap ngoại tệ với Swap lãi suất như

sau:
• Swap lãi suất: Là nghiệp vụ tìm nguồn vốn với lãi suất cố định, mức phí thấp
hơn. Người đi vay có thể so sánh lãi suất trên các thị trường khác nhau để có
những quyết định phù hợp với mục đích giao dịch.
• Swap lãi suất hai ngoại tệ: cam kết của hai bên giao dịch vào một ngày nhất
định đổi một lượng cố định ngoại tệ này để nhận một lượng biến đổi ngoại tệ
khác với thời hạn xác định khi đến hạn. Mức phí của giao dịch phụ thuộc vào
chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá giao
ngay (điểm Swap). Trên cơ sở điểm Swap được các ngân hàng thông báo
khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swap thơng qua
vay ngoại tệ đối ứng.
• Swap lãi suất đối với một đồng tiền: ứng dụng hốn đổi lãi suất để tìm lãi
suất thấp khi đổi lãi cố định với lãi thả nổi. Đó là các giao dịch chuyển đổi


15

nghĩa vụ trả lãi suất theo các hình thức khác nhau như lãi suất cố định với lãi
suất biến đổi dựa trên cùng một loại tiền tệ. Trong một hợp đồng hoán đổi lãi
suất, một bên trả lãi suất cố định từ thời điểm giao dịch, bên kia trả lãi suất
thả nổi theo thỏa thuận trong suốt thời gian của hợp đồng.
1.1.2.4. Nghiệp vụ quyền chọn
 Khái niệm:
Là một hợp đồng giữa người mua và người bán, theo đó người bán trao
cho người mua quyền chứ không phải nghĩa vụ mua (call) hoặc bán (put) một số
lượng nhất định ngoại tệ trong một khoảng thời gian được xác định với tỷ giá
nhất định (tỷ giá thực hiện). Đổi lại người mua phải trả cho người bán một
khoản phí (gọi là phí Option). Người bán quyền chọn được hưởng khoản phí đó
cho dù người mua có thực hiện hay khơng thực hiện quyền chọn của mình.
 Đặc điểm

Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua hợp đồng quyền: hoặc là thực
hiện quyền chọn (mua hoặc bán) theo tỷ giá đã thỏa thuận cố định từ trước, hoặc là
để hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch nào. Người
bán quyền chọn luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua thực hiện quyền
chọn.
Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng
có quyền mua một đồng tiền nhất định. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp
đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định.
Trong mỗi giao dịch quyền chọn bao gồm cả quyền chọn mua và quyền chọn
bán.
Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ bao hàm nội dung: mua đồng tiền yết giá
tức bán đồng tiền định giá. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ bao hàm nội dung
bán đồng tiền yết giá tức mua đồng tiền định giá.
 Các bên tham gia giao dịch quyền chọn tiền tệ: người bán hợp đồng và
người mua hợp đồng. Mua một hợp đồng quyền chọn có thể là mua quyền
chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Người mua hợp đồng sau khi đã trả
phí có quyền tiến hành quyền chọn nếu thấy có lợi. Người bán hợp đồng
quyền chọn có thể là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua. Người
bán hợp đồng sau khi đã thu phí có nghĩa vụ sẵn sàng giao dịch tại mức tỷ


16

giá đã thỏa thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn.
 Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp đồng.
Thời điểm tiến hành thanh toán gọi là thời điểm thực hiện quyền chọn.
 Tỷ giá quyền chọn: có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với tỷ giá giao ngay, kỳ
hạn hoặc tương lai. Nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, các mức phí áp
dụng. Nghĩa là tỷ giá quyền chọn có thể bất cứ như thế nào miễn sao người
mua chấp nhận, bởi vì giữa tỷ giá quyền chọn và phí mua quyền chọn ln

có mối quan hệ với nhau, do đó người bán thường sẵn sàng chấp nhận mọi
tỷ giá quyền chọn mà người mua đề nghị nhưng lựa chọn mức phí quyền
chọn hợp lý để có lãi.
 Giá hợp đồng quyền chọn : Là khoản tiền mà người mua phải trả cho người
bán. Giá hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý sao cho đủ để bù
đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và khơng bị q cao xét từ góc độ
người mua. Phí quyền chọn là khoản tiền khơng truy địi và thường được
thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc thanh tốn
phí có thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đến hạn nếu như người bán có thiện
chí cấp tín dụng cho người mua.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn:
 Tỷ giá giao ngay: tại mỗi mức tỷ giá giao dịch, nếu tỷ giá giao ngay càng cao
thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn mua càng lớn do đó phí quyền chọn
càng cao.
 Tỷ giá quyền chọn: Tại mỗi mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá quyền chọn của
hợp đồng quyền chọn mua càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn
càng thấp, do đó phí quyền chọn mua càng thấp.
 Sự biến động của tỷ giá: Tỷ giá trên thị trường biến động càng mạnh thì xác
suất tỷ giá giao ngay vượt tỷ giá quyền chọn tại thời điểm hợp đồng đến hạn
càng lớn, do đó phí quyền chọn càng cao.
 Thời gian đến hạn: thời gian đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì
càng có nhiều khả năng tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn
mua; do đó phí quyền chọn mua càng cao.
 Lãi suất của đồng tiền yết giá: nếu lãi suất của đồng tiền yết giá tăng làm cho
giá trị hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua


17

trở nên kém hấp dẫn do đó phí quyền chọn mua giảm xuống.

 Lãi suất của đồng tiền định giá: lãi suất đồng tiền định giá tăng làm cho giá trị
hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên
hấp dẫn, do đó phí quyền chọn mua sẽ tăng lên.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ quyền chọn đối với các NHTM
Nghiệp vụ quyền chọn được các NHTM chọn là cơng cụ phịng chống rủi ro
tỷ giá hiệu quả đồng thời là công cụ được sử dụng để đầu cơ. Thêm vào đó, thực
hiện giao dịch quyền chọn còn giúp cho các NHTM thu được một khoản phí khơng
nhỏ khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.1.2.5. Nghiệp vụ tương lai
 Khái niệm:
Là thoả thuận mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác định do
hai bên thỏa thuận tại thời điểm hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực
hiện vào một ngày xác định trong tương lai thông qua Sở giao dịch Ngoại hối.
 Đặc điểm:
Các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương lai là những hợp đồng được
tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao dịch của Sở giao dịch tiền tệ
tương lai. Các công ty, cá nhân và các ngân hàng gửi các lệnh đặt mua hay
đặt bán một số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay các thành
viên của Sở giao dịch. Trên cơ sở đó, các lệnh đặt mua được đối chiếu với các
lệnh bán và một công ty thanh toán bù trừ của Sở giao dịch đảm bảo cho cả
hai bên mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau.
Khách hàng phải thực hiện ký quỹ ban đầu (Initial Margin); số tiền
được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại Phịng thanh tốn bù
trừ (Clearing House). Số tiền ký quỹ này sẽ được tính tốn và điều chỉnh
hàng ngày để thực hiện thanh toán giữa một bên lời và lỗ nếu có chênh lệch
tỷ giá thị trường với tỷ giá thỏa thuận khi ký hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản khá cao, vì các bên có
quyền đảo hợp đồng khi bên khác yêu cầu (thường khi tỷ giá diễn biến bất
lợi) bằng cách Phòng giao dịch sẽ thực hiện một giao dịch ngược trên cùng
với một số lượng ngoại tệ như nhau. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xố

bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo


18

hợp đồng. Chính vì có khả năng đảo hợp đồng mà rất ít hợp đồng tương lai
được thực hiện khi đáo hạn, cịn lại đa số được tất tốn với hình thức đảo
hợp đồng. Các hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán
giống như các hợp đồng kỳ hạn.
Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua việc
các đối tác sẵn sàng mua hay bán các hợp đồng, làm cho giá cả các hợp đồng
biến động theo.
 Ý nghĩa của nghiệp vụ tương lai đối với các NHTM:
Hợp đồng tương lai cung cấp cho những nhà đầu cơ phương tiện kinh
doanh và cho những người ngại rủi ro một công cụ phịng chống rủi ro tỷ giá
hữu ích. Nó cho phép giao dịch ngoại tệ có giá trị nhỏ trở nên dễ dàng và thuận
lợi trong giao dịch.
Tuy nhiên, nghiệp vụ tương lai chưa được áp dụng tại Việt Nam do một số
nguyên nhân về nhận thức giao dịch, mức độ hiệu quả của thị trường và cơ sở
vật chất hạ tầng phục vụ giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu.
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KDNT tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thanh tốn các hợp
đồng ngoại thương được trơi chảy, tính tốn hiệu quả kinh tế và hạn chế rủi ro tỷ giá
trong thanh tốn Quốc tế.
Hoạt động này cịn tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch
tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để tìm kiếm lợi nhuận và tự nó đưa ra các sản
phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. KDNT còn giúp ngân hàng điều
chỉnh trạng thái ngoại tệ nhằm cân đối nguồn trong thị trường cũng như trong ngân
hàng.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Ngày nay hoạt động KDNT của NHTM ngày càng đa dạng, phong phú đi
kèm với nó là các rủi ro, trong hoạt động KDNT có các loại rủi ro sau:
 Các rủi ro cơ bản: Rủi ro tỉ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán.
 Rủi ro tỉ giá: là khi ngân hàng mua vào một lượng ngoại tệ mà đồng tiền đó
đang bị mất giá (giá hiện nay thấp hơn giá mua vào) hoặc bán ra ngoại tệ mà
đồng tiền đã bán đang tăng giá.
 Rủi ro tín dụng: liên quan tới tình hình tài chính của đối tác như mất khả năng
chi trả do thua lỗ, phá sản khiến đối tác khơng thể thanh tốn như đã thỏa thuận.


×