Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Sơ đồ chuỗi cung ứng với các thành viên chính của Việt Tiến. Phân tích thực trạng nội dung phân phối đầu ra của doanh nghiệp đó và đề xuất giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.86 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Đề tài:
Lựa chọn một doanh nghiệp may mặc (Việt Tiến) làm trọng tâm nghiên cứu, hãy vẽ
sơ đồ chuỗi cung ứng với các thành viên chính của nó. Phân tích thực trạng nội
dung phân phối đầu ra của doanh nghiệp đó và đề xuất giải pháp

Giảng viên hướng dẫn: Đồn Ngọc Ninh
Nhóm: 8
Lớp HP: 2105BLOG1721

Hà Nội – 4/2021
1


MỤC LỤC
Mở Đầu.............................................................................................................................. 3
Chương 1: Cơ sở lý luận....................................................................................................4
1. Chuỗi cung ứng........................................................................................................4
2. Quản trị chuỗi cung ứng...........................................................................................5
3. Phân phối và giao hàng trong chuỗi cung ứng.........................................................5
Chương 2: Chuỗi cung ứng của Việt Tiến..........................................................................9
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Việt Tiến.................................................9
2. Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty Việt Tiến..........................................................10
3. Thực trạng nội dung phân phối đầu ra của công ty Việt Tiến.................................14
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp........................................................................25
1. Đánh giá................................................................................................................. 25


2. Đề xuất giải pháp...................................................................................................26
Kết luận............................................................................................................................ 27

2


Mở Đầu
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt động
không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, chuỗi cung ứng ngày càng khẳng định rõ
hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây trong q trình hội nhập và tồn cầu hóa nền
kinh tế thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt để cạnh tranh thành công trong môi
trường biến động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia công việc kinh doanh
của nhà cung cấp cung như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một
chuỗi cung ứng hồn chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo ra nền tảng cho
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh với đối thủ. Ngoài ra nó cịn giúp cho nền cơng nghiệp nước nhà gia nhập chuỗi
cung ứng sản xuất toàn cầu phát triển thị trường tiêu thụ tồn thế giới. Điều này địi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến toàn bộ dòng dịch chuyển nguyên vật liệu cách
thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp cách thức vận chuyển
bảo quản sản phẩm hoàn thiện và điều mà người tiêu dùng yêu cầu, đặc biệt với ngành
công nghiệp may đang phát triển như hiện nay.
Vậy các doanh nghiệp trong ngành dệt may phải làm gì để xây dựng được chuỗi
cung ứng đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì lý do đó, nhóm chúng em quyết định
lựa chọn doanh nghiệp Việt Tiến để nghiên cứu về đề tài: “Lựa chọn một doanh nghiệp
may mặc (Việt Tiến) làm trọng tâm nghiên cứu, hãy vẽ sơ đồ chuỗi cung ứng với các
thành viên chính của nó. Phân tích thực trạng nội dung phân phối đầu ra của doanh
nghiệp đó và đề xuất giải pháp”.

3



Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Chuỗi cung ứng
Khái niệm: Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia
trực tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào
đó cho thị trường.
1.1.
Chuỗi cung ứng trực tiếp (Direct supply chain, first tier chain)
Chuỗi cung ứng đơn giản còn gọi là chuỗi cung ứng trực tiếp bao gồm một doanh
nghiệp trung tâm với các nhà cung cấp và các nhóm khách hàng trực tiếp bậc 1, đây là
nhóm thành viên cơ bản nhất tạo nên một chuỗi cung ứng.

Mơ hình chuỗi cung ứng đơn giản
Với lớp khách hàng và nhà cung cấp bậc 1, doanh nghiệp trung tâm giữ mối quan
hệ và các liên kết quá trình được quản lý, tập trung vào các hoạt động mua bán và trực
tiếp chia sẻ thơng tin để hồn thành mục tiêu của chuỗi cung ứng.
1.2.
Chuỗi cung ứng mở rộng (extended supply chain)
Chuỗi cung ứng mở rộng là sự mở rộng của chuỗi cung ứng trực tiếp cộng thêm sự
tham gia của nhà cung cấp đầu tiên trong chuỗi và khách hàng NTDC, đi kèm với các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận, tài chính, thiết kế sản phẩm, marketing và
cơng nghệ thơng tin.

Mơ hình chuỗi cung ứng mở rộng
Chuỗi cung ứng này gồm hai nhóm, các thành viên chính thực hiện các q trình
chuyển hóa vật chất để tạo ra thành phẩm (Primary Supply Chain members). Các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, cho thuê tài sản v.v. cho chuỗi cung ứng gọi là
các thành viên hỗ trợ (Supporting member).
4



2. Quản trị chuỗi cung ứng
2.1. Khái niệm
SCM là quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh nghiệp và hoạt động khác
nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng.
Về bản chất, SCM tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu quả tất cả các thành
viên và các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động này được thực hiện ở tất
cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
Bậc chiến lược: đưa ra các quyết định lâu dài và khó thay đổi đối với doanh
nghiệp. Ví dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, cơ sở sản xuất hay lựa chọn đối tác
chủ đạo.
Bậc chiến thuật: là những quyết định trong thời gian một năm hoặc một quý. Như
quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách dự trữ và mức DVKH.
Bậc tác nghiệp: liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như
thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải...
2.2. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu tối thượng của SCM là tối đa hóa tồn bộ giá trị chuỗi cung ứng. Đối với
hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra có liên quan mật thiết đến lợi nhuận
chuỗi cung ứng tạo ra. Giá trị hay lợi nhuận của một chuỗi cung ứng chỉ có được từ
nguồn thu thập duy nhất là dịng tiền mặt của khách hàng. Giá trị này được tạo ra từ sự
chênh lệch giữa doanh thu bán sản phẩm và chi phí trong tồn bộ chuỗi cung ứng sản
phẩm. Cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua gọi là giá trị
khách hàng với tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo
quan điểm của Chopra thì giá trị chuỗi cung ứng được tính theo cơng thức dưới đây:
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng - Chi phí chuỗi cung ứng
3. Phân phối và giao hàng trong chuỗi cung ứng
3.1. Khái niệm
Với các chuỗi cung ứng, phân phối là khâu duy trì và phân chia hàng hóa cho

khách hàng tới thị trường tiêu dùng cuối cùng. Bao gồm toàn bộ các hoạt động đầu ra của
chuỗi cung ứng và tập trung vào việc quản lý hệ thống kênh và mạng lưới phân phối.
Giao hàng: là một khâu trong quá trình phân phối, là bước cuối cùng của quá trình
thực hiện đơn hàng, thực hiện hành vi phân chia hàng hóa cho khách hàng theo các đơn
hàng đặt. Do đó, từ phía khách hàng khâu giao hàng thể hiện tồn bộ chất lượng q trình
phân phối.

5


Theo quan điểm SCM, kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và tổ chức
sở hữu một hàng hóa cụ thể trong q trình chúng dịch chuyển từ nơi sản xuất tới các
điểm tiêu thụ.
Mạng phân phối là tập hợp các kênh phân phối hay là sự kết nối giữa các địa điểm
phân phối bằng các phương tiện và thiết bị di chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và NTD.
Quy trình đáp ứng và quản lý đơn hàng:

3.2.

Các chiến lược phân phối trong chuỗi cung ứng
Chiến lược phân phối được hiểu là những phương thức sắp xếp kênh phân phối
qua các quyết định lựa chọn trung gian và cấu trúc để chuyển sản phẩm tới thị trường
theo cách cạnh tranh và hiệu quả nhất. Có hai dạng chiến lược phân phối cơ bản cần cân
nhắc khi hình thành hệ thống phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng là chiến lược sở
hữu kênh và chiến lược cường độ. Ngoài ra, cách thức sử dụng các điểm trung chuyển dự
trữ có thể làm thay đổi tính chất vận hành của dịng hàng hóa và cho phép đáp ứng các
yêu cầu đặc biệt của chuỗi cung ứng cũng là những chiến lược đặc biệt trong mạng lưới.
- Chiến lược sở hữu kênh: Kênh phân phối là đường ống để chuyển hàng hóa tới
NTD, việc sở hữu đường ống này hay giao cho các trung gian sẽ ảnh hưởng tới chi phí sở

hữu kênh, chi phí phân phối, khả năng cung cấp dịch vụ khách hàng. Có các chiến lược
sở hữu kênh dưới đây:
+ Chiến lược phân phối trực tiếp: là chiến lược công ty sở hữu toàn bộ kênh phân
phối, tất cả các khâu phân phối từ sản xuất tới NTD đều thuộc sở hữu của cơng ty, do đó
cơng ty có thể trực tiếp với tới NTD.
+ Chiến lược phân phối gián tiếp: là chiến lược sử dụng các trung gian như phân
phối bán buôn, bán lẻ, đại lý bán lẻ giá trị gia tăng, đối tác và nhượng quyền.
+ Chiến lược phân phối lại: là cách cơng ty cùng lúc dùng cả hình thức kênh
phân phối trực tiếp và gián tiếp trong mạng phân phối của mình. Cơng ty thường lựa chọn
sở hữu một số kênh đặc biệt để sở hữu trải nghiệm của khách hàng và gia tăng lợi nhuận
6


thông qua các kênh này. Sử dụng trung gian ở những kênh cịn lại để có được sự phân
phối rộng rãi của các kênh gián tiếp.
- Chiến lược phân phối cường độ: Chiến lược phân phối cường độ định hướng sức
mạnh bao phủ thị trường của mạng phân phối trong chuỗi cung ứng. Sức mạnh này thể
hiện qua số lượng các trung gian ở mỗi bậc kênh phân phối trong chuỗi cung ứng. Có 3
dạng chiến lược phân phối cường độ:
+ Chiến lược phân phối đại trà: định hướng bán sản phẩm cho mọi trung gian có
thể để có số lượng người phân phối lớn nhất. Thường gặp với sản phẩm tiêu dùng hàng
ngày, nguyên vật liệu thông thường và những dịch vụ cơ bản. Chiến lược này cho phép
mở rộng thị trường nhanh chóng với mục đích bán được nhiều sản phẩm nhất. NTD có
thể tiếp cận và mua sản phẩm nhanh và tốt nhất nhờ mạng lưới đại trà các trung gian.
+ Chiến lược phân phối độc quyền: nhà sản xuất bán cho một số ít nhà phân phối
để duy trì hình ảnh tốt về sản phẩm. Chiến lược phù hợp với các sản phẩm đặc biệt, hoặc
đòi hỏi các dịch vụ và kỹ thuật cao đi kèm, rủi ro thương mại thường lớn. Nhà cung cấp
giữ quyền chọn người phân phối, là người được tin tưởng giao toàn quyền bán sản phẩm
trong một vùng địa lý. Các đại lý độc quyền không bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược phân phối chọn lọc: lựa chọn những người phân phối theo khả năng

bán hàng và đồng thời cũng loại bỏ những nhà phân phối kém hiệu quả.
- Chiến lược sử dụng kho và trung tâm phân phối: kho và trung tâm phân phối
(DC) là các điểm nút trung chuyển dự trữ quan trọng trong mạng lưới phân phối, thực
hiện các chức năng hỗ trợ sự di chuyển, lưu trữ hàng hóa (tạm thời hoặc lâu dài), chế biến
sản phẩm, giảm tải cho phương tiện, hình thành các SKU, chuẩn bị các lô hàng là các
hoạt động thường được thực hiện trong các cơ sở này. Nhà kho truyền thống tạo ra hệ
thống dự trữ đệm ở các vị trí cần thiết trong chuỗi cung ứng, kho duy trì lượng hàng cho
đến khi có đơn hàng của khách, sau đó các sản phẩm được chọn, đóng gói và chuyển đi.
Khi các đơn hàng bổ sung đến kho, chúng được lưu trữ cho đến khi khách hàng được xác
định. DC là các cơ sở tích lũy và hợp nhất các sản phẩm từ các điểm sản xuất khác nhau
trong một công ty, hoặc từ một số công ty để vận chuyển kết hợp cho các khách hàng.
3.3. Các mơ hình phân phối và giao hàng cơ bản
Mỗi mơ hình phân phối cần được đánh giá trên các tiêu chí: (1) Chi phí dự trữ, (2)
Chi phí vận chuyển, (3) Chi phí cơ sở hạ tầng và xử lý đơn hàng, (4) Chi phí cơng nghệ
thơng tin, (5) Thời gian đáp ứng, (6) Sự đa dạng hàng hóa, (7) Sự sẵn có của hàng hóa,
(8) Trải nghiệm của khách hàng, (9) Khả năng kiểm soát đơn hàng, (10) Khả năng thu
hổi.
Để đánh giá và lựa chọn các mô hình phân phối cần chú ý hai điều kiện: (1) Sản
phẩm sẽ được giao đến tận nơi cho khách hay được lấy tại một địa điểm định trước? (2)
7


Có cần cơ sở trung gian khơng. Dựa trên 2 điều kiện này, có 6 mơ hình có thể lựa chọn
với các đặc điểm tương ứng.
1. Nhà sản xuất dự trữ và giao hàng trực tiếp
2. Nhà sản xuất dự trữ và hợp nhất giao hàng
3. Nhà phân phối dự trữ và nhà vận chuyển giao hàng theo kiện
4. Nhà phân phối dự trữ và giao hàng chặng cuối
5. Nhà sản xuất/ phân phối dự trữ và khách hàng đến nhận hàng
6. Nhà bán lẻ dự trữ, khách hàng đến nhận hàng


8


Chương 2: Chuỗi cung ứng của Việt Tiến
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Việt Tiến
Tiền thân cơng ty là một xí nghiệp may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ cơng
ty” - tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đơng góp vốn do ông
Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc.
Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2. Với 65 máy may gia đình và khoảng
100 cơng nhân. Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc
hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý (nay là Bộ Công Nghiệp). Trước năm
1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may.
Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng
Cơng Ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô,
tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thơng tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính
sách, pháp luật. Chính vì thế, ngày 29/04/1995 Tổng công ty dệt may Việt Nam ra đời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ,
quyết định: Thành lập Tổng cơng ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May
Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam với
- Tên tiếng Việt: Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến.
- Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION.
- Tên viết tắt: VTEC.
Thương hiệu “Việt Tiến” được xây dựng ngay từ khi Công ty được thành lập với ý
nghĩa Việt là Việt Nam, Tiến là Tiến lên – Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên
trong thế kỷ mới. Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty CP May Việt
Tiến đã trở thành doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành Dệt May Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh:
• Sản xuất quần áo các loại
• Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;

• Sản xuất và kinh doanh ngun phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và
các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
• Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm
trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao cơng nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện
thoại bàn; hệ thống điều hịa khơng khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy
bơm gia dụng và cơng nghiệp;
• Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu cơng nghiệp;
• Đầu tư và kinh doanh tài chính;
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
9


2.

Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty Việt Tiến

Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty Việt Tiến
Công ty may Việt Tiến vừa may gia công, sản xuất hàng FOB xuất khẩu, FOB nội
địa do vậy đặc điểm nguyên phụ liệu khá đa dạng. Đối với các hợp đồng gia cơng thì
ngun phụ liệu chủ yếu do bên đặt gia công gửi sang, một phần nhỏ là bên đặt gia công
nhờ mua hộ. Đối với nguyên phụ liệu cho sản xuất FOB xuất khẩu và nội địa thì cơng ty
tự mua ngoài (cả nội địa và nhập khẩu nước ngồi). Cơng tác quản lý ngun phụ liệu đặt
ra là bảo quản, sử dụng tiết kiệm tối đa những nguyên liệu chính, cơng ty bảo quản
ngun phụ liệu theo từng kho dựa theo công dụng của chúng. Hiện tại công ty có 3 loại
kho để bảo quản: kho nguyên phụ liệu đang dùng cho sản xuất, kho nguyên phụ liệu tiết
kiệm được và kho nguyên phụ liệu nợ khách hàng.
2.1. Nguyên liệu đầu vào
Ma trận cung ứng của Việt Tiến về mặt hàng cơ bản:
Khu vực cung ứng


Yếu tố

Ấn Độ (công
ty Entremont
Polycoaters,
Kusumgarh
Corporates...
)

Hàn
Quốc

Hoa Kỳ

Trung
Quốc

Paskistan

Thái
Lan

Hồng
Kông
(Công
ty
Tungshing
sewing
machine
Co.Ltd)


Công ty
dệt may
Việt Nam
(Vinatex)

Tự
sản
xuất

10


Công
nghệ
kỹ
thuật

Sợi
bông

Nguyên
phụ
liệu

Vải

Tơ, Sợi

 Vấn đề bông vải sợi

Công ty Việt Tiến chỉ nhập nguồn cung bông sợi nội địa do Công ty dệt may Việt
Nam cung cấp (Vinatex) còn lại hầu như 70-80% nguyên liệu khác và phụ liệu nhập từ
nước ngồi.
Trong nước, Vinatex là nhà cung ứng bơng sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều
doanh nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu.
Tập đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có
khả năng hút vốn và khả năng phát triển cao. Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa các
doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông sợi. Xây dựng các trung tâm
giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ đầu mối buôn bán nguyên phụ
liệu
Ngồi ra, Việt Tiến cịn chủ yếu nhập khẩu ngun phụ liệu là ở một số quốc gia
như Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Trung Phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng
và khá ổn định. Áp lực đến từ nhà cung ứng của Việt Tiến rất lớn khi mà số lượng hàng
nhập khẩu có giá cao, tập trung chủ yếu lại ở các nước không trong TPP như Trung - Hàn.
Áp lực thiếu hụt nguyên vật liệu trong những năm vừa qua khi mà số lượng nhập bông,

11


vải... tăng qua các năm. Việc sản xuất trong nước chưa thực sự đạt được chỉ tiêu. Các loại
vải sản xuất được chỉ có 25% đạt tiêu chuẩn.
 Về máy móc thiết bị:
Qua ma trận, ta có thể thấy rõ được công nghệ của Việt Tiến Áp dụng hầu như phụ
thuộc vào Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd . Điều này làm cho chi phí máy
thiết bị khá đắt đỏ. Bên cạnh đó Cơng ty Tungshing sewing machine Co.Ltd cũng kiêm
ln tư vấn, bảo trì, sửa chữa cho cơng ty Việt Tiến. Việc thay thế và chuyển đổi khó
khăn, sự phụ thuộc vào nhà cung ứng sẽ giảm cạnh tranh của Việt Tiến. Mới gần đây Việt
Tiến đã bắt đầu thử áp dụng một số công nghệ đến từ Nhật Bản và Ấn Độ giúp phần nào
giảm sự lệ thuộc về công nghệ.
 Nguyên phụ liệu

Nguyên vật liệu và phụ liệu hầu hết nhập ngoại như: Vải, chỉ, kéo, bàn ủi, máy
may, logo, dây khóa, dây băng rơn... Những phụ liệu hầu như được Việt Tiến nhập khẩu
về chiếm khoảng 70%. Trong đó, Ấn Độ, Trung Quốc (khơng nằm trong TPP) là khu vực
nhập khẩu nhiều nhất. Chất lượng phụ liệu tốt nhưng giá cả đắt đỏ. Hiện nay, với việc tự
sản xuất sợi và chú trọng vào công nghệ tự sản xuất đã giảm được lượng nhập xuống còn
khoảng 60%.
Cơng ty Việt Tiến có lượng nhập hàng và chi phí cao nên giảm về cạnh tranh giá
đổi lại chất lượng Việt Tiến tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Việt Tiến sẽ
gặp khó khăn khi giá nguyên phụ liệu đầu vào của thế giới bất thường. Tuy nhiên, trong
năm 2015 với việc Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập khu sản xuất phụ liệu dệt may tại
Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm đi lượng hàng nhập khẩu từ các nước
khác. Đồng thời giảm được chi phí vận chuyển, tăng cường cạnh tranh cho Việt Tiến
trong thị trường nội địa. Trong những năm tiếp theo khi mà ngành may mặc việt Nam có
sự hiện diện của nhiều đối thủ mới Việt Tiến cần thành lập dây chuyền khép kín sản xuất
tạo nên lợi thế trong cạnh tranh nhất định.
2.2. Sản xuất
Tổng diện tích nhà xưởng là 55.709.32m2 với 5668 bộ thiết bị, có gần 20000 lao
động, hiện nay doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc. Việt Tiến luôn đi đầu trong
việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean
Manufacturing. Việt Tiến cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác
sơ đồ/trải vải/cắt tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc
thiết bị chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy tra tay, máy lập trình…
Bên cạnh đó, Tổng cơng ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các chương
trình đầu tư về thiết bị và cơng nghệ của Tập đồn South Island, của các Tập đoàn Nhật

12


Bản như: Itochu, Mitsubishi, Marubeni, Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất
lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường.

2.3. Sản phẩm đầu ra
Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc và các nhà máy liên doanh trong
nước như Công ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần May Vĩnh Tiến, Việt Phát J.v Ltd
Co...
San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc
tế, dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu.
Thương hiệu được thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán với nét sang trọng, lịch lãm,
mạnh mẽ & quyền uy, được thể hiện sinh động qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú
trọng chăm sóc từng chi tiết nhằm mang đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà
quản lý của Việt Nam. Việt Tiến mong muốn thiết kế San Sciaro như một thương hiệu
thời trang đầu tiên dành riêng cho doanh nhân và nhà lãnh đạo trong nước mang đẳng cấp
quốc tế, góp phần vào sự thành cơng và kết nối sức mạnh cộng đồng doanh nhân Việt
Nam.
Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ dành cho doanh
nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu
Manhattan được VTEX mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International và Perry
Ellis International Europe của Mỹ.
Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu. Thương hiệu
này trở thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thời trang cơng sở phục vụ khách hàng nam
giới tuổi từ 22 đến 55.
Viettien Smart Casual: Đây là thương hiệu nhánh Viettien. Thương hiệu này là
thương hiệu thời trang thông dụng (casual) dành cho nam giới sử dụng trong môi trường
thư giãn như: Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch… Đây là thương hiệu bổ sung phong
cách tiện dụng, thoải mái cho thương hiệu Viettien.
Vee Sendy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc hàng ngày cho giới trẻ (cả nam
và nữ), chủ yếu cho lứa tuổi từ 16-28 mang tính cách sống động, trẻ trung với những loại
sản phẩm như quần jeans, quần short, áo thun, sơmi thêu… Màu sắc tươi mát, chất liệu
vải theo thời trang và độ bền sản phẩm mang tính trung bình để có mức giá vừa phải,
người mua có khả năng thay đổi kiểu nhanh chóng
Việt Long: Việt Tiến xây dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng tới Ðại lễ

kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và hưởng ứng thiết thực cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam”. Sản phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được
người lao động thành thị và nông thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu dáng

13


và mẫu mã đa dạng với mức giá bán từ 80 nghìn đồng đến 180 nghìn đồng cho mỗi sản
phẩm
2.4. Phân phối
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả
nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý
hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao
cấp.
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn
nhất trong ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành
phố trên cả nước.
Bên cạnh đó, Việt Tiến nhận định rằng việc đưa sản phẩm vào các trung tâm mua
sắm không những để kinh doanh mà cịn để quảng bá cho chính thương hiệu mình.
2.5. Khách hàng cuối cùng
Khách hàng là thành tố tiên quyết của chuỗi cung ứng. Mục đích then chốt của bất
kỳ chuỗi cung ứng nào là nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong tiến trình tạo ra lợi
nhuận cho chính doanh nghiệp. Các hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng
của khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ.
Khách hàng cuối cùng của Việt Tiến khá đa dạng, bao gồm:
- Doanh nhân: những người thành đạt, thường xuyên phải đi hội nghị, giao tiếp,
đàm phán... với các đối tác trong nước và nước ngồi, vì vậy những sản phẩm thời trang
cao cấp là không thể thiếu đối với họ.
- Nhân viên văn phòng: là những người đã đi làm, có thu nhập ổn định là đối
tượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp.

- Sinh viên: những người trẻ trung, năng động sẽ là những khách hàng tiềm năng
của may Việt Tiến.
- Các đối tượng khác: giáo viên, bác sĩ, công an, bộ đội....
3. Thực trạng nội dung phân phối đầu ra của cơng ty Việt Tiến
3.1. Quy trình đáp ứng và quản lý đơn hàng
Bước 1: Khách hàng đặt hàng
- Thu thập thông tin yêu cầu của khách hàng
Tại công ty Việt Tiến, tùy theo từng đơn hàng mà nhân viên Quản lý đơn hàng
phải liên hệ với trưởng nhóm hoặc khách hàng để nhận thơng tin.
Đối với các đơn hàng quan trọng các nhân viên quản lý đơn hàng tự liên hệ với
khách thông qua Email sau đó trao đổi cơng việc cụ thể qua điện thoại để nhận thơng tin
chính xác nhất và nhanh nhất có thể.
14


Với khách hàng trực tiếp đặt hàng: Công ty Việt Tiến thiết lập website mua hàng
trực tuyến qua Estore.viettien.com.vn cung cấp dịch vụ bán hàng thương mại điện tử
nhằm mục đích cung ứng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu mua sắm một cách nhanh chóng,
thuận tiện, an tồn, ưu việt. Khi có nhu cầu mua hàng trên Estore.viettien.com.vn, người
mua sẽ thực hiện theo các bước sau đây:
 Bước 1: Tìm kiếm, tham khảo thông tin mô tả sản phẩm, mức giá và chính
sách hỗ trợ, khuyến mãi áp dụng cho sản phẩm được hiển thị trên website.
 Bước 2: Người mua click “CHỌN MUA” trên sản phẩm muốn mua.
 Bước 3: Thực hiện mua xong, người mua vào mục giỏ hàng để kiểm lại
thông tin các sản phẩm đã chọn, nhập thông tin mã khuyến mãi hoặc phiếu quà tặng (nếu
có) để áp dụng chương trình khuyến mãi ưu đãi cho đơn hàng mua, người mua chọn
“TIẾN HÀNH THANH TOÁN”.
 Bước 4: Chọn lựa, kiểm tra địa chỉ giao hàng.
 Bước 5: Chọn lựa, kiểm tra thời gian thanh toán, phương thức thanh tốn,
các thơng tin chi tiết về đơn hàng. Sau khi kiểm tra, người mua chọn “ĐẶT MUA”.

Bước 2: Tiếp nhận đơn hàng
- Truyền đạt yêu cầu đơn đặt hàng từ nguồn tới nơi tiếp nhận:
Các thông tin về đơn đặt hàng mà nhân viên Quản lý Đơn hàng cần thu thập gồm:
 Chủng loại hàng hóa: Ở giai đoạn này, nhân viên quản lý đơn hàng chỉ cần
nắm được thông tin sơ bộ về chủng loại hàng hóa
 Số lượng hàng hóa: Bao gồm số lượng của từng màu, từng cỡ và tổng số
lượng hàng hoá của cả đơn hàng
 Thời hạn giao hàng dự kiến: Đây là thông tin rất quan trọng mà nhân viên
Quản lý Đơn hàng cần nắm được bởi vì nó liên quan rất chặt chẽ với số lượng hàng hố
và tình hình sản xuất của nhà máy.
 Quy cách đóng gói: Mơ tả cách gấp, treo sản phẩm, các nguyên phụ liệu
đóng gói cần thiết …
- Nhập dữ liệu vào hệ thống: Sau khi thu thập các thông tin về đơn đặt hàng,
nhân viên quản lý đơn hàng sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào hệ thống và bảo mật thông tin
của khách hàng bằng các phần mềm hỗ trợ nhập dữ liệu
Bước 3: Xử lý đơn hàng
- Kiểm tra tính chính xác của đơn hàng:
Với mỗi đơn hàng được đặt Việt Tiến đều thực hiện q trình xác minh lại tính
chính xác của đơn hàng từ đó kiểm sốt được q trình đặt hàng của khách hàng, hệ
thống hóa các đơn hàng để hạn chế tình trạng đơn hàng ảo, đơn hàng sai thông tin. Tất cả
15


các đơn hàng đều được sàng lọc kiểm tra lại thông tin liên quan như: Thông tin khách
hàng về tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại,… cần đầy đủ, chính xác, các thông tin về đơn
hàng về số lượng sản phẩm, màu sắc, chủng loại, thời gian đặt hàng.
- Kiểm tra tính sẵn có của dự trữ:
Sau khi kiểm tra được tính chính xác của đơn hàng, Việt Tiến sẽ tiến hành kiểm tra
lại hàng dự trữ trong kho. Kiểm tra xem hàng dự trữ có đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng hay không. Nếu hàng dự trữ không đủ thì kế hoạch sản xuất có đáp ứng kịp hay

không.
 Xác nhận lại thông tin/ từ chối:
Khi người mua đặt hàng tại Việt Tiến công ty sẽ nhận được yêu cầu đặt hàng và
gửi đến người mua mã số đơn hàng. Tuy nhiên, yêu cầu đặt hàng cần thông qua một bước
xác nhận đơn hàng, để yêu cầu đặt hàng được xác nhận nhanh chóng, q khách vui lịng
cung cấp đúng và đầy đủ các thông tin liên quan đến việc giao nhận, hoặc các điều khoản
và điều kiện của chương trình khuyến mãi (nếu có) mà người mua tham gia. Sau khi đặt
hàng thành công, người mua sẽ nhận được email thông báo gửi về địa chỉ email đã cung
cấp, kèm tóm tắt thơng tin đơn hàng và mã số đơn hàng. Mã số này sẽ được dùng để
người mua theo dõi tình trạng đơn hàng, hoặc để thay đổi thông tin, hoặc hủy đơn hàng
sau này.
- Kiểm tra tín dụng/ cơng nợ của khách hàng:
Đầu ra bao gồm khách hàng bán buôn và khách hàng bán lẻ. Với khách hàng bán
lẻ thì số lượng đơn hàng thường nhỏ lẻ và sẽ thanh toán trực tiếp khi mua hàng ở cửa
hàng hay mua trên website của hãng. Khách hàng thương thanh toán qua 2 cách là tiền
mặt và qua thẻ tín dụng. Đối với khách hàng bán bn thường đặt mua với số lượng lớn,
nhập hàng theo kì hạn. Sau khi khách hàng gửi đề nghị thanh toán tới doanh nghiệp, u
cầu thanh tốn cơng nợ mua hàng và cung cấp dịch vụ, kế tốn cơng nợ phải trả tiến hành
kiểm tra công nợ của nhà cung cấp này theo như đề nghị thanh toán đã gửi. Dữ liệu kiểm
tra trên các báo cáo tổng hợp công nợ và chi tiết công nợ. Nếu các thông tin đề nghị thanh
tốn khơng đúng hoặc khơng được chấp nhận thì tiến hành trả lại đề nghị thanh toán này
cho khách hàng. Nếu các thơng tin đề nghị thanh tốn đã đúng chính xác hoặc được chấp
nhận thì tiến hành lập đề nghị thanh toán ở trên hệ thống.
- Sao chép/ lưu trữ dữ liệu:
Việt Tiến thực hiện quá trình sao chép/lưu trữ tất cả các đơn hàng được thực hiện
cả thành công, không thành công, đơn hàng sai và đơn hàng được hủy. Mọi thông tin liên
quan sẽ được lưu trữ trong bộ dữ liệu của doanh nghiệp. Trong thời đại 4.0, data is king
mọi doanh nghiệp đều cần đến thông tin của khách hàng nên từ những thông tin có được
trong q trình giao dịch, Việt Tiến sao chép/lưu trữ lại để phục vụ cho quá trình kinh
16



doanh trong tương lai của doanh nghiệp, từ các thông tin có sẵn doanh nghiệp phân loại
ra được những khách hàng tiềm năng, khách hàng quen thuộc, khách hàng mới, nhu cầu
của khách hàng là gì? sản phẩm được mua nhiều nhất, sản phẩm được phản hồi tích cực..
để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp với từng tệp khách hàng
- Lập hóa đơn/ chứng từ:
Mọi đơn hàng đều có hóa đơn/chứng từ thanh tốn đầy đủ trong q trình giao
dịch và khi đơn hàng hồn thành. Sau khi nhận đơn nếu khách hàng có khiếu nại, phản
hồi hay muốn đổi trả hàng theo quy định của Việt Tiến thì hóa đơn/chứng từ thanh tốn
đã được lưu trữ trong dữ liệu của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình đối sốt kiểm tra
lại đơn hàng có lỗi, và khách hàng khi muốn đổi trả/hồn hàng thì cần hóa đơn thanh tốn
này để xác thực tính chính xác.
Bước 4: Thực hiện đơn hàng
- Tập hợp hàng hóa: sau khi tiếp nhận các đơn hàng, nhân viên sẽ tiến hành tập
hợp hàng hóa theo chủng loại sản phẩm, theo đơn đặt hàng của khách hàng… giúp dễ
dàng trong việc vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng.
- Đóng gói: Tiến hành đóng gói sản phẩm theo đúng quy cách: Mỗi sản phẩm sẽ
được bọc trong 1 túi PE (nylon) và được đóng vào hộp giấy carton, có niêm phong bằng
băng keo của Tổng Công ty CP May Việt Tiến.
- Lập kế hoạch vận chuyển: Dựa vào nhu cầu của thuê ngoài và sự phù hợp của
mục tiêu kinh doanh, nguồn lực doanh nghiệp, hiện nay công ty may Việt Tiến đã bắt tay
với nhiều cơng ty cho th ngồi dịch vụ Logistics ở các khâu liên quan đến đầu ra của
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của mình
- Lựa chọn đối tác: từ việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến đối tác và công
tác chuẩn bị và yêu cầu báo giá mà Việt Tiến tiến hành so sánh các tiêu chí đã đặt ra để
lựa chọn đối tác hợp lý nhất.
- Thuê ngoài vận chuyển:
 Th ngồi cơng ty MS&VTEC shipping được thành lập với sự hợp tác
giữa hai công ty MS Shipping của Anh và tổng công ty may Việt Tiến qua nhiều năm trên

thị trường Việt Nam và thế giới, MS&VTEC chuyên cung cấp các dịch vụ khai báo các
thủ tục hải quan thủ tục xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, giúp cơng ty tin tưởng về độ
chính xác thời gian, chất lượng sản phẩm gửi đi được đảm bảo hơn so với việc tiến hành
hợp tác với một công ty khác cũng cùng lĩnh vực.
 Th ngồi cơng ty Tân Đại Dương: là đại lý uy tín của các hãng tàu và
cơng ty vận tải trong và ngồi nước trong ngành hàng tiêu dùng, dệt may.
Chứng từ vận chuyển:

17


 Hợp đồng thương mại: là văn bản thỏa thuận giữa khách hàng và công ty
may Việt Tiến về các nội dung liên quan: thông tin người mua & người bán, thơng tin
hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh tốn v.v… Hóa đơn thương mại: chứng từ do
người xuất khẩu phát hành để thanh toán tiền người mua cho lô hàng đã bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ thanh toán, nên cần thể
hiện rõ những nội dung như: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh tốn, thơng tin
ngân hàng người hưởng lợi…
 Phiếu đóng gói hàng hóa: là loại chứng từ thể hiện cách thức đóng gói của
lơ hàng.
 Vận đơn: Là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải
(tàu biển hoặc máy bay). Với vận đơn đường biển gốc, nó cịn có chức năng sở hữu với
hàng hóa ghi trên đó.
 Tờ khai hải quan: chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan
hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia.
 Giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào
Bước 5: Báo cáo trạng thái
- Theo dõi đơn:
Mỗi đơn hàng khi được vận chuyển đi đều sẽ được gắn mã vận đơn phục vụ cho

quá trình theo dõi, xác nhận đơn hàng trong quá trình vận chuyển đến tay khách hàng.
Dựa vào các thơng tin trên mã vận đơn, doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi lộ trình đơn
hàng của mình đảm bảo đơn hàng được giao đúng thời hạn, tránh tình trạng thất lạc, mất
hàng trong quá trình vận chuyển. Nếu đơn hàng có sự cố sẽ được thơng báo lại nhanh
chóng nhất để kịp thời khắc phục
- Thơng tin tới khách hàng:
Mỗi đơn hàng khi được xác nhận đặt hàng thành công đều được gửi mail đến
khách hàng. Tương tự cho đến khi giao hàng, khách hàng cũng sẽ nhận được tin nhắn
thông báo nhắc nhở về đơn hàng của mình từ khi đơn bắt đầu được nhà cung cấp gửi đi,
khi đơn bắt đầu vận chuyển và khi đơn bắt đầu được giao đến khách hàng đều được
doanh nghiệp thông báo qua mail hoặc sđt khách hàng cung cấp trong phần thơng tin cá
nhân của mình. Việc thơng báo về đơn hàng như vậy giúp khách hàng kiểm sốt được
đơn hàng của mình, xác định được thời gian nhận hàng đúng lúc tránh trường hợp đơn
hàng bị hoàn trả lại.
- Cập nhật dữ liệu:
Mọi đơn hàng của mình Việt Tiến đều cập nhật liên tục. Đối với các đơn hàng
đang trong quá trình vận chuyển cũng vậy, Việt Tiến đầu tư hệ thống kiểm soát đơn hàng,
18


lộ trình đơn hàng sẽ được theo dõi và chuyển về hệ thống để doanh nghiệp có thể nắm bắt
được những đơn hàng nào đã giao thành công, đơn hàng vẫn đang vận chuyển, đơn hàng
nào gặp sự cố,… đưa về kho dữ liệu của doanh nghiệp, từ những dữ liệu có được doanh
nghiệp sẽ nghiên cứu, phân tích ra những điểm tốt và chưa tốt để đưa ra những chiến lược
phù hợp hơn, khắc phục các tình trạng xấu còn đang tồn đọng, nâng cao chất lượng dịch
vụ của doanh nghiệp
3.2. Kênh và mạng phân phối

Sơ đồ kênh phân phối của công ty CP may Việt Tiến
Hệ thống các đại lý tiêu thụ của Việt Tiến chia làm hai loại cửa hàng trực thuộc

công ty hay các đại lý cấp 1 và các đại lý cấp 2. Loại thứ nhất là các đại lý nhỏ (đại lý cấp
2) do cửa hàng trực tiếp quản lý. Các cửa hàng hay đại lý cấp 1 lấy hàng trực tiếp từ công
ty rồi phân phối cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc phân phối hàng cho các đại lý cấp 2
trực thuộc. Các đại lý cấp 2 nhận hàng từ đại lý cấp 1 hoặc các cửa hàng rồi bán cho
người tiêu dùng cuối cùng. Các đại lý được hưởng chiết khấu theo sản phẩm mà mình
phân phối.
Các cửa hàng nằm ở những mặt phố trung tâm hoặc các trung tâm thương mại lớn
nên tiêu thụ được khối lượng hàng lớn hơn, chủ yếu là khách hàng cao cấp và một phần
khách hàng bình dân. Tuy nhiên doanh nghiệp lại phải chịu chi phí thuê địa điểm và chi
phí bảo quản, bảo dưỡng thiết bị bán hàng, chi phí lương nhân viên cửa hàng (cửa hàng
trưởng, nhân viên bán hàng...). Hệ thống cửa hàng của Việt Tiến trên địa bàn Hà Nội bao
gồm 6 cửa hàng có mặt ở hầu hết các trung tâm thương mại lớn của thủ đô như: Tràng
Tiền Plaza, Parkson Keangnam, Grand Plaza, Vincom (Bà Triệu), Pico Mall, và một cửa
hàng nằm trên con phố Bà Triệu thuộc khu vực trung tâm thủ đô.
19


Hệ thống các đại lý của Việt Tiên cũng có mặt ở 24 quận huyện của Hà Nội với
105 đại lý, tuy khối lượng tiêu thụ của mỗi đại lý khơng cao như các cửa hàng nhưng lại
có ưu điểm nhỏ lẻ, linh hoạt, dễ thâm nhập vào cộng đồng khu vực dân cư các nơi nên có
thể đáp ứng tận nơi và tại chỗ nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, trong hệ thống phân
phối của mình, Việt Tiến cịn có một vị trí bày bán sản phẩm của mình trong hệ thống
trung tâm mua sắm thương mại BigC ở khắp cả nước.
3.3. Chiến lược phân phối trong chuỗi cung ứng
3.3.1. Chiến lược sở hữu kênh
Là con chim đầu ngành trong ngành dệt may Việt Nam nhưng Việt Tiến ln nỗ
lực để gia tăng thị phần của mình, cải tiến vị thế cạnh tranh, xây dựng thương hiệu mạnh,
tham gia sự kiện thời trang, phát triển sản phẩm và kênh phân phối trong và ngoài nước.
Trong chuỗi cung ứng sản phẩm của mình, Việt Tiến lựa chọn chiến lược sở hữu
kênh - chiến lược phân phối lai, là cách cơng ty cùng lúc dùng cả hình thức kênh phân

phối trực tiếp và gián tiếp trong mạng phân phối của mình.
Với kênh phân phối gián tiếp cơng ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân
phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với các kênh tiêu thụ gồm: các hệ thống đại lý và đưa
các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp. Chiến lược
phân phối gián tiếp giúp công ty tập trung vào năng lực cốt lõi và mở rộng tiếp cận thị
trường nhờ tận dụng các đối tác kênh.
Với kênh phân phối trực tiếp công ty phân phối qua website
Estore.viettien.com.vn, qua các cửa hàng độc lập trên toàn quốc. Nhờ đó, cơng ty khơng
chỉ sở hữu trải nghiệm khách hàng, mối quan hệ và dữ liệu thông qua các kênh trực tiếp,
mà còn tạo ra lợi nhuận cao hơn so với kênh gián tiếp.
Một hạn chế của chiến lược phân phối lai này là có thể xuất hiện cạnh tranh về giá
trong hệ thống phân phối kênh và ảnh hưởng tới cấu trúc giảm giá của cả ngành.
Việt Tiến định hướng kinh doanh xác định thị trường nội địa là thị trường trọng
tâm. Vì vậy, doanh nghiệp tiếp tục khai thác và chiếm lĩnh thị trường Nội địa, đa dạng
hóa mặt hàng, nhãn hiệu, rà sốt, củng cố và phát triển hệ thống các kênh phân phối. Đầu
tư mở rộng năng lực sản xuất, tiếp nhận các chương trình đầu tư của khách hàng. Bên
cạnh việc phát triển kênh phân phối truyền thống, Việt Tiến cũng ý thức được rằng phát
triển kênh phân phối hiện đại cũng là một trong những chiến lược quan trọng. Với một hệ
thống phân phối rộng khắp và sự đồng nhất của đội ngũ bán hàng đã được đào tạo ngày
càng bài bản và chuyên nghiệp, Việt Tiến đã tạo ra một hệ thống thuận lợi nhằm giúp
người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm của Việt Tiến do dù đang ở bất cứ nơi đâu.

20


3.3.2.

Chiến lược sử dụng kho và trung tâm phân phối
Kho bãi, nhà xưởng: là một doanh nghiệp lớn, công ty cổ phần may mặc Việt Tiến
có nguồn lực rất dồi dào, kinh doanh trong phạm vi rộng khắp cả nước và trên thế giới.

Với phạm vi kinh doanh như vậy, để có thể đảm bảo q trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục, không bị gián đoạn và đảm bảo đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn thì
cơng ty phải có chú trọng tới cơng tác quản trị hàng tồn kho. Nhưng diện tích kho bãi của
cơng ty khơng đủ diện tích để chứa các kho nên cơng ty đã quyết định thuê kho bãi, nhà
xưởng của các cơng ty khác. Có rất nhiều các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng và
cho thuê kho ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Việt Tiến đã tiến hành hợp tác với một
số doanh nghiệp như:
 Công ty cổ phần Việt Tiến Đông Á: một công ty chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê
kho bãi xưởng sản xuất cho các doanh nghiệp. Độ tin cậy cũng rất cao vì công ty đã hợp
tác được với nhiều đối tác làm ăn lớn trên thị trường và có được sự tín nhiệm của các
doanh nghiệp sản xuất khác.
 Công ty cổ phần ngun phụ liệu dệt may Bình An: một cơng ty được thành lập từ
năm 2006, Bình An Texco là công ty chuyên sản xuất kinh doanh vải thành phẩm và sợi
màu các loại. Ngoài ra, trong thời gian rảnh rỗi, cơng ty này cịn cung cấp dịch vụ cho
th kho để lưu trữ hàng hóa.
Là một doanh nghiệp lớn, cơng ty cổ phần may Việt Tiến có nguồn nhân lực rất
dồi dào, kinh doanh trong phạm vi rộng khắp cả nước và trên thế giới. Với phạm vi kinh
doanh như vậy, để có thể đảm bảo q trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn và để đảm bảo đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn thì cơng ty phải chú
trọng tới cơng tác quản trị hàng tồn kho. Và trên thực tế Việt Tiến là một trong những
doanh nghiệp thực hiện thành công việc áp dụng hệ thống kiểm soát hàng tồn kho liên
tục, hàng tồn kho được kiểm tra thường xuyên, khi tồn kho giảm xuống 1 mức nhất định
gọi là mức tái đặt hàng thì người ta sẽ đặt hàng mới, lượng đặt hàng luôn cố định. Áp
dụng hệ thống này, mức tồn kho mỗi mặt hàng được theo dõi liên tục. Chính vì vậy cơng
ty dễ dàng kiểm sốt số lượng hàng tồn kho trong các khâu từ đó có hướng đi sao cho
đúng đắn và phù hợp.
Công tác quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần may Việt Tiến cịn có tính
thống nhất rất cao. Mọi loại tồn kho (nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm)
đều trải qua các khâu kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng, số lượng... Đồng thời lượng hàng
tồn kho của Việt Tiến được tính tốn rất cần thẩn dựa trên nhu cầu thực tế và dự báo nhu

cầu tương lai của khách hàng giúp lượng hàng tồn kho hợp lý, theo sát với tình hình sản
xuất và nhu cầu thị trường.

21


3.4. Mơ hình phân phối và giao hàng
3.4.1. Nhà bán lẻ dự trữ, khách hàng đến nhận hàng:
Mơ hình này áp dụng cho 3 kiểu kênh tiêu thụ của Việt Tiến:
 Cửa hàng độc lập


Hệ thống đại lý



Hệ thống siêu thị và trung tâm mua sắm cao cấp

Hàng hóa sau khi được sản xuất thì sẽ được đưa đến các cửa hàng độc lập của Việt
Tiến hay các đại lý. Tại đây hàng hóa sẽ được dự trữ và khách hàng có thể đến những cửa
hàng bán này mua hàng hoặc đặt rồi đến lấy. Khách hàng của Việt Tiến có thể đến trực
tiếp cửa hàng mua hàng hoặc liên hệ đặt hàng thông qua gọi điện thoại hoặc đặt hàng
online rồi sau đó tự đến điểm bán để lấy hàng. Hiện này các cửa hàng độc lập và đại lý
của công ty Việt Tiến trải dài từ Bắc vào Nam giúp cho khách hàng có thể dễ dàng mua
được sản phẩm mà mình mong muốn.
Với mơ hình này, Các sản phẩm của Việt Tiến sẽ được dự trữ tại chỗ và khách
hàng đến trực tiếp cửa hàng để mua sản phẩm.
Ưu điểm:
- Chi phí vận chuyển: Rất thấp vì hệ thống điểm bán lẻ của Việt Tiến được đặt gần
với khu vực dân cư. Người tiêu dùng đến trực tiếp để mua sản phẩm. Tận dụng được lợi

thế kinh tế theo quy mô trong việc giao hàng đầu vào.
- Thời gian đáp ứng: rất nhanh chóng, khách hàng có thể có hàng ngay trong tay
khi họ muốn
- Trải nghiệm của khách hàng: Cao, khách hàng được trực tiếp thử, cảm nhận sản
phẩm và những dịch vụ chăm sóc đi kèm.
- Khả năng thu hồi: Dễ dàng khi khách hàng muốn hoàn trả hay xử lý những vấn
đề phát sinh được thực hiện ngay tại cửa hàng.
- Sự hiển thị của đơn hàng: Khách hàng dễ dàng theo dõi ngay trong thời gian trải
nghiệm, mua sắm tại cửa hàng.
- Chi phí cơng nghệ thơng tin: Hạ tầng thơng tin đơn giản vì được quản lý tại từng
điểm bán lẻ.
Nhược điểm:
- Chi phí dự trữ hàng hóa tăng do hàng hóa được chia ra để dự trữ tại mỗi điểm
bán cửa hàng, yêu cầu mức tồn kho cao
- Chi phí cơ sở và xử lý: Cao vì cần đầu tư lớn cho mạng lưới cơ sở hạ tầng.

22


- Sự đa dạng của hàng hóa: Do chỉ giới hạn trong một phạm vi không gian hẹp nên
mức độ đa dạng của danh mục sản phẩm không cao.
- Sự sẵn có của hàng hóa: Thấp vì địi hỏi chi phí lớn.
3.4.2. Nhà sản xuất dự trữ và giao hàng trực tiếp
Trang website thương mại điện tử www.estore.viettien.com.vn là trang website do
Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến trực tiếp lập ra và điều hành, có chức năng bán các
sản phẩm hàng may mặc do Tổng Công ty sản xuất. Viettien Estore bán sản phẩm nhưng
không lưu kho, sản phẩm được vận chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất đến người mua.
Khách hàng có thể đặt hàng qua gọi điện thoại hotline, email. Khi đó hàng khơng chuyển
qua các nhà bán lẻ mà sẽ được vận chuyển trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng.
Ưu điểm:

- Chi phí dự trữ: Thấp vì tập trung được nhu cầu của khách hàng
- Chi phí cơ sở và xử lý: Thấp vì tiết kiệm được chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
- Sự đa dạng của sản phẩm: Đáp ứng được u cầu đa dạng, tính cá nhân hóa cao
với từng sản phẩm cụ thể khi khách hàng đặt mua.
- Sự sẵn có của sản phẩm: Mức độ sẵn có của sản phẩm lớn vì được tổng hợp trực
tiếp từ nhà sản xuất.
- Trải nghiệm của khách hàng: Tốt vì được giao hàng tận nhà
- Sự hiển thị đơn hàng: Khách hàng dễ dàng theo dõi đơn hàng trong thời gian đặt
hàng.
Nhược điểm:
- Chi phí thơng tin: Đầu tư lớn cho hệ thống công nghệ thông tin để tiếp nhận và
xử lý đơn hàng trực tuyến.
- Chi phí vận chuyển: Cao vì đơn đặt hàng nhỏ lẻ, khoảng cách lớn, khu vực địa lý
đa dạng.
- Thời gian đáp ứng:
+ Khu vực trung tâm Tp.HCM: từ 1-2 ngày.
+ Khu vực ngoại thành Tp.HCM: từ 3-4 ngày.
+ Khu vực không thuộc Tp. HCM: từ 4- 10 ngày (Tùy thuộc vào từng khu vực cụ
thể).
=> So với những trang thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada,... Việt Tiến
còn hạn chế trong thời gian đáp ứng đơn hàng.
- Khả năng thu hồi: gặp khó khăn trong việc xử lý thu hồi, đổi trả hàng làm ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Ví dụ như Quy trình xử lý thủ tục đổi hàng được
23


thực hiện chậm nhất là 07 ngày từ lúc Việt Tiến nhận đủ thông tin và các giấy tờ về sản
phẩm (bill tính tiền,…) từ khách hàng.
3.4.3. Nhà sản xuất dự trữ và khách hàng đến nhận hàng. (R&D)
Trung tâm nghiên cứu và phát triển mẫu Dương Long (Dương Long R&D) nằm

trong khuôn viên Tổng công ty Việt Tiến với thiết kế theo hình mẫu khơng gian làm việc
hiện đại và chuyên nghiệp bao gồm: Phòng Lab, phòng Workshop, phòng Meeting, Thư
viện, Showroom chào & bán hàng, sàn Catwalk, Studio… được đầu tư theo tiêu chuẩn
chuyên nghiệp của các trung tâm thời trang thế giới.
Ngồi ra, để phục vụ cơng tác chào và bán hàng cho hệ thống kênh phân phối và
người tiêu dùng, Dương Long R&D ra mắt sàn catwalk 500m2 và showroom chào & bán
hàng 300m2. Các BST mới sẽ được tung ra mỗi tháng, được trình diễn trên sàn catwalk
và trưng bày tại showroom. Với định hướng đa dạng chủng loại sản phẩm, thoả mãn tối
đa xu hướng thời trang theo phong cách, cá tính riêng của mỗi khách hàng, tạo ra những
thiết kế riêng biệt, sản xuất đơn hàng nhỏ, linh hoạt và giao hàng trong thời gian ngắn.
Ưu điểm:
- Với mơ hình này, Việt Tiến đã khắc phục được những hạn chế của mơ hình nhà
sản xuất dự trữ và giao hàng trực tiếp.
- Chi phí dự trữ: Thấp vì sản xuất tiêu thụ đồng thời.
- Sự đa dạng của sản phẩm: Phát triển đa dạng sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu
“fast fashion” của thị trường, phục vụ cho chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu
Việt Tiến tại thị trường nội địa và hướng tới phương thức sản xuất kinh doanh ODM và
OBM.
- Trải nghiệm của khách hàng: Tối đa. Các BST mới sẽ được tung ra mỗi tháng,
được trình diễn trên sàn catwalk và trưng bày tại showroom. Tại đây, khách hàng có thể
nhìn ngắm BST mới thơng qua người mẫu biểu diễn catwalk, được mặc thử, trải nghiệm,
cảm nhận phom dáng và chất liệu, tạo cảm xúc thoả mãn để tăng quyết định mua hàng tại
chỗ.
- Sự hiển thị đơn hàng: Khách hàng dễ dàng theo dõi đơn hàng trong thời gian đặt
hàng.
Nhược điểm:
- Chi phí cơ sở và xử lý: Cần đầu tư lớn vào trang thiết bị, cơ sở hạ tầng.
- Sự sẵn có của sản phẩm: Thường khơng có sẵn, sản phẩm được hình thành sau
khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, mang tính cá nhân hóa cao.


24


Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp
1. Đánh giá
1.1. Thành cơng
 Quy trình đáp ứng và quản lý đơn hàng rõ ràng, đã có sự đầu tư trong hệ thống
kiểm sốt đơn hàng giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình trạng các đơn
hàng, có dữ liệu chính xác để phục vụ các nghiên cứu, các chiến lược phù hợp hơn
và khắc phục các tình trạng xấu còn đang tồn đọng, nâng cao chất lượng dịch vụ
cho doanh nghiệp
 Việt Tiến đã xây dựng được một hệ thống phân phối lớn mạnh, là một trong những
doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong ngành (1.300 cửa hàng) tăng
khả năng tiếp cận tới khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn, tăng nguồn thu lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
 Áp dụng khá thành công ở cả 2 kênh bán trực tiếp và online với hệ thống website
mua hàng thuận tiện, giúp khách hàng có thể theo dõi đơn hàng hiệu quả và tăng
cảm giác an tâm cho họ.
1.2. Hạn chế
 Quá trình mở rộng kênh phân phối của Việt Tiến diễn ra quá nhanh gây ra sự cạnh
tranh giữa chính các cửa hàng đại lý bởi mật độ lớn, khó khăn trong q trình quản
lý, nạn bán hàng giả,... gây mất lòng tin của người tiêu dùng và làm giảm uy tín
của cơng ty.
 Mật độ của hàng, đại lý chưa hợp lý, tập trung phân phối dày đặc tại nội đô, trung
tâm tỉnh, thành phố lớn trong khi kênh phân phối tại các vùng ven đô và nông thôn
thưa thớt tạo rào cản cho việc khai thác tất cả các nhu cầu tiềm năng tại các thị
trường này.
 Do thực hiện xây dựng các cửa hàng độc lập nên chi phí bố trí cửa hàng, dự trữ
hàng hóa tồn kho cao, mặt hàng tại các cửa hàng có mức độ đa dạng chưa cao.
 Mạng lưới hệ thống rộng khắp gây khó khăn trong kiểm sốt chất lượng dịch vụ,

khó khăn trong xử lý thu hồi, đổi trả hàng, quy trình xử lý thủ tục đổi hàng mua
trực tuyến cịn nhiều chậm trễ.
 Tình hình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, nhất là trong lĩnh vực
may mặc hiện nay có tác động lớn bởi các hiệp định thương mại tự do, hạn ngạch
quốc tế, ngoài việc tạo ra các cơ hội mở rộng và đa dạng hóa thị trường với mức
độ ưu đãi cao cho Việt Tiến phát triển trên thị trường nước ngồi, nó cũng sẽ đặt ra
những khó khăn, thách thức mới cho ngành may mặc nói chung và hoạt động sản
xuất, gia công hàng may mặc của Việt Tiên nói riêng, nhất là trong việc thực hiện
các cam kết quốc tế sâu rộng hơn và ở tiêu chuẩn cao hơn.
25


×