Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ke hoach chien luoc 20102015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.45 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>UBND HUYỆN PHÚ GIÁO</b>
<b>PHÒNG GD-ĐT PHÚ GIÁO</b>


<b>KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN </b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC SANG </b>


<b>GIAI ĐOẠN 2010 – 2015</b>


Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng
có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Điều này địi hỏi giáo dục
phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời
đại.Thực tiễn phát triển giáo dục đất nước đã khẳng định những định hướng đúng
đắn của chiến lược nhưng đồng thời cũng cho thấy cần có sự điều chỉnh.


Trong tình hình chung đó Trường tiểu học Phước sang đề ra Chiến lược
phát triển giáo dục của trường giai đoạn 2010-2015như sau:


<b>I/ Khái quát chung</b>


Trường tiểu học Phước Sang ngày nay được tách ra từ trường tiểu học Tân
Hiệp, do sự phát triển dân số ngày càng nhiều và sau khi thành lập xã Phước
Sang đến năm 1996 trường tiểu học Phước Sang được thành lập.Xã Phước Sang
là vùng sâu của tỉnh Bình Dương, Người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng, và
một số nhập cư đến sống bằng nghề làm làm thuê nên thu nhập của người dân rất
thấp.


Qua 13 năm thành lập , với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền
địa phương và hội cha mẹ học sinh, trường đã từng bước xây dựng cơ sở vật


chất, xây dựng đội ngũ và chất lượng giáo dục. Nhà trường đang từng bước phát
triển bền vững và ngày càng trưởng thành , uy tín nhà trường ngày càng được
nâng cao. Hiện đơn vị trường đang trong giai đoạn xây dựng kế hoạch trường
chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và phấn đấu công nhận vào năm 2010.


Kế hoạch chiến lược phát triển trường tiểu học Phước Sang giai đoạn 2010
– 2015 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ
yếu trong quá trình phát triển, là cơ sở quyết sách của hội đồng trường và hoạt
động của BGH cũng như tồn thể giáo viên, cơng nhân viên và học sinh nhà
trường.


Công tác tổ chức quản lý của BGH: bằng hình thức tập trung dân chủ, phân
cơng phân nhiệm theo chức năng và tự chịu trách nhiệm về công việc đã


giao.Quản lý hoạt động của nhà trường, có kế hoạch cụ thể bằng ba phương thức:
kế hoạch- pháp chế – thi đua cho từng hoạt động, luôn đổi mới công tác quản lý
để phù hợp với công tác giáo dục hiện nay .


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

kết quả tiến bộ của từng cá nhân và phát triển giáo dục toàn diện học sinh. Tạo
điều kiện cho học sinh có cơ hội khả năng, năng lực học tập của học sinh.


II<b>/ Đặc điểm tình hình của nhà trường</b>:


Sau khi thành lập trường, Trường Tiểu học Phước Sang được sự quan tâm
của Huyện ủy, UBND Huyện Phú Giáo, UBND xã Phước Sang và Phòng GD –
ĐT Phú Giáo đã từng bước đầu tư về cơ sở vật chất cho nhà trường, trường có
diện tích mặt bằng khá rộng rãi với 9872 m2<sub>. Ở điểm chính có đầy đủ các phòng </sub>
chức năng, phòng học theo đúng quy cách gồm 8 phòng học, 7 phòng chức năng
( Văn phòng, thư viện, thiết bị, Truyền thống, Nhạc, Họa, Vi tính). Có các cơng
trình vệ sinh và sân chơi .



Về chất lượng đào tạo của đội ngũ, được sự quan tâm của ngành


trườngTrường hiện có 20 cán bộ, giáo viên : tất cả đều đạt chuẩn, trong đó có 14
giáo viên trên chuẩn (8 CĐSP; 6 ĐHSP) và hiện có 12 cán bộ, giáo viên đang
theo học các lớp :


 Lớp Đại học quản lý : 01
 Lớp CĐSP chuyên tu : 01
 Đại học từ xa huế : 08
 Đại học kế toán : 01
 Đại học Anh văn : 01


Trường có những thuận lợi và cũng còn tồn tại những khó khăn sau :


<b>Đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên:</b>
<b>a) Số lượng và chất lượng đội ngũ</b>:<b> </b>


a1/ Số lượng đội ngũ cán bộ, GV, NV:
<b>Đội ngũ</b>


<b>Tổng</b>
<b>số</b>


<b>Nữ</b>


<b>Biên</b>
<b>chế</b>


<b>Nữ</b> <b>Hợp <sub>đồng</sub></b> <b>Nữ</b>



<b>TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO</b>


<b>9 + 3 12 + 2 CĐSP ĐHSP Khác</b>


BGH 2 1 2 2


GVCN 10 10 7 7 3 3 2 2 3 3


GV bộ môn 4 3 2 1 2 2 1 3


Nhân viên 6 3 2 1 4 3 1 1 1 3


<b>COÄNG</b> <b>22</b> <b>17</b> <b>13</b> <b>9</b> <b>9</b> <b>8</b> <b>2</b> <b>4</b> <b>7</b> <b>6</b> <b>3</b>




+ Đội ngũ CB,GV,NV khá đầy đủ, hiện còn thiếu 01 Giáo viên dạy tin học, 01
Y tế trường học.


+ Tỷ lệ GV dạy lớp / số lớp đạt : 14 / 10 – Tỷ lệ : 1,4 GV/ lớp


+ Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn : 100% ; trong đó số trên chuẩn : 9/ 14 – Tỷ lệ :
64,3%


+ Trong năm học 2008 – 2009; Về đào tạo bồi dưỡng : Cử đi học ĐHQL: 01;
cử đi học CĐTH : 1, cử đi học Đại học từ xa : 8 cử đi học đại học Anh văn : 01 .


+ Danh hiệu đơn vị, tập thể đạt được trong năm qua :
Năm học: 2008 – 2009 : đạt LĐTT UBND Huyện Khen



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Khối Tính đến hiện nay Lưu<sub>ban</sub> Dân<sub>tộc</sub> <sub>Khuyết tật</sub>Học sinh Ghi chú
số lớp Số HS Nữ


<b>1</b> 2 59 23 2 2


<b>2</b> 2 50 25 1 2 2


<b>3</b> 2 49 25 2 2


<b>4</b> 2 44 20 2 2


<b>5</b> 2 40 14 2


<b>Cộng</b> <b>10</b> 242 107 5 <b>8</b> <b>6</b>


b) Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính


<b>b.1) Phịng học – phịng làm việc – phịng chức năng:</b>


Phòng học : 8 phòng – đủ sử dụng theo kế hoạch năm học.


a) Phòng chức năng : 06 phòng – đủ các phòng theo quy định.
b) Phòng làm việc ( văn phòng) : 01 phòng .


Hàng năm, các loại tài sản luôn được nhà trường bàn giao cụ thể đến từng
bộ phận, CB,GV,NV theo chức trách nhiệm vụ được phân công. Mọi thành viên
đều có ý thức trách nhiệm cao trong việc đưa vào sử dụng có hiệu quả và bảo
quản cẩn thận, nhờ đó mà trong nhiều năm qua CSVC của nhà trường ít hư hỏng
nặng, khơng có trường hợp mất mát tài sản.



Cơ sở vật chất được xây dựng đầy đủ để tiến tới đạt chuẩn giai đoạn 1 vào năm
học 2009 - 2010.


Nhà trường hiện nay chua có hàng rào kiên cố và sân chơi bãi tập.


<b>b.2)</b> <b>Các loại tài sản khác</b>:<b> </b>


a) Bàn ghế văn phòng : 1 bộ
b) Bàn ghế GV : 18 bộ


c) Bàn ghế HS: + 2 chỗ : 24 bộ
+ 4 chỗ: 102 bộ
- Tổng số chỗ ngồi: 456


d) Bàn ghế làm việc: 2 cái
e) Bảng chống loá: 12 cái


f) Tủ hồ sơ: 5 cái ; Tủ thiết bị ở lớp: 10
g) Các loại máy móc, thiết bị :


- 01 Ti vi 24 inch
- 01 Đầu VCD
- 29 máy Vi tính


- 03 máy in ( 01 in laser 1200 , 01 in laser Jet 1020, 01 in laser Jet
P2015 )


- 1 Máy casset
- 1 máy chiếu



h) Kệ sắt: 2 ; giá treo tranh : 3


i) Khu vệ sinh : + HS : 02 + GV : 01


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Nhìn chung, CSVC hiện có của nhà trường đảm bảo tốt , khá đầy đủ cho
việc phục vụ cơng tác dạy và học.


<b>b.3) Diện tích đất khn viên</b>


<b>Tổng diện tích đất: </b>9872 m2 <sub>Đạt: 42,9 m</sub>2<sub>/1HS</sub>


- Diện tích sân chơi : 8928 m2 <sub>Đạt: 38,8 m</sub>2<sub>/1HS</sub>


- Số điểm trường : 2 ( Chính + phụ ) trường không học ba ca :0


<b>b.4) Cảnh quan trường học</b>: Điểm chính có khn viên rộng, có cởng


trường, có hàng rào lưới B40, có đủ diện tích sân chơi, có trồng nhiều cây xanh
tạo bóng mát khá tốt, Cơ sở vật chất Trường còn thiếu cổng kiên cố, tường rào
xung quanh và sân chơi bãi tập nên trong những năm qua việc trồng cây cảnh, tạo
sân chơi cho học sinh gặp nhiều khó khăn.


<b>Đánh giá:</b>
<b>1/ Thuận lợi:</b>


+ Nhà trường luôn được sự chỉ đạo, quan tâm, hỗ trợ tích cực, sâu sắc, kịp
thời của các cấp Đảng uỷ, chính quyền địa phương, Ban đại diện Cha mẹ học
sinh và nhất là PGD-ĐT Huyện Phú Giáo.



+ Đội ngũ CB – GV đa số trẻ, đầy đủ, nhiệt tình, có năng lực khá tốt, đạt
trình độ chuẩn hố cao, đồn kết.


+ Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ mặc dù là các phòng học
cấp 4 nhưng ngày càng được đầu tư, trang bị đầy đủ, ổn định đảm bảo tốt cho
công tác dạy và học.


+ Công tác xã hội hố giáo dục của trường ln được thực hiện có hiệu quả
cao. Ban đại diện Cha mẹ học sinh của trường ln quan tâm, hỗ trợ tích cực cho
mọi hoạt động của nhà trường trong các năm học.


+ Trường luôn thực hiện tốt kế hoạch phát triển, cơng tác cơng khai hố
trong mọi hoạt động .


<b>2) Khó khăn:</b>


+ Trường vẫn chưa được hồn chỉnh quy hoạch khuôn viên trường. Nhà
trường thiếu sân chơi, bãi tập và các cơng trình vệ sinh .


+ Đội ngũ cán bộ và giáo viên trong những năm qua thay đởi nhiều, Có
một số giáo viên chưa có nhà ở ở trạm xá cũ của xã.


+ Dân số của địa phương ít và trải trên địa bàn rộng gây khó khăn trong
việc xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm .


+ Phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con em mình vì vậy học sinh
chưa có ý thức cao trong học tập.


<b>3 ) Cơ hội: </b>



Được xây dựng đầy đủ các phòng chức năng.


Được sự quan tân của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo


Giáo viên tự nâng cao trình độ của mình để đáp ứng nhu cầu chuẩn kiến
thức mới trong


<b>4) Thách thức: </b>


<i>a/ Thách thức chung</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ngày càng lớn hơn, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn. Hội nhập quốc tế không
chỉ tạo cho giáo dục cơ hội phát triển mà còn chứa đựng nhiều hiểm họa, đặc biệt
là nguy cơ xâm nhập của những giá trị văn hóa và lối sống xa lạ làm xói mịn bản
sắc dân tộc.


+ Sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày
càng rõ rệt. Điều này có thể làm tăng thêm tình trạng bất bình đẳng trong tiếp cận
giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học.


+ Yêu cầu phát triển kinh tế trong xã hội khơng chỉ địi hỏi số lượng mà
còn đòi hỏi chất lượng cao của nguồn nhân lực. Để tiếp tục tăng trưởng vượt qua
ngưỡng các nước có thu nhập thấp, Việt Nam phải cấu trúc lại nền kinh tế, phát
triển các loại sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm lượng cơng nghệ cao.
Q trình này địi hỏi đất nước phải có đủ nhân lực có trình độ. Nhưng trình độ
của lực lượng lao động nước ta cịn thấp so với nhiều nước trong khu vực, cả về
kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp. Đất nước còn thiếu nhân lực trình độ cao ở
nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân
lực qua đào tạo ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý


tạo nên sức ép rất lớn đối với giáo dục.


<i>b/ Thách thức của trường </i>


+ Trường thuộc địa bàn vùng sâu nên học sinh đi lại đến trường khó khăn.
Cha mẹ học sinh chưa quan tâm, Vì vậy chất lượng giáo dục phải có hoạch định
chiến lược giữ vững thành tích giáo dục đã đạt được và phấn đấu vươn lên. Từ
đó, làm đà để phát triển toàn diện học sinh khi trường đạt chuẩn quốc gia vào
năm 2010.


+ Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp
ứng yêu cầu đởi mới giáo dục của thời kì hội nhập xã hội hóa giáo dục,lấy học
sinh và giáo viên là nhân tố, nhà trường là trung tâm.


+ Ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả
năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Xây dựng tính trung thực,
lịng nhân ái khoan dung tình đồn kết, lịng tự trọng, sự hợp tác và xây dựng cho
giáo viên có ý thức vươn lên.


+ Giáo viên chuyên trách giảng dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật chưa
đúng chun mơn nên chưa phát triển tồn diện học sinh ( trường phân công giáo
viên tiểu học dạy bộ môn)


<b>5) Xác định các vấn đề ưu tiên: </b>


Đổi mới phương thức lãnh đạo và quản lí trường học và nâng cao chất
lượng giáo dục, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia trong năm 2010.


Đầu tư cơ sở vật chất sân chơi, bãi tập phù hợp với chuẩn chất lượng.
Phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên . Lập kế


hoạch chiến lược văn hóa nhà trường, huy động nguồn lực và phát triển toàn diện
học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức
kỹ năng, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.


<b>II/ Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị:</b>


<i>- Sứ mạng: Xây dựng văn hóa nhà trường, xây dựng trường 2 buổi/ngày.</i>
Xây dựng môi trường học tập tốt nhất có thể, có nề nếp kỉ cương và có chất
lượng giáo dục cao.


<i>- Tầm nhìn: Một trường nơi mọi học sinh học tập chăm chỉ, vui chơi và</i>
mong muốn trở thành học sinh giỏi. Phát triển thái độ và những kỹ năng tư duy.
Hiểu sâu sắc truyền thống dân tộc.


<i>- Khẩu hiệu : </i><b>P</b>hát huy sáng tạo – <b>S</b>ay mê hăng hái học tập.


<i>- Các giá trị: Điều mà nhà trường cam kết thực hiện: </i>


Tình đồn kết; tinh thần làm việc tập thể; tính trung thực; tính sáng tạo;
khát vọng vươn lên;


<b>III/ Mục tiêu và phương châm hành động: </b>


<i><b>1/ Mục tiêu chung:</b></i>


Phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc,
làm nền tảng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững
đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,


hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này
phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng
tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và
tinh thần trách nhiệm cơng dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.


Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục; là mơ hình giáo dục
hiện đại; tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại. Phát huy
sự phát triển của nhà trường và giá trị của nhà trường đào tạo học sinh trở thành
những cơng dân có phẩm chất và năng lực thực hiện đổi mới, phát triển đất nước
trong thế kỷ 21.


<i><b>2/ Mục tiêu cụ thể:</b></i>


- Quy mô trường, lớp được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho
đất nước thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân.


- Đến năm 2015 có 100% trẻ em thuộc địa bàn xã trong độ tuổi đi học tiểu
học và trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ em dân tộc trong độ tuổi được đến trường ở xã
bậc tiểu học là 100% .


- Đến năm 2010 có 100% trẻ khuyết tật và 100% trẻ em có hồn cảnh khó
khăn của xã Phước Sang được học hòa nhập.


- Phấn đấu duy trì phở cập tiểu học và THCS tiến tới đạt PCTHPT vào năm
2012


- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đến năm 2015: 30 người


<i>Số lượng: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Giáo viên dạy mơn, quản lý phịng tin, phịng nghe nhìn : 7
+ Tởng phụ trách đội: 1


+ Thiết bị – thư viện: 2
+ Nhân viên y tế: 1
+ Văn thư: 1


+ Phục vụ: 1
+ Bảo vệ: 1
<i>Chất lượng:</i>


Trình độ giáo viên trên chuẩn: Đạt 80%; Trình độ BGH trên chuẩn: đạt
100%.


Năng lực chun mơn của cán bộ quản lý của giáo viên và công nhân viên
được đánh giá khá giỏi trên: 60%.


Các giáo viên đều có ít nhất là chứng chỉ A Tin học và sử dụng thành
thành thạo máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy 100%.


Cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường gương mẫu chấp hành các
quy chế của ngành, quy định của trường và kỷ luật lao động, giữ gìn phẩm chất
danh dự, uy tín nhà giáo, đảm bảo sự liêm chính trung thực, tâm huyết với nghề
nghiệp và có trách nhiệm trong việc được giao, có ý thức đấu tranh chống những
biểu hiện tiêu cực, không lợi dụng quyền thực hiện dân chủ trong nhà trường. Có
lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc công nghiệp khoa học. Tạo điều kiện
để mọi học sinh đều có cơ hội thể hiện năng lực học tập. Chất lượng giáo dục của
nhà trường phần lớn do đội giáo viên quyết định .



- Học sinh:
<i>Quy mô: </i>


+ Số lớp: 13


+ Số học sinh : khoảng 350 học sinh
+ Số lớp 2 buổi/ ngày : 7


+ Số lớp bán trú: 6
<i>Chất lượng:</i>


+ Học sinh nghỉ, bỏ học không quá 1%
+ Học sinh lưu ban không quá 5%
+ Học lực:


Giỏi: 30% trở lên.
Khá: 40% trở lên.


Yếu kém: không quá 5%


+ Hạnh kiểm: thực hiện đầy đủ: 98% trở lên.
+ Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%
+ Hiệu quả đào tạo đạt 90% trở lên .


Chuyên môn: Sinh hoạt tổ khối theo đúng quy định, lấy bài dạy trong tuần để
thống nhất phương pháp và nội dung bài học, đào sâu kiến thức cho học sinh tiếp
thu bài dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Cơ cấu: phát triển đồng bộ về chất lượng, số lượng đội ngũ và phát triển


cơ sở vật chất cũng như nâng cao chất lượng giáo dục.


- Thể chế: Thực hiện tốt pháp luật nhà nước, điều lệ trường tiểu học các
quy chế trong trường và nội quy trường học.


<b>IV/Các giải pháp chiến lược: </b>


<i><b>1/ Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục;</b></i>


Tích cực tham mưu tăng cường cơ sở vật chất , đầu tư các trang thiết bị cần
thiết phục vụ tốt cho dạy và học . Đầu tư bổ sung thay thế bàn ghế 4 chỗ ngồi
bằng bàn ghế 2 chỗ ngồi để phù hợp với việc đởi mới phương pháp. Hồn chỉnh
việc bố trí, sắp xếp CSVC khoa học. Đáp ứng việc xây dựng môi trường Xanh
-sạch - đẹp, trường học thân thiện.


Tiếp tục phát triển phấn đấu đạt thư viện Tiên tiến, tủ sách dùng chung , tủ
sách luật theo các quy định của Bộ GD-ĐT. Phát huy hiệu quả hoạt động của thư
viện. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy và học , cố gắng làm nhiều đồ dùng
dạy học , mỗi GV cần làm 2 đồ dùng mới / năm.


Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương và các ngành có chức
năng giúp nhà trường xây hàng rào và sân chơi, bãi tập để đạt chuẩn quốc gia
trong năm 2010.


Đảm bảo tốt việc theo dõi , ghi nhận , cập nhật hồ sơ sổ sách tài sản nhà
trường đầy đủ , kịp thời , đúng quy định.


Cụ thể :


Khuôn viên, sân chơi, bãi tập: diện tích khn viên nhà trường đảm bảo


theo quy định vệ sinh trường học của Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số
1221/2000/QĐ- BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế : không dưới 10m2<sub> /</sub>
học sinh ( Đối với đơn vị trường hiện tại đạt hơn 30 m2<sub>/học sinh).</sub>


Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí
xây dựng theo quy định; sân trường có trồng cây bóng mát và các bồn hoa.


Phịng học: có đủ phịng học cho mỗi lớp học hiện nay, diện tích phịng
học 48m2<sub>/lớp. Phấn đấu xây thêm 3 phòng học vào năm 2012</sub>


Thư viện: có thư viện đạt chuẩn theo QĐ số 01/2003/QĐ- BGD&ĐT ngày
02/01/2003 của Bộ trưởng BGD &ĐT phấn đấu đạt thư viện tiên tiến vào năm
2010.


Các phòng chức năng : Phấn đấu xây dựng Phịng Hiệu trưởng, Phịng Phó
hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, phòng nghe nhìn, phịng
bảo vệ vào năm 2011.


Phương tiện, thiết bị giáo dục:


Trong phịng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ
thống quạt. Bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí phịng học
đúng quy cách.


Được trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do
Bộ quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh :Trường có nguồn nước sạch,có khu vệ sinh
riêng cho giáo viên và học sinh, riêng cho nam và nữ, có khu để xe, có hệ thống
cống rãnh thốt nước , có tường rào , khơng có hàng quán, nhà ở trong khu vực


trường, môi trương xung quanh trong khu vực trường sạch đẹp.


<i><b>2/ Xây dựng đội ngũ và phát triển đội ngũ</b></i>


Phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên , quản lý theo nhiệm vụ được
phân công , xây dựng mối quan hệ , kết hợp chặt chẽ các thành viên trong nhà
trường , cập nhật đầy đủ trong hồ sơ công chức .


Đề cử , kết hợp việc vận động CB – GV tích cực tham gia bồi dưỡng thường
xuyên , bồi dưỡng chuẩn hóa theo yêu cầu của ngành và tiếp tục tự rèn luyện
nâng cao trình độ văn hóa và chun mơn. từng bước nắm bắt và vận dụng hiệu
quả ứng dụng CNTT, nhất là việc soạn giảng bằng giáo án điện tử - sử dụng
thành thạo chương trình Power Point.


Phối kết hợp tốt với chính quyền địa phương và các đồn thể ở địa phương
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để CB – GV ổn định nơi ăn ở , khuyến khích
CB – GV lập nghiệp tại địa phương ; ởn định đội ngũ lâu dài .


Tăng cường công tác bồi dưỡng chính trị , tư tưởng , phát triển cơng tác xây
dựng Đảng trong nhà trường. Vận động việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Thực hiện “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học, sáng tạo”. Tích cực tự học và phát huy khả năng sáng tạo trong công tác dạy
học.


Cải tiến và đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua hai tốt , hỗ trợ và tạo mọi
điều kiện để CB – GV phấn đấu đạt được thành tích cao, thực chất trong công tác
thi đua.


Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn , nội dung kế hoạch , ngày giờ
công , công tác chủ nhiệm lớp, nhất là đối với các lớp 2 buổi / ngày. Tổ chức


kiểm tra đánh giá tốt việc thi đua “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục” “Nói khơng với vi phạm đạo đức nhà giáo và ngồi
nhầm lớp”, việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và “đởi mới
cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”


Đảm bảo thực hiện đúng , đủ , kịp thời các chế độ , chính sách của CB – GV
.


Xây dựng đội ngũ đoàn kết , tôn trọng nhau và sẵn sàng tương trợ nhau
trong mọi công tác . Không để xảy ra các trường hợp khiếu nại , tố cáo trong đơn
vị , không có CB – GV vi phạm kỷ luật lao động. Phát huy triệt để nội lực của đội
ngũ CB-GV-NV trong đơn vị.


Cụ thể :


Đảm bảo đủ số lượng theo quy định hiện hành: Thêm 1 phó hiệu trưởng: 1
bán trú; thu hút giáo viên có năng lực giảng dạy và tuyển mới 1 giáo viên tin học,
1 giáo viên quản lý phòng tin học, 1 giáo viên quản lý phịng nghe nhìn, 1 nhân
viên y tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Có ít nhất 25% số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện trở lên, khơng có
giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.Từng cán bộ, giáo viên, nhân viên
có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ .


Phân cơng giáo viên, điều động hoặc tuyển dụng thể hiện khả năng, năng
lực tương xứng với nhiệm vụ trong thời kỳ mới.


<i><b>3/Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục;</b></i>



Nguồn tài chính tự cân đối trong ngân sách, nguồn Xã hội hóa giáo dục để
trang bị cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật theo đúng pháp luật quy định.


Thực hiện nghiêm túc việc quản lý tài chính trong và ngoài ngân sách theo
đúng quy định ; thu chi có đủ hồ sơ, đúng hạng mục, đúng quy định, tránh lãng
phí tiền của.


Đảm bảo nguyên tắc tay ba trong thu chi tài chính. Hàng tháng đối chiếu
kinh phí và cơng khai tài chính rõ ràng trước HĐSP trường. Hàng quý báo cáo
cho HĐGD, Hội CMHS để theo dõi.


Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách , kịp thời cho các CB-GV
trường.


Nhà trường phối hợp với chi bộ Đảng, cộng đồng tổ chức hội nghị Giáo
dục cấp cơ sở theo định kì với nội dung thiết thực. Nhà trường đóng vai trị nịng
cốt trong hội nghị Giáo dục cấp cơ sở , chủ động đề xuất những biện pháp cụ thể
nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch do hội nghị đề ra .


Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đều, có hiệu quả trong việc kết
hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Huy động được sự đóng góp về cơng
sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất;
tăng thêm phương tiện , thiết bị dạy và học, khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học
sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.


Có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự hiểu
biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu học, về nội dung, phương pháp và
cách đánh giá học sinh tiểu học.


<i><b>4/Nâng cao chất lượng toàn diện:</b></i>



Tập trung nâng cao chất lượng GD toàn diện ; coi trọng chất lượng GD đạo
đức , đảm bảo hiệu quả chất lượng các lớp 2 buổi / ngày và 1 lớp bán trú. Thực
hiện tốt chương trình, nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng các lớp và áp dụng đổi
mới phương pháp để thực hiện giáo dục đạt chất lượng cao. Tiếp tục thực hiện tốt
chương trình giáo dục “An tồn giao thơng” “ Sức Khỏe răng miệng”và đưa nội
dung GD môi trường vào các môn học.


Tập trung cải tiến và vận dụng hợp lý, có hiệu quả việc đởi mới phương
pháp dạy học đúng hướng , phù hợp với đặc điểm của địa phương . Tiếp tục thực
hiện tốt việc giáo dục tồn diện theo chương trình của Bộ GD-ĐT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tở chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Viết chữ đẹp” trong GV và HS.
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.


Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra ,đánh giá học sinh đúng
thực chất ở tất cả các mơn học.


- Thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình thể dục chính khóa , TD b̉i
sáng , TD giữa giờ , đẩy mạnh chất lượng múa tập thể sân trường .


- Đẩy mạnh công tác rèn luyện , phát triển các tố chất của học sinh trong các
phong trào TDTT, xây dựng các lớp, đội năng khiếu TDTT.


- Xây dựng các câu lạc bộ : Tin học, âm nhạc, mỹ thuật.


- Củng cố khu sân chơi, bãi tập luyện TDTT cho học sinh, tạo điều kiện tốt để
học sinh tập luyện TDTT thường xuyên.


- Khuyến khích, động viên giáo viên làm công tác Hội CTĐ, tổ GDSK trong


nhà trường để giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn và chăm sóc sức khỏe bản
thân.


- Xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp trong nhà trường . Giáo dục các em
có ý thức cao trong việc giữ gìn vệ sinh trường lớp , nơi cơng cộng . Xây dựng
hồn chỉnh hệ thống nước sạch cho học sinh rửa tay, súc miệng. Xây dựng các
bồn bơng, cây kiểng trước các phịng học để tạo cảnh quan sạch đẹp.


- Đẩy mạnh hoạt động Đội, Sao nhi đồng, nâng cao chất lượng sinh hoạt cả về
nội dung lẫn hình thức. Xây dựng có hiệu quả chương trình rèn luyện Đội viên .
Giáo dục tốt phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công tác, ý
thức tở chức kỷ luật cao, đồn kết tốt .


- Tuyên truyền và giáo dục tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện.
Thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học- chống mù chữ .
Duy trì sĩ số , tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 1% .


<i><b>5/Xây dựng quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội:</b></i>


<i><b> Xây dựng tốt mối quan hệ : nhà trường – gia đình – xã hội.</b></i>


Ngồi việc xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp .
Nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp , thân thiện giữa lãnh đạo với
giáo viên, nhân viên. Giữa giáo viên, nhân viên với học sinh , giữa học sinh với
học sinh, giữa nhà trường và xã hội,... luôn quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, đồn
kết, thương u và tơn trọng lẫn nhau; luôn yêu thương học sinh, không được
trừng phạt, xúc phạm thân thể cũng như tinh thần của học sinh, luôn gần gũi, lắng
nghe và giúp đỡ các em mọi vấn đề.


Về tình hình đạo đức, tư tưởng của giáo viên : Tất cả giáo viên đều có


phẩm chất đạo đức tốt, sống lành mạnh, trong sáng, có tinh thần đấu tranh chống
các biểu hiện tiêu cực, có ý thức phấn đấu vươn lên, thường xuyên tự học, tự rèn
để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
cơng tác, có uy tín với phụ huynh và học sinh.


<i><b>6/ Mục tiêu về tở chức bợ máy quản lí điều hành các hoạt động nhà trường:</b></i>
Tổ chức quản lí bằng pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Phương thức tương tác lấy nhà trường làm trung tâm.


Tiếp tục phát huy hiệu quả cao trong việc tở chức thực hiện tốt cơng tác
dân chủ hóa trong nhà trường. Trong quá trình thực hiện, BGH và các thành viên
cốt cán trong nhà trường phải luôn là những người đi đầu trong mọi công tác,
mạnh dạn đấu tranh chống lại những hành vi tiêu cực, luôn gần gũi, lắng nghe,
tiếp thu ý kiến đóng góp của các cá nhân, tở chức, đồn thể, ln đấu tranh bảo
vệ uy tín của nhà trường. Phát huy vai trị của các tở chức, đồn thể trong nhà
trường. Cơng khai các quy định về nội quy, quy chế, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại
khen thưởng kỷ luật.


<i><b>7/Ứng dụng công nghệ thông tin và đưa công nghệ thông tin vào trong các</b></i>
<i><b>hoạt động của nhà trường :</b></i>


Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý, giảng dạy,... Góp phần nâng cao chất lượng quản lý dạy và học. Động viên
cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học, hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử
dụng thành thạo máy vi tính cho cơng việc.


Cài đặt các phần mềm ứng dụng để quản lý và giảng dạy như: phần mềm
quản lý trường PMIES, phần mềm quản lý học sinh, soạn giảng giáo án điện tử
POWER POINT ….



<i><b>8/Xây dựng thương hiệu:</b></i>


Xác lập được thương hiệu, xây dựng tín nhiệm của phụ huynh, của xã hội
đối với nhà trường.


Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh
thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của
nhà trường .


<b>V/ Đề xuất tổ chức thực hiện:</b>


<i><b>1/ Cơ cấu tổ chức</b></i>


Kế hoạch chiến lược được phở biến rộng rãi tới tồn thề cán bộ giáo viên,
công nhân viên của nhà trường, cơ quan chủ quản, phụ huynh học sinh , học sinh
và các tổ chức , cá nhân liên quan đến nhà trường.


<i><b>2/ Chỉ đạo thực hiện;</b></i>


Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm
điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến
lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường. Thực hiện
nghiêm túc cơng tác kế hoạch hóa từng nội dung cơng việc. Xây dựng hoạt động
gắn bó chặt chẽ giữa 3 bên : Chính quyền – Cơng Đồn – Đồn Đội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Phối kết hợp tốt với chính quyền địa phương và các đoàn thể ở địa phương
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để CB – GV ổn định nơi ăn ở , khuyến khích
CB – GV lập nghiệp tại địa phương ; ổn định đội ngũ lâu dài .



Tăng cường cơng tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, phát triển công tác xây
dựng Đảng trong nhà trường. Vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Thực hiện “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức tự học,
sáng tạo”. Tích cực tự học và phát huy khả năng sáng tạo trong công tác dạy học.
<i><b>3/ Trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường </b></i>


Đối với hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới
từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và
đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học . Hiệu trưởng phải đổi mới cách
suy nghĩ và hành động để trở thành người hiệu trưởng biết gắn tầm nhìn với hành
động, phát huy những giá trị để trở thành người hiệu trưởng biết gắn tầm nhìn với
hành động. Quản lí nhà trường địi hỏi các thành viên nhà trường dành thêm thời
gian cho công việc nhà trường. Điều này là một thách thức không nhỏ, nhất là đối
với giáo viên khi họ phải chịu gánh nặng về thời gian, u cầu đởi mới nội dung
chương trình và phương pháp.


Đối với các phó hiệu trưởng: theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu
trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch.


Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên: căn cứ vào kế hoạch
chiến lược, kế hoạch từng năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công
tác cá nhân theo từng năm học . Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng
học kì , năm học, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.


<i><b>4/Các chương trình hành động chiến lược: </b></i>


Giai đoạn 1: Từ năm 2010 – 2011: Xây dựng và phát triển đội ngũ chuẩn
kiến thức, kĩ năng, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học, tiền
đề về cơ sở vật chất về đội ngũ, kiện toàn hoàn thiện và công nhận trường chuẩn


quốc gia giai đoạn 1.


Giai đoạn 2: Từ năm 2011 – 2012: Giữ vững trường chuẩn quốc gia củng
cố cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên trên chuẩn và đạt hiệu quả giảng
dạy cao, Phát triển 100% lớp 2 buổi/ngày gắn liền với khẩu hiệu đề ra “ <b>P</b>hát huy
sáng tạo – <b>S</b>ay mê hăng hái học tập.” để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và góp phần nhỏ bé trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.


Giai đoạn 3: Từ năm 2012 – 2015: Phát triển tối đa các lớp bán trú, lớp
chất lượng cao. Hành động chiến lược theo dạng các chương trình hành động
mục tiêu: chuẩn quốc gia, chuẩn giáo viên, chuẩn học sinh, nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, tạo đà cho giai đoạn 2015 đến 2020.


<i><b>VI/ Tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện và kết quả:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Theo dõi tiến độ thực hiện.


Xem xét lại các kết quả, thành công và thất bại.
Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch phù hợp.


Trên đây là kế hoạch chiến lược từ năm 2010 đến 2015 của trường Tiểu
học Phước Sang.


Hiệu trưởng


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×