Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Đề ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Phạm Kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.34 KB, 7 trang )

SỞ GD&ĐT QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG THPT PHẠM KIỆT

ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Bài thi: Ngữ văn

ĐỀ THAM KHẢO

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I.

ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các u cầu:
“Ơi bóng người xưa, đã khuất rồi
Trịn đơi nắm đất trắng chân đồi.
Sống trong cát, chết vùi trong cát
Những trái tim như ngọc sáng ngời!
Đốt nén hương thơm, mát dạ Người
Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi!
Nắng tươi xóm ngói, tường vơi mới
Phấp phới buồm dong, nắng biển khơi...”
(Mẹ Tơm – Tố Hữu)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu tác dụng của một trong những biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu
thơ “ Sống trong cát, chết vùi trong cát - Những trái tim như ngọc sáng ngời”. (1 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả trong đoạn cuối (Trả lời trong khoảng 3
- 4 dòng). (1 điểm)


II.

LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
Hãy bày tỏ quan điểm của anh /chị về ý kiến sau: “Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi.
Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại” (2 điểm)
Câu 2 (5 điểm):
Anh chị hãy phân tích nhân vật A Phủ trong truyện ngắn “ Vợ chồng A Phủ” của Tơ
Hồi.

……………………………………….Hết………………………………………..


B. ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
I. Phần
đọc
hiểu

Nội dung

Điểm

1. Phương thức biểu cảm
0,5đ
2.
- Các biện pháp tu từ và tác dụng:
+ Hốn dụ: hình ảnh "trái tim" là để thay thế cho con người
 Tác dụng: Đề cao vẻ đẹp tâm hồn của những người mẹ nuôi giấu cán bộ.
+ So sánh: “Trái tim như ngọc sáng ngời”

 Tác dụng: đề cao sức sống mãnh liệt, ngợi ca sự thánh thiện, tỏa sáng bền
lâu, vĩnh hằng của những nguwoif như mẹ Tơm, họ luôn bất tử, trở thành
biểu tượng cho lý tưởng yêu nước và đức hy sinh cao cả của con người
Việt Nam trong chiến tranh.



3. Đoạn thơ được viết bằng niềm xúc động chân thành thể hiện lịng biết ơn
người mẹ đã ni giấu nhà thơ trong những ngày kháng chiến gian khổ. Từ
cảm xúc cụ thể, đoạn thơ vươn lên tinh thần triết lí, đề cao đạo lí ân nghĩa
"Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc.
4. Đoạn văn trình bày rõ ràng, mạch lạc. Phải đảm bảo được các ý chính:
- Lịng biết ơn sâu sắc tác giả dành cho mẹ Tơm.
- Tác giả muốn chia sẻ niềm vui và nỗi xúc động khi đất nước hịa bình, tươi
đẹp với Mẹ Tơm.

0,5đ



II. Làm
văn.
u cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết
Câu 1
có cảm xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả,
từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài,
Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài
biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ

vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá
a. nhân.
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn
- Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ
có 1 đoạn văn.
b
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý kiến có liên quan đến hiện tượng
sống ảo trong thế giới số - internet

0,25

0,15
0
0,25


- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác
lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng
minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải
lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động.

0,15
0
1

- Đảm bảo các u cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

- Làm rõ thực trạng.
+ Con người trong thời đại ngày nay đang sống trong một thế giới số, nơi
mọi hoạt động từ những sinh hoạt thường ngày đến những sự kiện đặc biệt, từ
công việc đến vui chơi giải trí, chúng ta đều tự gắn chặt với thế giới số.F.A
(Forever Alone)- Mạng xã hội đã trở thành một phần của đời sống hiện đại,
nhất là giới trẻ.
+ Con người do đó gắn chặt cuộc sống với môi trường “ảo” internet, không
quan tâm tới thế giới thực tại quanh mình. Cuộc sống của họ diễn ra trên
Facebook, Twitter, Youtube…họ tự cơ lập mình với thế giới thực
-Bàn luận:
c

+ Cuộc sống ảo luôn chứa đựng nhiều điều bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị
cuốn hút về phía ấy.
+ Nhưng hãy nhớ rằng cuộc sống thực tế sinh động, hấp dẫn hơn thế giới ảo,
đừng quên những giá trị hiện hữu quanh ta làm cho cuộc sống con người thực
sự có ý nghĩa.
+ Xã hội hiện đại không thể thiếu công nghệ. Phát minh công nghệ nâng cao
chất lượng sống. Thời đại càng văn minh, con người càng khơng thể xa rời
máy tính, điện thoại và internet. Cuộc sống hiện đại cần công nghệ nhưng
không nên lạm dụng mà cần có thời gian và cách thức sử dụng hợp lí, hài hịa
e Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên

0,75->1

0,5->
0,75
0,25 ->
0,5
0


d

e

Câu 2

a

b

- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...); thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan
điểm và thái độ riêng, sâu sắc, thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.

0,25

- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,15

- Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ

riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0

-Khơng sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, khơng đáng kể)

0,25

- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,15

- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn
viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo
đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài,
Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài
biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm
xúc sâu đậm của cá nhân.

1

Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.


0,5

Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có
1 đoạn văn.

0

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,5

-Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung (không tập trung
vào đoạn thơ/vẻ đẹp ngôn ngữ)

0,25

-Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
c

0
2,5

1. Sức mạnh của tình thương yêu thể hiện trong đoạn Mị cứu A Phủ:

Tình yêu thương con người gắn liền với tình yêu cuộc sống, lòng khao
khát sống mãnh liệt biểu hiện trước hết ở đêm tình mùa xuân, đặc biệt là khi
nghe tiếng sáo gọi bạn tình đêm xuân.




Biểu hiện rõ nhất là trong đêm cắt dây trói giải phóng A Phủ và tự giải
phóng đời mình (Lúc đầu vơ cảm…Nhìn thấy dịng nước mắt: thương người,
thương mình. Tình thương lấn át nỗi sợ và cả cái chết -> cắt dây trói…Lịng
ham sống bùng cháy mãnh liệt, chạy theo A Phủ…)
2. Sức mạnh của tình thương yêu Tràng dành cho “vợ nhặt”:

Sẵn sàng cho thị ăn và đưa thị về dù Tràng cũng đang trong cảnh đói.
Liều lĩnh chấp nhận thị thao làm vợ: Không chỉ là khát khao hạnh phúc mà cịn
có cá tính thương u con người. Đây cũng là vẻ đẹp trong tâm hồn người lao
động: sẵn sàng cưu mang, đùm bọc lẫn nhau trong cảnh cơ hàn mà khơng tính
tốn, so đo.

Tình thương u đã giúp họ vơi bớt mọi lo toan, buồn khổ và bước đầu
đã tìm thấy niềm vui, hạnh phúc, thể hiện qua cảnh dắt díu nhau về làng:
+ Tràng dường như quên hết cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, qn cả cái
đói khát đang đe dọa. Trong lịng Tràng không gợn một chút coi thường thị,
ngược lại anh cảm thấy vô cùng vui sướng, hạnh phúc.
+ Thị cũng khơng hề có chút mặc cảm nào về thân phận “bị nhặt”, cơ thay đổi
tính cách theo hướng tích cực. Họ thực sự hướng về nhau, tìm thấy ở nhau
những cảm xúc hạnh phúc như bất kì đơi tình nhân nào khác.
+ Ngay cả những người dân xóm ngụ cư, mặc dù có chút ngạc nhiên nhưng
trên khn mặt u ám của họ bỗng rạng rỡ hẳn lên như có một luồng sinh khí
mới hiện về.

Tình thương u đã làm đổi thay khơng khí cuộc sống gia đình bà cụ Tứ
và đổi thay cả những con người này (Khơng khí ấm cúng tràn đầy hạnh phúc
trong gia đình, mọi người đều thay đổi theo hướng tốt đẹp
3. Đánh giá chung:
a. Giống nhau:



Sức mạnh của tình thương yêu giúp con người vượt qua tất cả.




Bằng cái nhìn nhân ddaoj, nhà văn đã ngợi ca vẻ đẹp của người lao động.

b. Khác nhau:


Hiện thực cuộc sống được phản ánh trong hai tác phẩm khác nhau:

+ Vợ chồng A Phủ là bối cảnh sau cách mạng và trong kháng chiến ở miền núi
Tây Bắc.
+ Vợ nhặt lấy bối cảnh là nạn đói trước cách mạng và ở miền xuôi.


Số phận cụ thể của các nhân vật khác nhau:

+ Mị là nạn nhân của chế độ chúa đất phong kiến ở miền núi.
+ Vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói do bọn phong kiến, thực dân, phát xít gây
ra.


Phong cách nghệ thuật, bút pháp miêu tả của mỗi tác giả khác nhau:

+ Kim Lân khai thác từ tình huống và tâm lí nhân vật.
+ Tơ Hồi có lối miêu tả nhân vật độc đáo.

- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.

2,0->2,5

- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

1,5->2,0

- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên

0,5->1,5

-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d

0

- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong q trình phân tích, có quan
điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.

0,5

- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25


- Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ

0


riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e

-Khơng sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, khơng đáng kể)

0,5

- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0



×