Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

BAI GIANG CAY THUOC LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 58 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÂY THUỐC LÁ</b>


<b>CÂY THUỐC LÁ</b>



NGƯỜI THỰC HiỆN: PHAN ĐÌNH



NGƯỜI THỰC HiỆN: PHAN ĐÌNH



TUYẾN



TUYẾN



ĐƠN VỊ: HỊA ViỆT JSC



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Cây thuốc lá (Nicotiana)</b>


<b>I. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất</b>


<b>1. Giá trị kinh tế</b>


- Cây thuốc lá có nguồn gốc Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách đây
khoảng 4000 năm


- Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp nơi trên thế giới thuộc
châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Phi


- Ý nghĩa kinh tế:


+ Thuốc lá là mặt hàng xa xỉ phẩm nhưng nhu cầu sử dụng trên thị trường
thế giới là rất lớn. Trồng thuốc lá cho hiệu quả cao hơn nhiều so với cây
trồng khác (1000-1200 USD/1tấn lá khô)


+ Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hố học có thể được sử dụng


làm thuốc bảo vệ thực vật.


+ Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử dụng
làm thuốc chữa bệnh.


<b>2. Tình hình sản xuất</b>


* Tình hình sản xuất trên thế giới


- Diện tích thuốc lá chủ yếu tập trung ở Châu Á 2.500.000ha, Châu Mỹ


1.600.000 ha, Châu Phi 326.000 ha với nhiều loại thuốc khác nhau trong đó
chủ yếu là giống thuốc lá sợi vàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam


- Thực dân Pháp đã đưa cây thuốc lá vào trồng ở Việt Nam vào 1935 tại Bình
Thuận, 1940 thuốc lá mới được trồng ở miền Bắc


- Ở miền Bắc thuốc lá sợi vàng được trồng từ năm 1940 ở Cao Bằng, Lạng
Sơn với giống thuốc lá sợi vàng


- Nhìn chung năng suất thuốc lá của Việt Nam còn thấp do:


+ Chưa có giống thuốc lá cho năng suất cao mà chủ yếu là giống cũ
+ Do kỹ thuật thâm canh cịn nhiều hạn chế: mật độ, phân bón, thời
vụ


- Phân bố các vùng sản xuất thuốc lá ở nước ta (ở các vùng đất bạc màu)
+ Các tỉnh miền núi: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá là vùng có



diện tích thuốc lá lớn của cả nước, đất đai có thể mở rộng được diện tích, đất
hơi chua, dinh dưỡng trung bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II. Cơ sở sinh vật học</b>
<b>2.1. Phân loại thực vật</b>


- Cây thuốc lá thuộc ngành hạt kín Angiospermae
Lớp hai lá mầm Dicotylendones


Phân lớp cúc Asteridae


Bộ hoa mõm sói Scrophulariales
Họ cà Solanaceae


Chi Nicotiana


Trong chi Nicotiana có 50-70 lồi, phần lớn là dạng cỏ, cịn một số ít
lồi dạng thân đứng, hầu hết là các lồi dại phụ, chỉ có 2 lồi có giá
trị kinh tế là


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>N.Tabacum</b> <b>N.Rustica</b>


Rễ tương đối lớn Rễ nhỏ


Thân: tương đối to, chiều cao thân


từ 1-3m Thân: nhỏ, chiều cao thấp 0,3-1m


Lá: to, mỏng, số lượng lá từ 15-100



lá Lá: nhỏ, dày, số lượng lá từ 8-20 lá


Hoa: hồng hoặc phớt hồng Hoa: vàng hoặc xanh vàng


Quả: to, nâu Quả: nhỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Hoa của 2 loài thuốc lá</b>



<b>Hoa của 2 loài thuốc lá</b>



N.rusti



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.2 Đặc điểm thực vật học của các giống thuốc lá sợi vàng Virginia</b>
<b>2.2.1. Đặc điểm bộ rễ</b>


- Rễ thuốc lá gồm rễ trụ, rễ con, rễ hấp thu


+ Rễ trụ là rễ phát triển từ phơi của hạt, có khả năng ăn sâu 1-1,2 m.


+ Rễ con được phân nhánh ra từ rễ chính cùng với các rễ . Rễ con là thành
phần chính trong bộ rễ của cây thuốc lá.


- Rễ thuốc lá có khả năng tái sinh mạnh, hình thành các rễ bất định ở phần
cổ rễ khi ta vun xới


- Rễ thuốc lá là cơ quan duy nhất hình thành nên Nicotin. Nicotin được hình
thành ở rễ sau đó được vận chuyển đưa lên các bộ phận khác ở trên cây nhất
là phần lá.



- Bộ rễ thuốc lá thích hợp với pH từ 6-7


- Rễ thuốc lá ưa ẩm nhưng rất sợ úng. Trong điều kiện ngập úng bộ rễ thuốc
lá không phát triển được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>2.2.2. Thân thuốc lá</b>


- Thân thuốc lá thuộc loại thân đơn trục mọc thẳng cao từ 1-3m.


Chiều cao thân phụ thuộc và giống, điều kiện canh tác, kỹ thuật gieo
trồng, thời vụ


- Trên thân có nhiều lóng và ngăn cách bởi các đốt, mỗi đốt mang
một lá và một chồi nách. Trong chồi nách phân ra làm 2 loại: chồi


nách chính (ở giữa nách lá), chồi nách phụ (ở 2 bên). Khi ta ngắt chồi
chính thì các chồi phụ sẽ phát sinh. Khi chồi phụ phát sinh ta có thể
ngắt để tập trung dinh dưỡng cho các lá chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2.2.3. Lá thuốc lá</b>


<i><b>- Đặc điểm chung của lá thuốc lá</b></i>


+ Lá thuốc lá mọc từ các đốt của thân theo một đường vòng
xoắn từ dưới lên trên và phân bố đều ra bốn hướng của cây


+ Hình dạng, kích thước lá thuốc thay đổi phụ thuộc vào
giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Các lá thuôc ở giữa
to hơn các lá thuốc ở gốc và ngọn. Lá thuốc lá hình trứng, ơ van, e
líp, thn bầu, thn dài ....



+ Số lá trên cây thay đổi theo giống, trung bình các giống ở
nước ta có số lá trung bình từ 20-35 lá


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Một số dạng lá thuốc</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>- </b><b>Đặc điểm sinh trưởng của lá thuốc trên cây</b></i>


+ Lá thuốc lá do các mầm sinh trưởng phân hoá tạo thành theo thứ
tự từ dưới lên trên, cho đến khi mầm chuyển sang phân hoá mầm
hoa sẽ kết thúc giai đoạn phân hoá lá.


Thời gian phân hoá lá dài hay ngắn phụ thuộc và giống, điều
kiện chăm sóc. Các giống có thời gian sinh trưởng dài, số lá ít, thời
gian phân hố lá dài và ngược lại


- Q trình sinh trưởng của lá (30-45 ngày) có thể chia làm 3 giai
đoạn


+ Giai đoạn 1: từ khi lá được phân hố cho tới khi diện tích lá
đạt ¼ diện tích lá tối đa. Giai đoạn này là giai đoạn phân hoá các tế
bào của lá, diện tích lá tăng chậm nhưng nó quyết định đến kết cấu
lá và diện tích lá sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Giai đoạn 3: từ khi lá đạt diện tích lá tối đa cho tới khi lá chín. Giai
đoạn này diện tích lá tăng rất chậm các lá tiến hành tổng hợp và tích
luỹ các hợp chất hữu cơ do vậy quyết định đến trọng lượng và chất
lượng của lá thuốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Phân loại lá thuốc lá



+ Lá gốc chiếm 10% số lá trên cây, phẩm cấp loại 5. Lá mỏng,
hàm lượng nicotin thấp, cellulose cao, khi hút thuốc nóng, nhẹ


+ Lá nách dưới chiếm 15% số lá trên cây, phẩm chất loại 3.
Lá nhỏ, mỏng, hàm lượng nicotin thấp, đường ít


+ Lá trung châu (lá giữa) chiếm 40% số lá trên cây. Lá có
chất lượng tốt, loại 1. Lá to, dày, hàm lượngđường cao, nicotin vừa
phải, thuốc thơm, cháy tốt


+ Lá nách trên chiếm 25% số lá trên cây, phẩm chất lá loại 2.
Lá nhỏ hơn lá giữa, hàm lượng đạm cao, nicotin tương đối cao, đường
thấp thuốc sấy khó vàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2.2.4. Hoa, quả, hạt</b>


- Hoa


+ Hoa thuốc lá thuộc loại hoa tự hữu hạn. Khi chuỳ sinh


trưởng ở đỉnh khơng phân hố lá nữa thì chuyển sang phân hố hoa.
Đầu tiên hoa trung tâm xuất hiện trước, từ gốc của hoa này phát


sinh ra 3 cành chạc, trên các cành chạc này tiếp tục ra hoa.


+ Quy luật nở hoa: Từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong
(các hoa trung tâm nở trước sau đó tới các hoa trên các nhánh thứ
cấp). Thời gian nở hoa tương đối dài, vì vậy khi để giống cần chọn
hoa và quả ra và chín tập trung.



+ Đặc điểm của hoa đơn: Hoa có 5 cánh màu hồng hoặc phớt
hồng có 1 nhị cái, 5 nhị đực (4 dài + 1 ngắn), bầu nhuỵ có 2-4 ơ, hoa
tự thụ phấn là chính, tỷ lệ giao phấn rất thấp (1-2%), tỷ lệ đậu quả
cao 90 – 95%. Bình thường mỗi cây có 100-150 quả, có những cây
tuỳ theo giống có thể có đến 400-450 quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Quả


+ Quả thuốc lá thuộc loại quả nang, sau khi hoa nở 35-40
ngày thì qủa chín có màu nâu, vỏ quả rất dễ dàng bị nứt bắn hạt ra
ngoài.


+ Tỷ lệ đậu quả rất cao (>90%). Trên một cây thuốc lá có từ
100-400 quả.


- Hạt


+ Hạt thuốc lá có kích thước rất nhỏ, khối lượng 1000 hạt
biến động từ 0,05-0,09g/1000 hạt. Trong 1 quả có rất nhiều hạt.
Bình qn có 2000-4000 hạt/quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Đặc điểm sinh lý của hạt cần chú ý:


- Hạt thuốc lá chín sinh lý sau chín hình thái 10-12 tháng, vì
vậy sau khi thu hoạch cần bảo quản hạt 1 năm mới đem gieo.


- Hạt có khả năng giữ sức nảy mầm lâu, dễ bảo quản giống,
trong điều kiện nhiệt độ thấp có thể giữ sức nảy mầm 10-15 năm
hoặc lâu hơn nữa



- Hạt nhỏ dễ lẫn tạp cơ giới, cần quản cách li giống tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>3. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá</b>


<b>3.1. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của thuốc lá ở vườn </b>
<b>ươm</b>


3<i><b>.1.1. Thời kỳ từ gieo - mọc: đây là thời kỳ đầu tiên của chu kỳ </b></i>
<i><b>sống của cây thuốc lá</b></i>


+ Hạt thuốc lá gieo xuống đất hút ẩm 60% trọng lượng ban
đầu thì bắt đầu quá trình nảy mầm


+ Thời gian từ gieo - mọc cần 4-6 ngày. Nếu thời kỳ này gặp
rét thì thời gian có thể kéo dài trên 15 ngày , nếu đất khơ thì thời
gian này cần tưới bổ sung.


+ Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm 22-280C, dưới 180C
hạt hút nước chậm, quá trình nảy mầm kéo dài, nhiệt độ dưới 120C
hạt ngừng hút nước không nảy mầm


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>3.1.2. Thời kỳ chữ thập:</b></i>


+ Sau khi cây mọc 6-7 ngày trên cây xuất hiện lá thật thứ 2
tạo thành dạng chữ thập, rễ cây con ăn sâu vào đất 8-12cm, bắt đầu
phát sinh rễ nhánh. Giai đoạn này cây cịn nhỏ, dễ chết vì vậy cần
chăm sóc đặc biệt.


+ Yêu cầu: tưới nước đủ ẩm cho cây con đảm bảo 80-90% độ


ẩm đất, tránh tưới đẫm quá làm tăng độ ẩm không khí mặt đất gây
bệmh cho cây con (bệnh thối rễ, chết ẻo)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>3.1.3. Thời kỳ phát triển rễ</b></i>


+ Sau giai đoạn chữ thập các lá bắt đầu phân hoá nhưng tốc
độ sinh trưởng của lá và cây chậm, chiều cao thân không tăng.


Trong giai đoạn này bộ rễ phát triển mạnh, nếu điều kiện thuận lợi
giai đoạn này kéo dài 12 – 15 ngày và kết thúc khi cây có 3-4 lá thật,
cuối giai đoạn ra rễ, rễ cái có thể ăn sâu vào trong đất 12-15cm hoặc
sâu hơn, bộ rễ ăn ngang 10-15cm.


+ Yêu cầu:


- Bón phân đầy đủ cho cây, nhất là sử dụng các loại phân kích
thích cho q trình ra rễ như lân và kali, thường bón lót đầy đủ các
loại phân này. Trong thời kỳ phát triển rễ thường hạn chế bón N hơn
các thời kỳ khác, nếu thời kỳ này cây còi cọc cần tưới phân đạm với
mục đích tạo cho cây con khoẻ.


- Hạn chế độ ẩm đất, trung bình 60-70% để rễ ăn sâu


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>3.1.4. Thời kỳ sinh trưởng thân lá của cây con (thời kỳ hình </b></i>
<i><b>thành con thuốc)</b></i>


+ Sau giai đoạn ra rễ là giai đoạn phát triển nhanh của thân,
đặc biệt là lá. Diện tích lá tăng nhanh trong một giai đoạn ngắn
(12-15 ngày) lá lớn nhất trên cây là lá thứ 3-4, có thể dài 12-(12-15cm, thân
cao 2-3cm. Khi cây có 6-8 lá thật trên cây, cây mềm, dai có thể đem


trồng được.


+ ở vụ đông: 40-45 ngày, vụ xuân 60 ngày


+ Yêu cầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>3.2. Các thời kỳ sinh trưởng của cây thuốc lá ở ruộng sản xuất</b></i>
<i><b>3.2.1. Giai đoạn phục hồi sinh trưởng</b></i>


- Là giai đoạn cần thiết để cây tái tạo lại bộ rễ bị đứt khi nhổ từ vườn ươm
đem trồng ra ruộng sản xuất. Giai đoạn này phục hồi khả năng hút nước của
bộ rễ cũ kéo dài 7-10 ngày sau trồng, yêu cầu đủ ẩm tưới nước liên tục, đảm
bảo độ ẩm đất 80-85% đến khi lá xanh cứng trở lại.


3.2.2. Giai đoạn ra rễ


- Sau khi hồi xanh bộ rễ cây thuốc lá phát triển mạnh cây ra nhiều rễ mới để
khôi phục khả năng hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây. Sau trồng 15-20
ngày bộ rễ mới bắt đầu tăng nhanh, 30-35 ngày tăng nhanh nhất (tốc độ đạt
100%), 45 ngày sau trồng bộ rễ phát triển chậm lại.


- Sự sinh trưởng của thân lá ở thời kỳ này chậm.
- Yêu cầu:


+ Xới xáo, vun cao tạo lớp đất tơi xốp, thống khí, cung cấp O2 cho
bộ rễ phát triển. Có thể làm đứt rễ để kích thích cho rễ mới phát sinh nhiều.


+ Yêu cầu về lượng nước thấp, cần định kỳ làm thiếu ẩm cho đất để
kích thích bộ rễ ăn sâu, độ ẩm đất cần đạt 60-70% độ ẩm đất tối đa



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>3.2.3. Giai đoạn sinh trưởng của thân và lá thuốc lá</b></i>


- Thời kỳ này kéo dài 30-35 ngày và quyết định năng suất của cây thuốc lá
- Thời kỳ này thân lá phát triển mạnh, tốc độ vươn cao của thân, tốc độ phát
triển của lá đạt đỉnh cao vào thời kỳ này


- Thời kỳ này chia làm 2 thời kỳ ngắn


+ Thời kỳ từ phát triển rễ đến trịn mình: hồn thiện việc phân hoá
số lá trên cây


+ Thời kỳ từ khi cây thuốc lá trịn mình đến khi cây thuốc lá có nụ
(60-70 ngày sau trồng), thời kỳ này diện tích lá, khối lượng lá tăng nhanh, bề
dày lá phát triển. Hình dạng và kích thước lá đặc trưng cho giống.


- Yêu cầu


+ Đáp ứng đủ nhu cầu nước cho cây, nếu đất khô hạn cần tưới bổ
sung nước cho thời kỳ này


+ Nhiệt độ tương đối cao: 25-280C cây sinh trưởng tốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>3.2.4. Giai đoạn già chín của lá thuốc</b></i>



- Biểu hiện

: Lá thuốc từ màu xanh non chuyển


sang xanh vàng. Cây chuyển từ sinh trưởng sinh


dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, gân lá trắng.


Lúc này ta tiến hành thu hoạch lá thuốc



- Trong thời kỳ này ta thường bấm ngọn tỉa cành



để tập trung dinh dưỡng cho các lá thuốc còn lại


để tăng chất lượng cũng như năng suất thuốc



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>4. Thành phần sinh hoá ở trong lá thuốc</b>
<i><b>4.1. Nicotin (C10H14N2)</b></i>


- Là thành phần chính, đóng vai trò quyết định phẩm chất thuốc lá
tạo độ nặng nhẹ khi lá thuốc khi hút. Nicotin trong thuốc lá biến
động tù 0,4-7% nhưng hàm lượng Nicotin vừa đủ 1,2-1,7% sẽ cho
chất lượng thuốc hút tốt.


- Nicotin là một hợp chất chứa đạm thuộc loại ancaloit. Nicotin ở
trong cây có hai dạng:


+ Dạng kết hợp: ít ảnh hưởng tới phẩm chất của thuốc lá


+ Dạng tự do: có ảnh hưởng tới phẩm chất của thuốc lá. Khi
hút thuốc Nicotin tự do đã gây kích thích các cơ quan vị giác gây
cảm giác nặng nhẹ cho thuốc lá.


- Khi hút nicotin đã phân giải thành NH3 trong khói thuốc và như
vậy gây nên phản ứng của khói thuốc gọi là phản ứng kiềm.


- Hàm luợng Nicotin trong lá thuốc lá


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

-

Hàm lượng Nicotin phụ thuộc vào:



+ Giống: K326, C176 có hàm lượng Nicotin


cao




+ Bón phân: Bón nhiều N nicotin tăng


+ Đất đai: đất giàu và nghèo N



+ Thời tiết khí hậu: thời tiết khô hanh hàm


lượng Nicotin cao



+ Vị trí các lá trên cây



+ Trong một lá: ở mép lá hàm lượng Nicotin


cao hơn ở giữa, ở gân lá có hàm lượng Nicotin



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>4.2. </b></i>

<i><b>Pr và các hợp chất chứa đạm khác</b></i>



- Có liên quan đến phẩm chất của thuốc lá


- Chiếm 12-15% trong thuốc lá



- Pr là một vật chất có N tham gia vào cấu tạo nguyên


sinh chất của tế bào nên ảnh hưởng tới sinh trưởng của


cây.



Nếu hàm lượng Nicotin cao và khơng cân đối với Gluxit


thì chất lượng lá thuốc sẽ kém



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>4.3. Gluxit</b></i>


-

Là thành phần tham gia cấu tạo tế bào của cây



- Nó chiếm 25-50% trọng lượng khô trong lá thuốc



- Hàm lượng Gluxit cao thuốc sấy có màu vàng, sấy dễ



cháy, phản ứng khói thuốc là phản ứng axit



- Trong gluxit ngồi thành phần chung cịn có đường, tinh


bột và xellulose



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>4.4 Các chỉ tiêu để đánh giá phẩm chất thuốc lá</b>


* Chỉ tiêu sinh hoá


<b>- Chỉ số Shmuck</b> = Đường tổng số/Pr tổng số (hoặc = đường tổng
số/Ntổng số x6,25)


Chỉ số này = 1 phẩm chất thuốc lá thuộc mức trung bình
Chỉ số này > 1 phẩm chất thuốc lá thuộc mức tốt


Chỉ số này < 1 phẩm chất thuốc lá thuộc mức kém
- Những yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số này


+ Bón phân cân đối N, P, K và bón đạm N sẽ làm tỷ số shmuck tăng
+ Tưới nước đầy đủ: tỷ số này tăng


+ Đất có hàm lượng N cao làm tăng chỉ số này


- Chỉ số Nicotin = Tổng hàm lượng Nicotin/ Nicotin tự do


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Chỉ số Nicotin</b>



<b>Chỉ số Nicotin</b>

<b> = Nicotin tổng số/ Nicotin tự do</b>

<b> = Nicotin tổng số/ Nicotin tự do</b>

<b>. </b>

<b>. </b>


<b>K</b>




<b>K</b>

<b>hi chỉ số này càng cao phẩm chất càng tốt.</b>

<b>hi chỉ số này càng cao phẩm chất càng tốt.</b>


<b>Chỉ số đạm</b>



<b>Chỉ số đạm</b>

<b> = Đạm nicotin/ Đạm amoniac. </b>

<b> = Đạm nicotin/ Đạm amoniac. </b>


<b>Chỉ số này càng cao phẩm chất càng tốt.</b>



<b>Chỉ số này càng cao phẩm chất càng tốt.</b>



<b>Chỉ số Poliphenol</b>



<b>Chỉ số Poliphenol</b>

<b> = Poliphenol tổng số/ vật chất </b>

<b> = Poliphenol tổng số/ vật chất </b>


<b>khử tổng số. </b>



<b>khử tổng số. </b>



<b>Chỉ số này càng cao phẩm chất hút có xu thế </b>



<b>Chỉ số này càng cao phẩm chất hút có xu thế </b>



<b>càng kém. Thuốc hút đắng, khét.</b>



<b>càng kém. Thuốc hút đắng, khét.</b>



<b>Hàm lượng nhựa</b>



<b>Hàm lượng nhựa</b>

<b>(</b>

<b>(</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>ar)</b>

<b>ar)</b>

<b> = tổng vật chất dạng hạt – </b>

<b> = tổng vật chất dạng hạt – </b>


<b>Nicotin +H</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Dùng chỉ tiêu cảm quan khi hút



+ Màu sắc: màu vàng thì tốt


+ Độ đàn hồi của lá: mềm dẻo thì tốt
+ Vị trí lá: lá trung châu là tốt


+ Độ nặng nhẹ của thuốc: vừa thì tốt


+ Độ cháy: cháy ngầm, cháy đều, cháy liên tục thì tốt
+ Hương thơm: thơm dịu là tốt


- Phân cấp theo nhà máy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Yêu cầu của cây thuốc lá với một </b>



<b>Yêu cầu của cây thuốc lá với một </b>



<b>số yếu tố ngoại cảnh cơ bản</b>



<b>số yếu tố ngoại cảnh cơ bản</b>



 Cây thuốc lá yêu cầu ẩm độ đất 60-80%, ẩm độ khơng khí Cây thuốc lá yêu cầu ẩm độ đất 60-80%, ẩm độ khơng khí


70-80%, thời kì phục hồi sinh trưởng yêu câu ẩm độ cao
70-80%, thời kì phục hồi sinh trưởng yêu câu ẩm độ cao
hơn- 90%. ở ruộng sản xuất cây thuốc lá cần lượng mưa từ
hơn- 90%. ở ruộng sản xuất cây thuốc lá cần lượng mưa từ
330-360 mm/vụ


330-360 mm/vụ



 Về nhiệt độ, cây thuốc lá sinh trưởng tốt ở Về nhiệt độ, cây thuốc lá sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 22-nhiệt độ từ


22-28


2800 C C. Nhiệt độ quyết định đến thời gian sinh trưởng và sự . Nhiệt độ quyết định đến thời gian sinh trưởng và sự


phát triển của cây. Tuỳ điều kiện ngoại cảnh, tổng tích ơn
phát triển của cây. Tuỳ điều kiện ngoại cảnh, tổng tích ơn
hữu hiệu của cây thuốc lá cần từ 2500-3000


hữu hiệu của cây thuốc lá cần từ 2500-300000 C. Khi t =18 C. Khi t =1800 C C


thời gian sinh trưởng kéo dài tới 175 ngày, khi t =22


thời gian sinh trưởng kéo dài tới 175 ngày, khi t =2200 C cần C cần


130 ngày, 25


130 ngày, 2500 C cần 120 ngày và khi nhiệt độ 26 C cần 120 ngày và khi nhiệt độ 2600 C thời gian C thời gian


sinh trưởng của cây thuốc lá 100 ngày.
sinh trưởng của cây thuốc lá 100 ngày.


 Cây thuốc lá là cây ưa ánh sáng trực tiếp trong suốt đời Cây thuốc lá là cây ưa ánh sáng trực tiếp trong suốt đời


sống của mình. Cây thuốc lá là cây quang hơ hấp, nó sử
sống của mình. Cây thuốc lá là cây quang hơ hấp, nó sử
dụng bức xạ mặt trời còn thấp hơn một số cây trồng khác
dụng bức xạ mặt trời còn thấp hơn một số cây trồng khác
30-40%.



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

III-Kỹ thuật trồng trọt



1. Kỹ thuật làm vườn ươm thuốc lá



- Do hạt thuốc lá nhỏ bé, có cấu tạo rất bền vững (có 4 lớp) hạt chín sinh
lý sau chín hình thái.


Cây thuốc lá sau khi mọc rất nhỏ bé nên dễ bị chết khi gặp điều kiện bất
thuận.


- Trong kỹ thuật:


Thời kỳ vườn ươm có ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây
thời gian về sau. Vì vậy muốn làm vườn ươm được tốt ta phải thực hiện
các khâu sau:


a - Chọn đất, làm đất
* Chọn đất:


- Chọn loại đất tốt, đất có thành phần cấu tạo nhẹ ở khu vực trung tâm
của sản xuất thuốc lá hoặc vùng sản xuất thuốc lá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

* Làm đất:


- Do hạt thuốc lá nhỏ nên phải làm đất kỹ, đất phải nhỏ tơi xốp, để
đủ oxi cho hạt nảy mầm thuận lợi.


- Sau khi làm đất thì đất phải đủ ẩm để cho hạt thuốc lá hút ẩm cho
hạt nảy mầm.



- Sau khi cày bừa kỹ, làm đất tơi xốp xong phải san phẳng lên luống
hẹp (0,8 -1m) để thoát nước. Chiều cao của luống 15 - 20cm để


thuận lợi cho việc tưới tiêu chăm sóc.


-Sau khi làm đất, lên luống ta tiến hành bón phân chuồng, phân lân:
30 - 40 tấn phân chuồng hoai mục + 200 - 300kg Supe lân. Ủ với


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

b - Chuẩn bị hạt giống


- Do hạt thuốc lá nhỏ (0,05 - 0,09g/1000 hạt) nên hệ số nhân giống rất cao.
- Để có 1ha trồng người ta cần 50 - 70g hạt. Do vậy chỉ cần đến 2 - 3 cây
giống là đủ cho 1ha. Ta thu hoạch hạt giống ở các quả nở vào thời kỳ giữa
của giai đoạn nở hoa khi đó sẽ thu được những hạt giống tốt có tỷ lệ nảy
mầm cao (>85%).


- Lấy hạt giống ở trên những cây khỏe mạnh, khơng có sâu bệnh, các cây
lóng ngắn, lá to, dày, chín đều.


- Tiến hành gieo: Vì hạt thuốc lá rất nhỏ nên khi gieo người ta thường trộn
thêm với đất bột để gieo cho đều.


+ Với vụ đông xuân: Thường gieo tháng 10 để trồng vào tháng 12,
thời gian sinh trưởng của cây con khoảng 60 ngày.


+ Vụ xuân: Gieo tháng 12 để trồng vào tháng 2, thời gian này trồng
rất thuận lợi do có mưa vào tháng 2, nhiệt độ thuận lợi.


+ Vụ đông: Gieo cuối tháng 8 và đầu tháng 9 để trồng vào tháng 10


vụ này cần sử dụng các giống ngắn ngày để sau khi thu hoạch thuốc lá thì có
thể kịp thời để trồng các loại cây khác ở vụ xuân.


+ Khi gieo hạt cần chú ý: Do hạt thuốc lá nhỏ, có cấu tạo rất bền
vững, nên phải xử lý hạt trước lúc gieo. Ngâm hạt vào trong nước 4 - 6h để
hạt trương lên, loại bỏ những hạt lép lửng. Sau đó xử lý bằng dung dịch
CuSO4 1% để trừ nấm bệnh trong khoảng 10 phút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

c - Chăm sóc vườn ươm: Đây là khâu quan trọng nhất


- Nếu gieo hạt vào mùa mưa ta phải làm giàn để che chắn chống mưa.
- Tưới nước thường xuyên, độ ẩm duy trì 70 - 80% là tốt nhất.


- Bón thúc phân: Thường thi ta tưới phân kali, phân N loãng với nồng
độ 1% vào thời kỳ cây phát triển rễ và thân lá


→ Thông thường lượng phân là: 50kg (NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> + 50kg K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> nồng độ
1%.


- Tia cây:


+ Lần1: thời kỳ cây chữ thập


+ Lần2: thời kỳ lúc lá thật dài 2 - 3cm
+ Lần3: thời kỳ lúc lá thật dài 3 - 4cm


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

2 - Kỹ thuật trồng ở ruộng sản xuất:
a - Chọn đất và làm đất


- Đất đai là yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất đối với cây



thuốc lá vì vậy khi chọn đất để trồng cây thuốc lá ta nên chọn những đất
có thành phần cấu tạo nhẹ, đất thịt nhẹ, đất cát pha để tạo điều kiện


thơng thống cho bộ rễ sinh trưởng và phát triển tốt.


+ Đất có tầng canh tác dày thì tốt (nếu > 80cm thì rất tốt) các
loại đất bạc màu có tầng canh tác mỏng cũng trồng được nhưng năng
suất thấp.


+ pH trung tính, pH tốt 6 -7. Cây thuốc lá có khả năng chịu được
pH từ 5 - 8 → đối với những loại đất chua trong kỹ thuật trồng trọt ta cần
bón thêm vơi.


+ Đất trồng thuốc lá u cầu có mực nước ngầm sâu, rễ thuốc lá
rất sợ úng. Trong điều kiện ngập úng bộ rễ không phát triển được thì cây
thuốc lá chết ngay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

* Làm đất:


- Yêu cầu:


+ Cày sâu bừa kỹ, cày sâu 20 - 25cm


+ Đất nhỏ, tơi xốp, thơng thống cung cấp đủ oxi cho rễ phát
triển


+ San phẳng để cho quần thể đồng đều


- Ta có thể làm thêm luống cao 0,2m, rộng 1 - 1,2m làm luống cao để


thuận tiện cho việc tưới tiêu, thoát nước, chăm sóc (phun thuốc) thu
hoạch. Trước đây mỗi luống trồng 2 hàng nhưng hiện nay


1hàng/1luống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

b - Kỹ thuật trồng


* Sau thời kỳ ở vườn ươm cây thuốc lá có từ 6 - 8 lá có thời gian sinh
trưởng 45 - 60 ngày. Lúc này người ta nhổ cây con để đem trồng.
* Trong khâu kỹ thuật trồng ta chú ý đến thời vụ


- Ở miền Bắc có 2 thời vụ chính:


+ Trồng thuốc lá vụ Xuân: trồng vào tháng 2 để thu hoach
vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6. Đây là vụ thuốc lá chính ở miền
Bắc.


→ Đặc điểm: cây sinh trưởng và phát triển tương đối tốt, năng
suất cao vì cây thuốc lá sinh trưởng trong điều kiện to, độ ẩm, ánh
sáng tăng dần khi trồng và thời gian thu hoạch có nắng, nhiệt độ
tương đối cao nên rất thuận lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Vụ thuốc lá Đông: đây là vụ phụ, tăng vụ là chính góp phần


trong việc cung cấp ngun liệu cho nhà máy. Thông thường được


trồng vào tháng 10 để thu hoạch vào tháng 3. Sau đó tiếp tục gieo
trồng các cây vụ xuân khác.


→ Khó khăn: Nhiệt độ thấp vào thời kỳ sinh trưởng và phát


triển (thân lá) làm ảnh tưởng tới năng suất.


Trong mùa khô thì khơ hạn vào tháng 11, 12 làm cây tăng
trưởng chậm hạn chế đến năng suất nhưng về phẩm chất thí khá
tốt.


- Các tỉnh phía Nam: cây thuốc lá được trồng vào tháng 8 - tháng 9
Đắc lắc, Gia lai trồng vào tháng 8 - tháng 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

* Mật độ trồng:


- Nếu ta bố trí mật độ trồng hợp lý thì vừa cho năng suất thuốc lá
cao lại vừa đảm bảo phẩm chất.


- Trong trường hợp trồng thưa là điều kiện để cây sinh trưởng và
phát triển tốt nhưng kết cấu tế bào lá thô, lá dày, hàm lượng nicotin
và đạm tăng, xenlulo tăng vì vậy phẩm chất kém.


- Trong trường hợp trồng dày: có sự che khuất các tầng lá, hiệu suất
quang hợp giảm, lá mỏng, hàm lượng nicotin quá thấp, hàm lượng
đường giảm nên chỉ số Shumck giảm làm cho phẩm chất kém.


- Khi xác định mật độ cần căn cứ và giống thuốc lá. Các giống mới
hiện nay thường trồng thưa, giống cũ thì trồng dày.


+ Căn cứ vào đất đai và mức độ thâm canh thì
Đất tốt → trồng thưa, đất xấu → trông dày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Mật độ:



+ Với các giống thuốc lá cũ (Cao Bằng) 30.000 – 40.000


cây/1ha thì khoảng cách là 60x40cm (cây) trên luống gieo có 2 hàng.
+ Các giống mới hiện nay K326, C176 (giống của Mỹ) người
ta trông rất thưa với mật độ 20.000 cây/1ha, khoảng cách 1m x 0,5m
(cây) trên luống trồng 1 hàng.


c - Chăm sóc:


- Trồng giặm : sau khi trồng có một số cây bị chết do các nguyên


nhân sau: đứt quá nhiều rễ khi nhổ từ vườn ươm, do khơ hạn làm cây
khơng phục hồi được. Vì vậy cần tiến hành trồng bổ sung ngay các
cây mới để quần thể được đồng đều và cần chăm sóc rất chu đáo
những cây trồng bổ sung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Xới xáo thường làm 3 lần:


+ Lần 1: sau trồng 10 ngày, lúc này cây thuốc lá đã phục hồi
sinh trưởng ta cần xới xáo nhẹ khoảng 3-5cm, xới xáo xung quanh
kết hợp với vun nhẹ, trừ cỏ.


+ Lần 2: sau trồng 20-25 ngày, xới sâu khoảng 5-7cm có kết
hợp với vun nhẹ


+ Lần 3: sau trồng 40-45 ngày, tiến hành xới sâu từ 5-7cm kết
hợp với vun cao để chống đổ cho cây.


- Tưới nước:



+ Tưới nước là biện pháp có ý nghĩa đối với việc tăng năng suất và
phẩm chất thuốc lá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

+ Độ ẩm đất biến động theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây:


<i>Thời kỳ phục hồi sinh trưởng</i>: đảm bảo ẩm độ = 70-80%


<i>Thời kỳ phát triển rễ</i>: ẩm độ đất thích hợp 65-75%, tạo điều
kiện cho bộ rễ tái sinh mạnh


<i>Thời kỳ phát triển thân lá:</i> ẩm độ đất tương đối cao đạt


70-80%, đây là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất, quyết định đến năng
suất của cây thuốc lá, chỉ số diện tích lá cao, thốt hơi nước mạnh
nên địi hỏi ẩm độ tương đối cao


<i>Thời kỳ chín: </i>ẩm độ cần 60-70% thuận lợi cho q trình chín
và thu hoạch


+ Phương pháp tưới:


<i>Tưới rãnh: </i>khi có hệ thống tưới tiêu tốt và gần nguồn nước


<i>Tưới hốc:</i> khi khan hiếm nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Bón phân:
<i><b>+ </b><b>Đạm</b></i>


- N là yếu tố dinh dưỡng quyết định đến năng suất cây thuốc lá.



Thiếu N cây sinh trưởng, phát triển kém, lá nhỏ, mỏng, màu chuyển
sang xanh vàng, số lá trên cây giảm


- Nhu cầu về N: cần nhiều nhất ở thời kỳ phát triển thân lá
- Khi bón phân N cần chú ý:


+ Nếu bón quá nhiều N: cây sinh trưởng nhanh, kết cấu tế


bào không được mịn ảnh hưởng đến phẩm chất, hàm lượng nước cao,
lá bị xanh lâu khó chín, chín khơng đều, hàm lượng Pr trong lá thuốc
cao, hàm lượng Nicotin tự do tăng, hàm lượng đường giảm, thuốc lá
sau khi sấy có màu nâu đen, hút có vị đắng, khét


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>+ Lân</b>


- Lân là yếu tố quan trọng đối với cây thuốc lá, nó ảnh hưởng lớn tới
phẩm chất của thuốc lá.


- Vai trò của lân: Làm bộ rễ phát triển mạnh, khả năng tái sinh


mạnh, tăng khả năng hút nước, dinh dưỡng cho cây. Tăng khả năng
chống chịu cho cây (chống hạn, chống rét)


- Bón đầy đủ lân làm cho cây thuốc lá ra hoa sớm, phát dục sớm hơn
bình thường, kết cấu tế bào chặt, độ mịn cao, xúc tiến quá trình


chuyển hóa Gluxit trong cây mạnh hơn, tăng chỉ số Shmuck là tăng
phẩm chất thuốc lá.


- Nếu bón P quá nhiều cũng không tốt: lá thuốc thô, gân thuốc lá to,


tỷ lệ phiến/gân giảm làm ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của
lá thuốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>+ Kali</b>


- là yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất của thuốc lá.


- Nó kích thích hoạt động của các men trong qúa trình hình thành và
chuyển hóa Gluxit trong cây và việc phân giải Pr có ảnh hưởng tới
phẩm chất của thuốc lá: màu sắc vàng (đẹp), cháy đều, tàn trắng.
- Khi thiếu K: mép lá thường bị cháy khơ, khi sấy lá có màu đen,
khơng đều về độ vàng, độ cháy kém, tàn không trắng.


- Lượng bón K hiện nay: 210kg/ha


* Đối với thuốc lá khơng nên sử dụng các loại phân khống có chứa
gốc clo vì nó ảnh hưởng xấu tới chất lượng thuốc lá:


- làm tăng khả năng hút ẩm của thuốc lá
- giảm độ cháy, lá giịn


- Hút có mùi khét, mùi khó chịu
- Quy trình bón:


Bón lót: 10-12 tấn phân chuồng cùng lượng phân lân, N và K
bón vào thời kỳ phát triển rễ và phát triển thân lá.


Lượng phân khống bón theo tỷ lệ: 1:2:3 cho các tỉnh miền
núi theo lượng 70N : 140P205 : 210K20



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Bấm ngọn và đánh chồi nách: có thể bằng thủ cơng hoặc dùng hóa
chất


+ Trong trường hợp không cần giữ giống thuốc lá, để tập trung dinh
dưỡng ni các lá phía dưới ta tiến hành ngắt ngọn vào thời kỳ xuất
hiện nụ hoa


+ Mục đích:


+ Tăng diện tích và khối lượng của các lá cịn lại
+ Tăng hàm lượng Nicotin trong thuốc lá


+ Tăng được chất lượng của thuốc lá


+ Bấm ngọn làm giảm hàm lượng đường trong thuốc lá


- Đánh chồi nách:


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Nuôi chồi tái sinh: Trong một số trường hợp ta có thể tiến hành
ni chồi tái sinh: do thu hoạch thuốc lá vụ đông quá muộn (sau
tháng 3) không kịp để trồng các cây vụ xuân khác ta sẽ tiến hành
nuôi chồi tái sinh


+ Tác dụng của nuôi chồi tái sinh:


+ Không cần tăng diện tích trồng mới nhưng vẫn thu được 1
vụ thuốc lá nữa là vụ thuốc lá chồi.


+ Không tốn công làm đất và cơng trồng



+ Góp phần vào việc rải vụ thuốc lá: cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

+ Biện pháp kỹ thuật cụ thể:


+ Sau khi thu hoạch thuốc lá vụ đông ta bẻ gập thân từ
12-15cm với mục đích để khởi động các mầm nách ở trên thân


+ Sau khi bẻ gập thân 7-15 ngày kể từ khi bẻ gập ta tiến
hành chặt cây cách mặt đất 6-10cm


+ Sau đó bón thúc phân: 3 tấn phân chuồng, 50kg CuSO4, 50
kg supe lân, 50 kg K2S04.


+ Sau 2 tháng ta có thể thu hoạch vụ thuốc lá chồi
- Phòng trừ sâu bệnh:


+ <i><b>Sâu xám</b></i>: ăn hại cây ở thời kỳ cây mới trồng, sâu xám cắn ngọn, lá
và thân cây non


+ Sâu xám phát sinh mạnh trong điều kiện ẩm ướt và trồng
liên tục cây thuốc lá


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ <b>Rệp thuốc</b>:


+ Nó phát triển rất nhanh, bám ở mặt dưới của lá thuốc hoặc
đỉnh sinh trưởng làm cho lá bị biến dạng, đỉnh sinh trưởng không
phát triển được, năng suất giảm, lá thuốc bị giòn khi sấy nên ảnh
hưởng tới phẩm chất



+ Phòng trừ: luân canh, vệ sinh đồng ruộng, phun thuốc hóa
học


<b>+ Bệnh đốm mắt cua:</b>


+ Do nấm bệnh gây hại. Thường xuất hiện ở các phía dưới
trước do độ ẩm khơng khí cao.


+ Vết bệnh có màu nâu, ở giữa vết bệnh có màu trắng xám,
xung quanh vết bệnh có viền nâu đỏ. Khi vết bệnh khơ nó tạo hành
vết thủng trên lá


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>+ </b>

<b>Bệnh thối đen</b>

: Là bệnh nguy hại đối với thuốc lá


+ Nguyên nhân gây bệnh: do nấm



+ Biểu hiện: ở phần cổ rễ bị thối đen, rễ khơng


phát triển được các bó mạch bị phá hủy, mất hoàn toàn


khả năng hút nước và dinh dưỡng



+ Phát triển mạnh ở điều kiện đất ẩm ướt, bí dí, xới


xáo khơng kịp thời



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

3. Thu hoạch và chế biến thuốc lá


3.1. Độ chín của lá thuốc: được biểu hiện ở 2 khái niệm


* Độ chín kỹ nghệ: Chủ yếu được đánh giá dưạ vào vật chất khơ
được tích lũy nhiều hay ít trong giai đoạn chín của lá thuốc, được
đặc trưng bởi:



- Hàm lượng Hydratcacbon đạt cao nhất trong lá thuốc
- Hàm lượng chất thơm đạt cao nhất trong lá thuốc


- Hàm lượng Nicotin và Pr bị giảm đi, đạt trị số có thể tối thiểu


* Độ chín hình thái:


- Lá có màu xanh chuyển sang màu xanh, vàng đều


- Gân chính của lá thuốc màu trắng sữa, giịn, bẻ rất gãy, vết gãy
bằng phẳng


- Lông ở trên lá rụng đi, mặt lá trơn ánh, ít dính


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

* Đặc điểm chín của lá thuốc:


- Chín từ lá dưới lên lá trên


- Trong 1 lá: chín từ ngoài vào trong


* Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chín:


- Mưa nhiều: kéo dài thời gian chín (chín muộn)
- Tưới nước: lá chín muộn hơn so với khơng tưới
- Bón N muộn: lá chín muộn, chín chậm


* Khi thu hoạch ta thu lần lượt từ dưới lên trên


- Các lá thu hoạch về ta xếp riêng từng loại để phân loại thuốc dễ
dàng và đảm bảo chất lượng



</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

3.2. Chế biến (sấy thuốc)
* Nguyên tắc:


- Dùng nhiệt độ và ẩm độ để sấy thuốc cho đến khi khô, đạt được
tiêu chuẩn quy định về ẩm độ thuốc lá


- Quá trình sấy diễn ra theo 3 giai đoạn:


+ Giai đoạn 1 (giai đoạn tiểu hỏa): nhiệt độ lúc bắt đầu sấy là 320<sub>C </sub>
sau đó tăng dần lên tới 340<sub>C rồi tăng dần lên 36</sub>0<sub>C ở cuối giai đoạn </sub>
tiểu hỏa nhiệt độ có thể lên tới 400<sub>C.</sub>


. Ẩm độ: lúc đầu độ ẩm của lá thuốc là 85% do quá trình sấy
độ ẩm giảm dần xuống 70%.


. Dưới tác động của nhiệt độ các diệp lục đã bị phá hủy nên
thuốc lá chuyển sang màu vàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

+ Giai đoạn 2 (trung hỏa): tiếp tục tăng nhiệt độ sấy lên


Mục đích: Làm ngừng quá trình biến đổi màu sắc của lá thuốc ở giai đoạn
trước, nhiệt độ tăng lên tới 45 - 480C.


. Cứ sau 1h ta nâng nhiệt độ lên 0,5 - 10C


. Cuối giai đoạn này nhiệt độ đạt được là 54 - 550<sub>C</sub>


. Ẩm độ cũng giảm dần, độ ẩm giảm xuống còn 60%
. Thời gian sấy khoảng 20 - 26h



+ Giai đoạn 3 (giai đoạn đại hỏa): Tiếp tục tăng nhiệt độ sấy lên. Mục đích
của giai đoạn này là sấy khơ lá thuốc


. Nhiệt độ tăng dần cứ 1h ta tăng nhiệt độ khoảng 2 - 30C. Cuối giai


đoạn 3 nhiệt độ có thể đạt tới 67 - 700<sub>C.</sub>


. Độ ẩm giảm dần trong q trình sấy khơ, vào cuối của giai đoạn
này còn lại khoảng 12 - 15%


. Thời gian kéo dài là 16 - 30h


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Tiêu chuẩn thuốc lá xuất khẩu:


+ Lá vàng đều


+ Độ dẻo cao, khơng được giịn
+ Độ ẩm thích hợp từ 12-15%
+ Mặt lá thuốc lá bóng


- Thuốc lá điếu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu


+ Có đầu lọc để làm giảm hàm lượng Nicotin
+ Hương vị thơm dịu


+ Điếu thuốc phải tinh khiết, không lẫn tạp
+ Cháy đều, tàn trắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>CHÚC BÀ CON THÀNH CÔNG </b>



<b>CHÚC BÀ CON THÀNH CÔNG </b>



<b>TRONG NHỮNG VỤ MÙA TiẾP </b>


<b>TRONG NHỮNG VỤ MÙA TiẾP </b>



<b>THEO</b>


<b>THEO</b>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×