Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.1 KB, 13 trang )

a.Phần mở đầu

t

rong suốt chiều dài của nước ta – việt nam đã trải qua các
phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao :

“công xã nguyên thuỷ, phong kiến, phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa”. những phương thức sản
xuất đó ln ln vận động và có xu hướng bị đào
thải, trong mỗi giai đoạn phát triển của nước ta và dẫn tới sự
ra đời một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.hiện nay
khi đất nước bước vào cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ
mô của nhà nước, đất nước ta đang từng ngày từng giờ bắt
kịp với nhịp độ của khu vực và thế giới. Nhưng dư âm của
phương thức sản xuất phong kiến vẫn còn tồn tại và đang
hiện hữu trong các thành phần mà đặc biệt là kinh tế nhà
nước. đã và đang làm cản trở và kìm hãm sự phát triển của
thành phần kinh tế đó nói riêng và nền kinh tế nhà nước nói
chung.bởi vậy trước tình hình đó bắt buộc bất kỳ thành phần
kinh tế nào đều phải vận động khơng ngừng để tồn tại và có
đủ sức cạnh tranh , nhất là khi việt nam đang ra nhập khối
mậu dịch tự do apta hiện nay. để tồn tại khơng cịn cách nào
khác là phải biết vận dụng lý luận phương thức sản xuất vào
thực tế nền sản xuất của doanh nghiệp mình cho phù hợp.
chính vì vậy mà đã có một doanh nghiệp là nhà máy phích
nước – bóng đèn rạng đơng đã nhanh chóng lắm bắt được cơ
chế thị trường và tất yếu phải đổi mới phương thức sản xuất
cũ, thay bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. do đó
đã đảo ngược tình thế, đưa nhà máy thốt khỏi đóng cửa ,
khơng những thế còn đưa nhà máy phát triển lớn mạnh. Từ


thực tế đã chứng minh cho nên bài tiểu luận này của em đưa
ra việc : “Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân
tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đơng”. là một
vấn đề có tính thời sự và cấp bách, bài tiểu luận của em gồm
có nội dung như sau :
1


chương I : các thành phần của phương thức sản
xuất và mối quan hệ giữa các thành phần đó.
Chương ii :phương thức sản xuất của nhà máy
phích nước- bang đèn rạng đông trước và sau cơ chế
thị trường
Chương iii: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà
máy phích nước – bóng đèn rạng đơng.
Vì đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên khơng tránh
khỏi thiếu sót. kính mong thầy, cơ giáo góp ý và bổ sung để
bài của em được hoàn thiện hơn . em xin cảm ơn sự hướng
dẫn của thầygiáo bộ mơn đã giúp em hồn thành tốt bài tiểu
này.

b.phần nội dung
chương I : các thành phần của phương thức sản
xuất và mối quan hệ giữa các thành phần đó.
I . lực lượng sản xuất
1. thế nào là lực lượng sản xuất ?
lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với
tự nhiên . trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ
chinh phục tự nhiên của lồi người . đó là kết quả của năng
lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự

nhiên tạo ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của loài người.
2. các thành phần của lực lượng sản xuất.
a. người lao động
b. tư liệu sản xuất:
 đối tượng lao động
 tư liệu lao động
+ công cụ lao động
+ những tư liệu lao động khác cần thiết cho bảo quản
vận chuyển
3. vai trị quyết định của cơng cụ lao động.
2


để hiểu hết được vai trị quyết định của cơng cụ lao
động thì trước hết chúng ta cần phải hiểu tư liệu lao động là
gì?
tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp của vật thể mà
con người đặt giữa mình với đối tượng lao động. chúng dẫn
truyền tích cực sự tác động của con người vào đối tượng lao
động.
chính vì thế mà cơng cụ lao động là hệ thống xương cốt
và bắp thịt của sản xuất . trong q trình sản xuất cơng cụ
lao động ln ln được cải tiến . vì vậy nó “là yếu tố độc
nhất và cách mạng nhất trong lịch sử sản xuất”
Bởi vậy có thể nói rằng trình độ phát triển của tư liệu lao
động mà chủ yếu là công cụ lao động là thước đo trình độ
chinh phục tự nhiên của lồi người . là cơ sở xác định trình
độ phát triển của sản xuất và là tiêu chuẩn để phân biệt sự
khác nhau giữa các thời đại kinh tế.

4. vai trò quan trọng của người lao động.
Chúng ta đã biết đến vai trị quyết định của cơng cụ lao
động đối với trình độ phát triển của sản xuất và với sự phát
triển của các thời đại kinh tế .Thì bên cạnh đó yếu tố kết hợp
với cơng cụ lao động là lao động của con người có vai trị vơ
cùng quan trọng. bởi chính con nguời với trí tuệ , kinh
nghiệm của mình để chế tạo ra tư liệu lao động và sử dụng
nó để thực hiện sản xuất khơng những thế người lao động có
trình độ khoa học kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu phát triển
của mọi thời đại kinh tế. Vì vậy cho dù tư liệu lao động có ý
nghĩa lớn lao đến đâu thì cũng khơng phát huy được tác
dụng không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội
chính vì vậy mà
lê nin viết:
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn nhân loại
là cơng nhân là người lao động”.
II. Quan hệ sản xuất :
3


1. thế nào là quan hệ sản xuất ?
quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất .
2. các yếu tố của quan hệ sản xuất .
 quan hệ về tư liệu sản xuất
 quan hệ về tổ chức quản lý
 quan hệ phân phối sản phẩm lao động
3.

vai trò của mỗi yếu tố của quan hệ sản xuất


a. quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
trong ba yếu tố của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả các
quan hệ khác. bởi có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu
sản xuất đó là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội đây là những
quan hệ kinh tế hiện thực giữa người với người trong xã hội.
b. quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm
đối với quan hệ sản xuất thì hai yếu tố này có vai trị
quan trọng góp phần củng cố quan hệ sản xuất và nó cũng
có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu. nói tóm lại hệ thống
quan hệ sản xuất thống trị trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội
quyết định bản chất và bộ mặt của hình thái kinh tế- xã hội
ấy.
III. mối quan hẹ giữa lực lượng sản xuất va quan hệ
sản xuất
Trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội thì lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất luôn là hai mặt của phương thức
sản xuất chúng tồn tại không tách rồi nhau mà tác động biện
chứng lẫn nhau. hình thành quy luật xã hội phổ biến của
toàn bộ lịch sử loài người, quy luật về sự phù hợp với quan
hệ sản xuất và tính chất và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Trình độ lao động của lực lượng sản xuất thể hiện ở
trình độ phát triển của cơng cụ lao động kỹ thuật trình độ và
kinh nghiệm, kỹ năng lao động, quy mơ sản xuất, trình độ

4


phân cơng lao động trong xã hội. Trình độ của lực lượng sản

xuất càng cao thì phân cơng lao động càng thể hiện rõ ràng.
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất , quan hệ sản
xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó là động lực cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ . nhưng lực lượng sản
xuất thường phát triển nhanh, còn quan hệ sản xuất có xu
hướng tương đối ổn định. Khi lực lượng sản xuất đã phát
triển lên một trình độ mới , quan hệ sản xuất cũ khơng cịn
phù hợp với nó nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát
triển của nó. sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gát giữa hai mặt
của phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất
yếu đó dẫn đến việc xố bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế
bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển.Việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của
phương thức sản xuất đã lỗi thời và sự ra đời của một
phương thức sản xuất mới. Trong xã hội có giai cấp đối
kháng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các cuộc đấu tranh
giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách
mạng xã hội.
Chương II: phương thức sản xuất của nhà máy phích
nước – bóng đèn rạng đơng trước và sau cơ chế thị
trường
I . phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường
Nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông được sản
xuất và đi vào hoạt động từ năm 1961. trong một thời gian
dài, trong điều kiện nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá
tập trung nên sản phẩm của nhà máy thuộc diện bán hàng

phân phối, Nên khơng gay khó kghăn về tiêu thụ sản phẩm.
1. lực lượng sản xuất.
5


đất nước ta vừa mới trải qua hai cuộc chiến tranh ác liệt
lên đã làm cho nền kinh tế bị suy kiệt trầm trọng. Nhu cầu
và khả năng lắm bắt sản phẩm của người dân không cao vả
lại cũng không có điều kiện để lắm bắt sản phẩm của các
nước khác, trong khu vực lại vừa rẻ lại chất như hàng hoá
cùng loại của trung quốc lên chủ yếu là: “người việt nam
dùng hàng việt nam”. hơn nữa tư liệu lao động đặc biệt là
trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu chỉ cho phép tạo ra
những sản phẩm có: “chất lượng khơng cao, mẫu mã,
giá thành khơng phù hợp với nhu cầu của người dân”.
mặt khác ngưòi lao động chưa có trình độ chun mơn, đa
phần họ chỉ là công nhân, nông dân chưa quen sản xuất
công nghiệp chỉ có một số rất ít người có tay nghề.
vì vậy hai yếu tố người lao động, và trang thiết bị máy
móc nay chỉ có thể phù hợp với thực trạng nền kinh tế nước
ta thời đó mà thơi.
2. quan hệ sản xuất
dưới sự quản lý và điều tiết của cơ chế tập trung bao
cấp của nhà nước thì khơng riêng gì nhà máy phích nước –
bóng đèn rạng đơng mà các nhà máy khác cũng trong điều
kiện như vậy.
được sự bao bọc của nhà nước từ khâu phân phối cho tới
tiêu thụ sản phẩm.chính hình thức bán hàng phân phối này
đã khơng gây khó khăn gì cho việc tiêu thụ. Hơn nữa vì nhà
nước quản lý nên khơng có sự sở hữu tư nhân ở đây mà chỉ

có quan hệ sở hữu nhà nước tư liệu sản xuất.
Mặt khác về tổ chức quản lý của nhà máy quá cồng
kềnh đồ số về số lượng cán bộ, công nhân mà khơng có hình
thức tinh giản bộ máy sản xuất. Vì thế mà quan hệ sản xuất
ở đây chỉ là nhân tố bị động dưới sự quản lý của nhà nước,
số lượng tập thể thì đơng nhưng sức mạnh tập thể thì khơng
có mà sức mạnh cá nhân thì càng khơng có.

6


chính vì vậy mà cả hai yếu tố lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất chỉ có thể đáp ứng đòi hỏi trước mắt của
nhân dân ta về sự thiếu thốn sản phẩm mà chưa kể đến nhu
cầu và thị hiếu của người dân.
II. phương thức sản xuất sau cơ chế thị trường
Từ 1980-1990 sau khi chuyển sang cơ chế thị trường
dưới sự tràn ngập của sản phẩm của nước ngoài đặc biệt là
của trung quốc về “ chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá
thành rẻ” thì sản phẩm của nhà máy khơng cịn đáp ứng
được nhu cầu của người dân. lên kinh tế của nhà máy đã trở
lên thua lỗ nhiều lúc đã phải ngừng hoạt động một thời gian
dài (6 tháng liền) làm cho công nhân và cán bộ nhà máy trở
lên bi quan dẫn tới mất đoàn kết nội bộ.
1. lực lượng sản xuất
trong giai đoạn này thì với cơng nhân chủ yếu là nơng
dân , qn nhân khơng có trình độ chun mơn. vì vậy mà
tay nghề và trình độ của cơng nhân khơng thể đáp ứng được
nhu cầu đói hỏi của sản xuất nữa.
hơn nữa máy móc q cũ lạc hậu khơng cho phép tạo ra

những sản phẩm “có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hấp
dẫn ,giá rẻ” . vả lại nhiên liệu sản xuất thấp, có chất lượng
kém như dây tóc bóng đèn , dẫn tới tuổi thọ ngắn, khả năng
giữ nhiệt của phích nước rất kém. Do vậy mà sản phẩm
khơng thể đáp ứng được nhu cầu của người dân . tất cả
những yếu tố đó đã đưa sản phẩm của nhà máy tới chỗ
khơng có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập (trung quốc)
đang tràn ngập thị trường khi đó .
2. quan hệ sản xuất
sau khi nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị trường bởi
nhận thấy cơ chế tập trung quan liêu bao cấp khơng cịn phù
hợp nữa.hình thức bán hàng phân phối đã bị xố bỏ và
khơng cịn tồn tại nữa,đã đưa nhà máy vào tình trạng phải tự
tìm đầu ra cho sản phẩm, phải tự vận động để tồn tại .hơn
7


nữa bộ máy sản xuất lớn với số lượng lớn cơng nhân và cán
bộ có tay nghề khơng thích hợp với điều kiện sản xuất .
chính vì vậy mà khó khăn lại càng khó khăn hơn nhà
máy rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài (năm 1960 là
16 tỷ đồng)
nói tóm lại nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng nhà
máy làm ăn thua lỗ là do lực lượng sản xuất chỉ cho phép tạo
ra những sản phẩm khơng đáp ứng được nhu cầu người dân
“do tính cạnh tranh của sản phẩm không cao”. quan hệ
sản xuất với “ số lượng cán bộ cơng nhân q nhiều
khơng có trình độ và tay nghề cao”.
Chính hai thành phần này đã làm cho nhà máy bị lung
lay trong tình trạng đóng cửa trước cơ chế thị trường .

Chương III: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà
máy phích nước –bóng đèn dạng đông .
I .ứng dụng lực lượng sản xuất
1. người lao dộng
trước tình hình đó nhà máy dã quyết định đào tạo lại
,bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng chun mơn cho
những cơng nhân cịn lại ở nhà máy. đào tạo đội ngũ nhân
lực có trình độ cao - đưa lao động ra nước ngoài để học hỏi
tiếp thu kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
2. tư liệu lao động
đặc biệt là việc ứng dụng cơng nghệ sản xuất và trang
thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện sản xuất, trình độ lao
động nguyên liệu trong nước, đẩy mạnh phát triển phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất và quản lý để nâng
cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã
hàng hoá , tất yếu phải đổi mới máy móc thiết bị và cơng
nghệ sản xuất. nhất là việc nhà máy đã quyết định mua và
sử dụng các thiết bị hiện đại nhất của trung quốc để có sức
cạnh tranh với hàng hố cùng loại của nước ngoài đang tràn
ngập thị trường nội địa ( nhất là hàng trung quốc) đang làm
8


lũng đoạn thị trường việt nam. Mặt khác nhà máy đã tổ chức
huy động vốn một cách sáng tạo, việc mua dây truyền cơng
nghệ cao, thiết bị hiện đại địi hỏi phải có ngay một số vốn
rất lớn mà nhà máy trong tình trạng như vậy nên việc vay
vốn ngân hàng rất khó khăn và phức tạp. do vậy mà nhà
máy đã quyết định để cơng nhân tham gia đóng góp ý kiến.
chính vì vậy mà nguồn vốn của nhà máy được tích luỹ từ

quỹ khen thưởng, và số tự có của cơng nhân chưa dùng đến
cho cơng ty vay. Vì thế mà trong một thời gian ngắn năm
1994 cơng ty đã có một số vốn rất lớn 20 tỷ đồng để giải
quyết vấn đề đổi mới máy móc, thiết bị, dây truyền cơng
nghệ cao.
(năm 1992 là cơng ty phích nước – bóng đèn rạng đơng )
II quan hệ sản xuất
Nhà máy đã phát huy trí tụê tập thể, củng cố tổ chức
sắp xếp bộ máy sản xuất tinh giản bộ máy cán bộ, công
nhân được chọn làm khâu “đột phá”.Lãnh đạo nhà máy đã
nhanh chóng giảm số cán bộ và cơng nhân có trình độ và tay
nghề khơng thích hợp với điều kiện sản xuất. Nhưng việc
tinh giản bộ máy luôn luôn là vấn đề phức tạp, để tránh xảy
ra thắc mắc có thể dẫn tới mất đồn kết nội bộ, cũng như
tránh tinh giản một cách thô bạo mà lãnh đạo nhà máy đã tổ
chức “ hội nghị diên hồng” để báo cáo trước đảng viên và
quần chúng về tình hình khó khăn của nhà máy chiến lược
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và yêu cầu cấp bách
phải giảm bớt số lượng cán bộ , công nhân để củng cố bộ
máy giảm nhẹ hoạt động có hiệu quả và đề nghị mọi công
nhân cán bộ trong nhà máy có thể hiến kế để giải quyết vấn
đề bằng phương pháp dựa vào trí tuệ tập thể.sau các buổi
thảo luận con số người tình nguyện xin nghỉ việc lên tới 680
người .bộ máy tổ chức sản xuất tới nhà máy đều hoàn toàn
mới đã tạo tiền đề cho sự đổi mới của các việc tiếp theo.chỉ
với việc chủ trương và biện pháp củng cố tổ chức sắp xếp bộ
9


máy, giảm bớt lao động như trên. đã đưa nhà máy thoát khỏi

sự khủng hoảng trầm trọng và đưa nhà máy ngày càng tiến
cao và xa hơn.
III. kết quả đạt được của nhà máy phích nước – bóng
đèn Rạng đơng
Với việc ứng dụng thành công các thành phần của
phương thức sản xuất mới. Là lực lượng sản xuất với máy
móc trang thiết bị cao, và cán bộ cơng nhân có trình độ
chun mơn cao. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh sao cho
phù hợp với nhà máy và cơ chế thị trường, đã đưa nhà máy
tới những thành công bước đầu.
Năm 1994: công ty với
 doanh thu tăng :

11 lần

 nộp ngân sách nhà nước tăng :

33 lần

 lãi(7 tỷ đồng )so với năm 1990 là ( lỗ 16 tỷ đồng)
 thu nhập bình quân theo đầu người tăng: 5,5 người
và cứ như vậy vị trí của cơng ty ngày càng được củng
cố, đứng vững và tồn tại lâu dài trên thị trường vịêt nam
tháng 1 năm 1999 tăng so với năm 1990 như sau:
 giá trị tổng sản lượng :

5,96 lần

 doanh thu tiêu thụ :


14,73 lần

 nộp ngân sách nhà nước:
 thu nhập bình quân :
 vốn kinh doanh :

63,96 lần
9, 06 lần

11,75 lần

như vậy từ chỗ có nguy cơ bị đóng cửa, sau 10 năm nhà
máy phích nước – bóng đèn rạng đơng đã trở thành một
cơng ty lớn mạnh có tiếng trong và cả ngồi nước. Từ chỗ
một doanh nghiệp bên bờ vực phá sản như
phích nước – Bóng đèn rạng đơng, đã khơi phục lại vị
thế của mình nhờ vào đổi mới tổ chức trong nhà máy, trình
độ người lao động được chun mơn cao. áp dụng máy móc
hiện đại cho năng xuất và chất lượng mẫu mã đẹp đã đưa
10


doanh nghiệp tồn tại lớn mạnh để đủ sức chiếm lĩnh thị
trường việt nam.

c. phần kết luận
Bằng thực tế hiện nay của cơng ty phích nước- bóng đèn
rạng đơng chúng ta đã biết được những kết quả đáng tự hào
mà cơng ty đã đạt đựơc. nhờ sự nhanh trí của lãnh đạo nhà
máy, đã lắm bắt được cơ chế thị trường để nhà máy có đủ

sức tồn tại và cạnh tranh.
Nhà máy đã vận dụng thành công lý luận phương thức
sản xuất trong triết học vào thực tế thực trạng của nhà máy
trước ngưỡng cửa của cơ chế thị trường và đã đạt được
những thành công không phải một doanh nghiệp nào cũng
có thể đạt được. đó là những tiêu thức có thể thoả mãn được
bất cứ một khách hàng khó tính nào về “chất lượng, mẫu
mã, giá cả phù hợp túi tiền của người tiêu dùng”.
Theo quan điểm của cá nhân em:
Nếu bất cứ một thành phần kinh tế nào biết vận dụng lý
luận của phương thức sản xuất một cách có sáng tạo vào
thực tiễn nền sản xuất của doanh nghiệp mình . Trên cơ sở
kinh nghiệm của nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đơng,
thì chắc chắn rằng doanh nghiệp đó sẽ vượt qua được những
“thách thức và khó khăn” trước ngưỡng cửa của cơ chế thị
trường. Và đặc biệt là khi việt nam đang ra nhập khối mậu
dịch tự do “ apta” hiện nay.

11


Mục lục

a. phần mở đầu................................................1
b. phần nội dung.............................................2
chươngI:

các thành phần của phương thức sản xuất

và mối quan hệ giưã các thành phần đó......................2

I. lực lượng sản xuất ................................................................2
II. quan hệ sản xuất..................................................................3
III. mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
.................................................................................................4
chươngII: phương thức sản xuất của nhà máy phích
nước – rạng đơng trước và sau cơ chế thị trường.........5
I. phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường......................5
II. phương thức sản xuát sau cơ chế thị trường........................6
chươngIII: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà máy
phích nước – bóng đèn rạng đơng...............................7
I: ứng dụng lực lượng sản xuất.................................................7
II: ứng dụng quan hệ sản xuất..................................................8
III: kết quả được ở nhà máy phích nước – bóng đèn rạng
đơng hiện nay...........................................................................9

C. phần kết luận............................................10

12


tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học mác-lênin do thạc sỹ.PGS phạm
văn duyên và nhà giáo nguyễn đăng quang chủ biên xuất
bản tháng 1 năm 2002
2. những tình huống trong kinh trong kinh doanh và
quản lý (viện nghiên cứu quản lý và kinh doanh – trường đại
học quản lý và kinh doanh hà nội) xuất bản năm 2002

13




×