Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

CAC CAU HOI CHAN NUOI LON 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.84 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Tổng hợp các câu hỏi v à trả lời về chăn nuôi lợn</b></i>


<i><b>( không bao gồm các câu về bệnh )</b></i>



<b>CHĂM SÓC CHO HEO NÁI Đ Ủ SỮA</b>
<b>Theo: Khcn An Giang</b>


<i>Hiện tượng heo (lợn) nái đẻ thiếu sữa l à do lúc mang thai không đư ợc ăn uống đầy đủ</i>
<i>thức ăn cũng như dưỡng chất cần thiết. V ì thế nên khi bú, heo con ph ải nhồi nhiều làm đau vú,</i>
<i>heo mẹ sợ khơng cho con bú hoặc cho rất ít, khơng đủ no. Sau đây là một số kinh nghiệm</i>
<i>khắc phục tình trạng heo nái ít sữa từ những thức ăn động, thực vật kết hợp sẽ cho sữa duy tr ì</i>
<i>lâu dài và không hại heo.</i>


Lấy 1 quả đu đủ chín để nguy ên vỏ (bỏ hột) hầm với 4 cái chân chó cho ăn li ên tục vào
buổi sáng 3 ngày đầu, sau đó cứ cách hai ng ày cho ăn một lần, liên tục như vậy trong 10
ngày.


Gạo lứt 1kg, cá mè nhỏ loại 100g/con, khoảng 1kg, c à chua chín 2kg, rau di ếp cá 0,5kg
nấu chín trộn với thức ăn chia l àm ba bữa trong ngày, cho ăn liên tục 4 ngày.


Ở vùng miền Tây Nam bộ, người dân cịn có kinh nghiệm nấu khoai môn với rạm (rẹm)
và cá khoai cho heo ăn r ất nhiều sữa. Trường hợp heo phải nuôi nhiều con, vừa cho ăn nh ư
trên, đồng thời cần ngăn riêng heo con ra sau khi bú xong và ch ủ động cho heo bú ngày 4 lần,
đêm 2 lần. Nếu thả chung cùng heo mẹ, heo con hơi đói là đã đòi bú, nên heo mẹ hay nằm
sấp đầu vú áp xuống nền chuồng, bị bẩn rất dễ gây cho heo con bệnh đ ường ruột, tiêu chảy
dài ngày...


<b>TUỔI CHO HEO NỌC PHỐI GIỐNG</b>
<b>Theo: trung tam KNKN quoc gia</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trọng lượng từ 30kg trở lên.



Phương pháp sử dụng heo nọc: Heo nọc từ 8 – 12 tháng (khoảng 90 – 120kg) phối
giống không quá 3 lần/tuần; heo tr ưởng thành trên 12 tháng (kho ảng 150kg) phối giống không
quá 5 lần/tuần. Định kỳ kiểm tra chất l ượng tinh dịch của những heo đực cho phối trực tiếp 2 –
3 tháng/lần; không nên cho heo đực làm việc quá sức, sẽ ảnh h ưởng đến tỷ lệ thụ thai, số
lượng, chất lượng heo con đẻ ra và sức khỏe heo đực.


Nên cho heo phối lúc sáng sớm hoặc chiều mát; không cho phối lúc heo đực quá no
hoặc q đói; khơng nên đánh đập heo đực và cần thiết phụ giúp đối với heo đực t ơ mới tập
nhảy. Nên ghi chép sổ sách phối giống và theo dõi tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra sống, chết, để
có biện pháp kiểm tra nguyên nhân do đực giống hay heo nái. Sau mỗi lần phối giống nên bồi
dưỡng 2 hột gà hoặc giá đỗ hay lúa nảy mầm 0,5kg/con/ng ày. Định kỳ chích vitamin ADE 1 -2
lần/tháng, mỗi lần 2cc.


Thời gian sử dụng heo nọc: Giai đoạn phủ nọc có chất l ượng tinh trùng tốt nhất là từ 12
– 36 tháng tuổi. Thời gian sử dụng tối đa có thể tới 6 – 7 năm (đối với những con đực giống
tốt và hiếm). Thường thì sau 2 –3 năm là loại thải. Trong quá trình sử dụng, nếu đực giống
biểu hiện các đặc tính chân yếu, sợ nái, biếng đi, hung dữ, không chịu ăn uống, tinh tr ùng yếu
và ít hoặc tỷ lệ kỳ hình cao, thì nên loại thải, khơng phụ thuộc v ào thời gian.


Khả năng làm việc của heo nọc: Bằng ph ương pháp nhảy trực tiếp thì 1 heo nọc có thể
làm việc được cho kết quả thụ thai tốt từ 50 – 60 nái/năm. Bằng phương pháp thụ tinh nhân
tạo thì khả năng gấp 10 lần (tức 500 – 600 nái/năm).


<b>VÌ SAO HEO NÁI SINH S ẢN KÉM</b>
<b>Theo: KS.Đặng Tịnh - báo nông nghiệp</b>


Hiện tượng heo nái sinh sản kém nh ư mơ tả<i>(chậm sinh, vơ sinh, khơng có biểu hiện động</i>
<i>dục, động dục chậm hay động dục thầm lặ ng, chu kỳ động dục không đều… phối giống nhiều</i>
<i>lần không đậu thai, thời gian chửa kéo d ài, chửa giả, tỷ lệ phối giống đậu thai thấp, thai phát</i>
<i>triển kém, hay sẩy thai, quái thai, thai chết l ưu… số lượng và chất lương heo con sơ sinh th ấp)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Do thức ăn có giá trị dinh d ưỡng kém, mất cân đối th ành phần và giá trị dinh dưỡng,
hơi mốc có nhiều độc tố... Việc cho heo ăn nhiều chất bột, chất đ ường sẽ làm cho heo béo
mập, nhiều mỡ. Trong khi đó thiếu đạm v à vitamin A, D, E sẽ làm cho buồng trứng chậm phát
triển và làm chậm quá trình động dục hoặc không động dục ở heo. H eo nái có chửa thai
thường yếu và quái thai... Thức ăn hôi mốc sản sinh ra độc tố nh ư Aflatoxin ... cũng là nguyên
nhân gây ngộ độc ở heo, gây ra sẩy thai, chậm chu kỳ động dục, đẻ ít con…


- Do nuôi heo trong chu ồng trại chật hẹp, không th ường xuyên đi lại vận động nên sinh
ra béo mập và làm cho cơ quan sinh d ục không phát triển. Chuồng nuôi quá nhiều heo gặp
thời tiết nắng nóng kéo d ài cũng có thể làm rối loạn sinh sản.


- Do hiện tượng lai tạo đồng huyết, cận huyết cũng l àm cho giống heo bị thoái hóa,
chậm sinh, vơ sinh. Heo nái có chửa sẽ khó đẻ, thai yếu v à dễ sinh ra các quái thai...


- Do rối loạn nội tiết: các kích dục tố của heo phát triển khơng b ình thường khiến cho
buồng trứng phát triển không ổn định, trứng không rụng hoặc rụng ít v à khơng đều, khả năng
thụ thai kém...


- Do virus gây nên hội chứng rối loạn sinh sản, nhất l à sẩy thai, thai chết lưu ...
<b>Biện pháp phịng trị:</b>


- Kiểm tra lại thức ăn cho heo có đảm bảo chất l ượng hay hơi mốc gì khơng đề loại bỏ
thức ăn hôi mốc và cân đối lại thành phần và giá trị dinh dưỡng chất bột, đường, đạm, khoáng
và sinh tố cho hợp lý. Bổ sung thức ăn gi àu dinh dưỡng, nhất là đạm, khoáng, sinh tố A, D, E
có nhiều trong thịt, cá, trứng, tơm; cua, khơ dầu đậu, đỗ, dầu cá, bí đỏ, giá đỗ nảy mầm, rau
xanh non ngon . . .


- Trường hợp do nhiễm độc Aflatoxin: Phải loại bỏ ngay những thức ăn bị hơi mốc... bởi
lẽ ngồi việc độc tố của nấm gây ra các triệu chứng thần kinh; ti êu hoá ảnh hưởng đến sức


khoẻ heo nái nhất là thời kỳ đang mang thai m à còn ảnh hưởng đến thai nhi. Độc tố của nấm
còn ảnh hưởng đến quá trình giao phối, thụ thai, số lượng và chất lượng heo sơ sinh ...


- Thường xuyên cho lọn nái vận động để tránh t ình trạng béo phì.


Có thể làm chuồng heo nái ở phía d ưới gió chuồng heo đực nhằm lợi dụng m ùi của heo đực
kích thích heo nái


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hay cho ăn, uống các loại thuốc bổ trợ nh ư A, D, E, B, C, B.complex theo hư ớng dẫn ghi trên
nhãn thuốc.o


<b>THỜI ĐIỂM THÍCH HỢP CHÍCH SẮT – CHíCH ADE CHO HEO</b>
<b>Theo: KS.Đặng Tịnh-Báo nông nghiệp</b>


Nhu cầu sắt (Fe) cho heo con mỗi ng ày cần 7-16mg hoặc 21 mg/1 kg tăng trọng để duy
trì mức độ Hemoglobin (hồng cầu) v à Fe dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Nhưng sữa
heo mẹ chỉ cung cấp được 1 mg/ ngày, nếu heo con chỉ nhận sắt qua sữa mẹ th ì cơ thể sẽ bị
thiếu sắt, dẫn đến thiếu máu, suy dinh d ưỡng, còi cọc, chậm lớn và tiêu chảy… Vì vậy, phải
chích sắt bổ sung cho heo con ngay từ ng ày thứ 3 trở đi là tốt nhất. Liều lượng 100 - 200mg
Fe ở dạng Fedextran, Fedextrin hoặc Gleptoferron.... Nếu chích liều 100mg th ì sau 7 ngày
phải chích tiếp 1 liều 200mg. Nếu chích liều 200mg th ì sau 3 tuần phải chích tiếp 1 liều
100mg, thì lượng sắt mới đủ cung cấp cho heo con đến lúc tập ăn. Vị t rí chích: Lúc 3 ngày
tuổi nên chích mơng hay đùi sau. Lúc 10 - 21 ngày tuổi nên chích ở cổ sau gốc tai.


Nhiều người cho rằng, cho heo nái ăn thức ăn có chứa sắt dạng (Sulfat sắt, Citrat sắt,
Ferric Choline...) hoặc chích Fedextran cho heo nái tr ước khi đẻ cũng được. Nhưng thực tế
cho thấy, lượng sắt trên đều không được chuyển qua nhau tới thai hoặc qua sữa cho con bú.
Một phần sắt được dự trữ trong cơ thể mẹ, một phần được thải ra ngoài theo phân. Heo con
chỉ sử đụng được một ít, khơng đáng kể do liếm láp nền chuồng và phân của heo mẹ.



Heo con có thể bị trúng độc sắt do chích hoặc uống. Nếu uống liều 600mg/kg thể trọng loại
Sulfat sắt thì sau 1 - 3 giờ có biểu hiện trúng độc (nổi mẩn đỏ, co giật hoặc chết). Nếu chích
liều 100mg/ngày cũng có trường hợp trúng độc chết. Nguyên nhân của phản ứng trúng độc v à
chết cấp tính này là do cơ thể heo con sinh ra từ heo mẹ bị thiếu vitamin E. V ì vậy, đối với heo
nái trước khi sinh cần phải chích hoặc bổ sung v ào thức ăn vitamin ADE theo nhu cầu cần
thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

xương gây bại liệt... Bởi vậy, nếu đ ã dùng Premix sinh tố có A D E trộn vào thức ăn theo tỷ lệ
quy định thì khơng được chích bổ sung vitamin A D E. Chỉ chích cho những heo không đ ược
bổ sung Premix sinh tố hoặc có bổ sung nh ưng khơng thường xun.


Với những loại vitamin A D E dạng chích hiện nay tr ên thị trường Việt Nam (1ml có A:
500.000 UI; D: 75.000 UI, E: 50 UI) chúng ta có th ể chích cho heo theo quy tr ình và liều lượng
sau: Tháng thứ nhất trọng lượng từ 15 - 25kg chích 0,5ml/con; tháng th ứ hai trọng lượng từ
25 - 40kg chích 0,5ml/con: tháng th ứ ba trọng lượng từ 40 - 60kg chích 1 ml con: tháng th ứ tư
trọng lượng từ 60 - 80kg chích 1 ml/con; tháng th ứ năm trọng lượng từ 80- 100 kg chích 1
ml/con.


<b>NI LỢN NÁI HIỆU QUẢ</b>
<b>Theo :</b> <i><b>Báo Khoa học và Phát triển</b></i>


Thông thường, mỗi năm lợn nái đẻ 2 lứa cho 20 con. Nuôi lợn nái kinh tế h ơn ni lợn
thịt vì chỉ phải bỏ vốn mua giống có một lần, mỗi con đạt 20kg giá 10 ng àn đồng/1kg thì mỗi
năm một lợn nái cho 4.000.000đ (l ãi hai triệu). Muốn đạt được kết quả như vậy, bà con phải
thực hiện biện pháp cai sữa sớm, xuất chuồng muộn. N ên cai sữa khi lợn con được 40-50
ngày tuổi. Cai sữa càng muộn, lợn con lớn không đồng đều, khi đẻ lứa sau th ường có nhiều
con nhưng con nhỏ.


Lợn mẹ sau khi đẻ, sữa tiết ra tăng dần v à cao nhất là tuần thứ 3 tức là sau khi đẻ từ
14-21 ngày, sang tuần thứ tư trở đi sữa giảm dần, ngược lại con đã tăng trọng gấp 3-4 lần,


nên địi hỏi dinh dưỡng càng nhiều. Vì vậy thì khơng đủ lượng và chất nên phát triển chậm lại,
lợn mẹ bị con bú nhiều, t hể trọng giảm sút, do đó từ sau 21 ng ày nên tập cho lợn con ăn và
bồi dưỡng mẹ. Nếu cai sữa sớm th ì tập cho lợn con ăn sớm nh ư thế nào cho hiệu quả ? Thức
ăn của lợn con cần đủ chất bột, chất đạm, sinh tố v à vi lượng, chủ yếu là bột gạo, bột ngô,
cám, bột sắn, cá nhạt, đậu tương rang, bã rượu...


Nếu thấy lợn hay gậm chuồng l à do thiếu khoáng và vi lượng, nên cho vào một góc
chuồng hỗn hợp đất sét, rỉ sắt, vôi khô... cho lợn liếm láp. Những ng ày đầu tập cho ăn phải
dùng que quấn bông hoặc vải bơi cháo lo ãng có đường vào vú mẹ để con bú thì mút ln, sau
đó bơi cháo lỗng vào miệng lợn con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tách mẹ và chỉ nên tách ban ngày. Ngày đ ầu nên tách từ 7 giờ sáng đến 10 giờ tr ưa, ngày thứ
hai tách lâu thêm nửa tiếng hay hơn là tùy theo thời gian tập cai sữa. Nếu tập cho ăn 20 ng ày
thì mỗi ngày tách thêm nửa giờ.


<b>CHọN HEO ĐựC GIốNG</b>
<i><b>Theo : Báo Nông thôn ngày nay</b></i>


<i>Chọn heo đực làm giống cần dựa vào đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, phát dục,</i>
<i>năng suất và gia phả (lý lịch).</i>


<i>Căn cứ vào ngoại hình, thể chất:</i>


Chọn con khoẻ mạnh và tốt nhất trong đàn. Hình dáng màu sắc đúng với giống cần
chọn. Thể chất cân đối, vai l ưng rộng, mông nở, chân cao thẳng, to khoẻ, rắn chắc, đi móng
khơng đi bàn. Tuyệt đối khơng chọn những con đực có chân đi xi êu vẹo, dị dạng khác thường
(vòng kiềng, chân quá hẹp, yếu...


Chọn heo đực có vú đều v à cách xa nhau, có ít nh ất 6 cặp vú trở lên, dịch hoàn phát
triển đều hai bên, các bộ phận sinh dục không dị tật.



Căn cứ vào khả năng sinh trưởng, phát dục: Đảm bảo ti êu chuẩn của phẩm giống theo
từng giai đoạn nhất định.


Căn cứ vào năng suất: Tốc độ tăng trọng, độ d ày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và tỉ lệ nạc;
thành phần thân thịt như quầy thịt mông; chất lượng thịt như màu sắc, mùi vị, cảm quan.


Căn cứ vào gia phả: Việc xem lý lịch ông bà, cha mẹ là rất cần thiết. Những quy định
tiêu chuẩn cho dòng cha mẹ giống tốt là nhiều nạc, ít mỡ, độ dày mỡ lưng mỏng (dưới 3cm);
dài địn, đùi và mơng to; tỉ lệ thịt xẻ trên 55%; đẻ sai từ 8-10 con. Trọng lượng sau cai sữa đạt
15kg trở lên ở 45 ngày tuổi; thức ăn tiêu tốn ít từ 3,2-3,5kg/kg tăng trọng; phàm ăn, chịu đựng
tốt với khí hậu nóng, ẩm ở địa ph ương; không mắc bệnh truyền nhiễm nh ư dịch tả, thương
hàn, suyễn, sảy thai, truyền nhiễm; l ượng tinh dịch mỗi lần xuất 150 -250cc.


<i>Nếu phải mua heo đực giống cần lưu ý:</i>


- Nên mua heo đực từ những trại sản xuất giống có uy tín, có thực hiện những ch ương trình
cải tiến giống di truyền, có đ àn heo khoẻ mạnh khơng nhiễm bệnh tật, lựa chọn giống thích
hợp để lai tạo với heo nái nh à.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NI LỢN H ƯỚNG NẠC</b>
<b>Theo : Báo Nơng nghi ệp Việt Nam</b>


Hiện nay, lợn nhiều mỡ giá thấp khó bán, lợn nạc giá cao dễ tiêu thụ. Vì thế, đẩy mạnh
chăn nuôi lợn nạc lŕ xu thế tất yếu phát triển đŕn lợn hiện nay v à sau này. Để nâng cao
hiệu suất nạc của lợn h ơi, nên áp dụng các phương pháp sau:


<b>1. Tạo giống lợn hướng nạc</b>


Lợn hơi có nhiều nạc hay khơng, chủ yếu dựa vào lợn giống. Thực tiễn chứng minh, sử


dụng lợn lai 2 máu hoặc 3 máu, hiệu suất nguy ên liệu cao, tăng trọng nhanh, thịt nạc nhiều,
lượng nạc chiếm trên 60% thể trọng, cho lợi ích kinh tế chăn ni cao.


<b>2. Nắm vững quy luật nuôi d ưỡng</b>


Theo quy luật sinh trưởng suốt chu kỳ nuôi lợn thịt ở thời kỳ tr ước 40 - 60kg trọng lượng
chủ yếu phát triển thịt và xương, thời kỳ 60kg trở đi phát triển mỡ l à chính. Theo tính tốn,
bình qn trong thời kỳ từ 30 - 60kg lượng nạc tăng hàng ngày là 30 - 120g, lợn từ 60 - 90kg
lượng mỡ tăng hàng ngày 120 - 350g. Do đó trong quá tr ình chăn ni nên lợi dụng đặc tính
này mà áp dụng vào quy luật chăn nuôi lợn hướng nạc. Tức là trước 60kg có thể cho ăn thức
ăn tổng hợp hoặc thức ăn đậm đặc phối trộn, với các thŕnh phần tỷ lệ sau: ngô 59%, khô dầu
15%, cám 24%, bột đá 0,8%, bột xương 0,4%, muối ăn 0,3%, cho lợn ăn vŕ uống n ước thoải
mái. Sau 60kg trở đi bắt đầu hạn chế l ượng thức ăn, mỗi ngŕy cho 3 lần, mỗi lần ăn 8/10 dạ
dŕy là được. Lúc cho ăn nęn cho đúng giờ, đúng số lượng, cung cấp đầy đủ n ước uống. Đồng
thời, cho ăn thęm thức ăn chứa nhiều đạm vŕ thức ăn xanh có trộn thęm một ít thuốc ngủ
bằng cây dược liệu.


<b>3. Xuất chuồng đúng lúc</b>


Giết mổ nếu không đúng lúc, ảnh h ưởng trực tiếp đến hiệu suất thịt nạc vŕ hiệu quả kinh
tế. Khi lợn lai 2 máu trọng l ượng khoảng 80 90kg và lợn lai 3 máu trọng lượng khoảng 80
-100kg, là lúc xuất chuồng tốt nhất, bởi v ì đây là lúc chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tối ưu nhất.


<b>NUÔI LỢN THỊT CHO TỶ LỆ NẠC CAO</b>
<b>Theo:</b><i><b>Khoa học và Đời sống</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Để ni lợn thịt có tỷ lệ nạc cao cần chú ý tới các y êu cầu sau<i>:</i>


<b>+ Giống: Trong chăn nuôi, giống được xác định là tiền đề. Hiện ở nước ta có các giống</b>
Yorkshire, Landrace, Duroc, Peitrain, các gi ống của PIC của Cargill... v à con lai của các giống


trên....


<b> + Thức ăn: Thức ăn là yếu tố rất quan trọng quyết định đến tỷ lệ nạc của các giống có tỷ</b>
lệ nạc cao nhưng không đủ thức ăn, thay bằng cho ăn nhiều rau cỏ xanh th ì sẽ chỉ thu được
bộ xương. Cịn nếu khơng có đủ chất đạm (protit ti êu hóa) cho ăn nhiều chất bột thì lợn chóng
béo, mỡ nhiều.


Trong thức ăn nuôi lợn nhiều nạc (mô nạc) l à các loại axit amin tiêu hóa, đặc biệt là lysin
nhân tạo. Ăn lượng thuần 50-60<i>%</i> axit amin hằng ngày ở giai đoạn này thường phải từ
17-18<i>%</i> protit tiêu hóa và giai đo ạn II (lợn choai từ 25 60kg) yêu cầu tỷ lệ protit tiêu hóa là 15
-16<i>%</i>. Giai đoạn cuối (vỗ béo từ 60 -100 kg) là 13-14<i>%</i>... nhưng tỷ lệ bột ngô đỏ trong thức ăn
nền (bao gồm bột ngơ, bột m ì, bột gạo tấm...) chiếm từ 60 -65<i>%,</i> nếu là tự trộn thức ăn đậm
đặc với thức ăn nền thành thức ăn hỗn hợp để ni lợn thịt có tỷ lệ nạc cao ở các nồng độ. Sử
dụng chất bột để chăn nuôi cần lưu ý không nên nghiền quá nhỏ, dễ gây cho lợn bệnh loét dạ
dày, ho sặc, đau mắt... Độ nghiền hạt thích hợp để chăn ni lợn thịt l à 0,2 mm.


+ <b>Mơi trường, chăm sóc, ni d ưỡng: Mơi trường ni lợn thịt tỷ lệ nạc rất quan trọng.</b>
Phần lớn các lợn ngoại và lai ngoại-ngoại khả năng chống các bệnh so với lợn nội v à lợn lai
nội ngoại kém hơn. Vì vậy, yêu cầu về chuồng nuôi phải thật thống mát, khơ sạch, những
chuồng cũ muốn ni lợn thịt có tỷ lệ nạc cao đều phải cải tạo, sửa sang lại các y êu cầu kỹ
thuật cơ bản của nuôi lợn ngoại. Để chuồng bẩn, kém thơng thống, ẩm thấp, tối tăm, nhiệt
độ, độ ẩm cao, mật độ khơng thích hợp (nhốt chật quá) sẽ ảnh h ưởng rất lớn đến sinh tr ưởng
của các giai đoạn nuôi lợn thịt nạc cao. Đ àn lợn sẽ mệt mỏi, ăn kém, không ngủ đ ược. Ngược
lại, để chuồng quá lạnh (l àm ngồi, khơng che ch ắn...) lợn cũng không ngủ đ ược, phải ăn
nhiều để chống rét....


Trong từng ô chuồng không bố trí đủ chỗ ăn, chỗ uống, chỗ nằm... dễ l àm những con yếu
bị thương, sợ sệt, ăn kém sinh c ịi cọc, độ đồng đều trong đàn khơng đảm bảo, tỷ lệ loại thải
cao. Mỗi ô chuồng nuôi lợn thịt nạc cao nhất tối đa từ 15 -30 con. Giai đoạn I, II diện tích
chuồng ni cho mỗi con từ 0,6 -0,8 m2. Giai đoạn cuối (từ 60-100kg) diện tích cho 1 con từ


1,2-1,4m2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

tự do bằng máng tự động, uống n ước sạch bằng vòi uống tự động. Cần lưu ý, nước theo
quan điểm mới trong chăn nuôi cũng đ ược xác định là một nguồn dinh dưỡng quan trọng.
Nước sạch, mát mùa hè, ấm mùa đông, lợn được uống thoải mái, uống đủ n hu cầu sẽ giúp
cho tiêu hóa thức ăn tốt và hấp thụ chất dinh dưỡng được tối đa, giúp lợn mau lớn h ơn.
Ngược lại, nước thiếu, lợn uống không đủ, uống phải n ước bẩn dễ bị chướng bụng đầy hơi,
ăn kém, bỏ thừa...


+ <b>Xuất chuồng ở trọng l ượng thích hợp</b> sẽ cho khối lượng thịt nạc cao nhất v à tiêu tốn
thức ăn thấp nhất. Đối với lợn thịt có tỷ lệ nạc cao từ 90 -110kg. Xuất ở trọng lượng thấp hơn
thì lợn chưa chắc, tỷ lệ xương nhiều. Xuất ở trọng lượng cao hơn thì tỷ lệ mỡ và tiêu tốn nhiều
thức ăn cho hơn 1kg tăng trọng.


<b>LịCH TIÊM PHÒNG CHO HEO T ừ LÚC NHỏ ĐếN XUấT CHUồNG V À NUÔI HậU Bị.</b>
<b>TRONG CÔNG THứC PHA TRộN THứC ĂN CHO HEO CĨ NĨI: “KHƠ DầU LạC”, CĨ</b>
<b>PHảI ÉP Từ ĐậU PHộNG KHÔNG? MAGIE SUNFAT LấY ĐÂU RA Để TA PHA TRộN THEO</b>


<b>CÔNG THứC?</b>


<b>Ks. Thái Cẩm Thúy, Trung tâm Khuyến nơng An Giang</b>


Theo quy trình tiêm phịng c ủa Chi cục Thú y An Giang, có thể chủng ph òng vào các thời
điểm như sau:


- Ngừa dịch tả: Tiêm phòng 2 lần vào 30 và 60 ngày tuồi.
- Phó thương hàn: Tiêm ph ịng vào lúc 21 và 51 ngày tu ổi.
- Tụ huyết trùng: Tiêm chủng vào 45 và 75 ngày tu ổi.


- Lở mồm long móng: Th ường tiêm 1 năm 2 lần (6 tháng 1 lần). Đối với heo nọc v à nái


sinh sản tiêm phòng theo định kỳ. Còn đối với heo thịt thì chỉ tiêm 1đợt là xuất chuồng.


Tuy nhiên lịch tiêm phịng này cịn tùy thu ộc vào tình hình dịch tễ của từng địa phương
mà ưu tiên phòng bệnh nào trước cho phù hợp.


Trong công thức pha trộn thức ăn cho heo, “Khô dầu lạc” đúng là từ đậu phộng sau khi
đã ép lấy dầu còn lại xác đậu phộng khơ d ùng làm thức ăn cho heo. Vì hạt đậu phộng có hàm
lượng chất béo rất cao, khoảng 48 -50%. Còn hàm lượng chất béo trong hạt đậu phộng có vỏ
từ 38-40%, nên trong chăn nuôi thư ờng sử dụng đậu phộng ở dạng khô dầu. Tỷ lệ protein
trong khô dầu hạt đậu phộng là 45-50%, trong khô dầu ép cả vỏ lẫn hạt là 30-32%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

sản phẩm “Premix + khống + Vitamin” có bán sẵn ở các cửa h àng thức ăn gia súc và thuốc
thú y. Quy cách 1gói/1kg, m ỗi gói pha trộn với 100kg thức ăn.


<b>HEO NÁI NHƯNG GầN ĐÂY HEO NÁI CắN CON KHÔNG CHÚ BÚ, TạI SAO?</b>
<b> BIệN PHÁP ĐIềU TRị?</b>


Theo như cháu nói th ì có thể lợn nái nhà cháu bị viêm vú. Bệnh này thường xảy ra sau khi đẻ
4 - 5 giờ trở đi.


Nguyên nhân:


- Do kế phát bệnh viêm tử cung, sót nhau sau khi đẻ.


- Do nhiễm trùng từ môi trường vào vú gây viêm (thường do răng nanh của lợn con l àm xây
xát núm vú và gây nhi ễm trùng)


- Sau khi sinh hàm lượng canxi huyết mẹ quá thấp dẫn đến bị sốt sữa, viêm vú Triệu chứng:
Sau khi lợn đẻ 2 ngày xuất hiện những vú sưng đỏ, thường thấy đối xứng giữa 2 h àng vú, sờ
có cảm giác nóng, ấn vào vú nái có phản ứng đau. Nếu viêm nặng thì nái bỏ ăn, không cho


con bú, sốt 40,5 - 420C, vắt sữa ở những vú viêm thấy vón cục. Vú viêm lây sang các vú khác
rất nhanh. Nếu trị không kịp thời, nái sẽ bị mất sữa v à xơ hóa nang tuyến, mất khả năng tạo
sữa. Trường hợp canxi huyết thấp dẫn đến bị sốt sữa th ì tất cả các vú đều bị viêm, sưng đỏ
Phòng trị bệnh:


- Cắt răng nanh lợn con khi mới sinh


- Vệ sinh chuồng trại, vệ sinh bầu vú cho lợn nái sạch sẽ - Bơm rửa tử cung sau khi lợn đẻ
khoảng 5 - 6 lần, trong 3 ngày - Thức ăn chất lượng tốt (tránh hiện tượng thiếu canxi) Khi mắc
bệnh có thể điều trị bằng cách:


- Chích kháng sinh Ampicilline: 10 mg/kg tr ọng lượng - Tetramycine: 10 mg/kg th ể trọng
- Septortryl: 1 cc/10 kg th ể trọng


- Chlotetrasone: 1 cc/5 - 7 kg thể trọng


- Tylosyne (Tylan 50, Tylan 200): 7 mg/kg th ể trọng. - Gen ta - Tylo, Tylan Chloram
Có thể chích quanh gốc vú, li ên tục trong 3 - 4 ngày.


- Chích thuốc kháng viêm như: Dexamethasone, Dectacyl, Hydrocortisol


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Việc chích ngừa vitamin A, D, E cho heo thịt có tác dụng kích thích sinh tr ưởng và tăng
trọng. Vì vitamin A, D, E là 3 lo ại vitamin có tác dụng kích thích tổng hợp các tế b ào cho cơ
thể, tạo xương và phát triển bắp. Chích ngừa vitamin A, D, E heo sẽ hồng h ào, láng mướt da,
mau lớn, chống cịi cọc, xù lơng hay tiêu chảy ở heo con...


Tuy nhiên, nếu chích ngừa khơng đúng liều sẽ phản tác dụng l àm cho heo kém ăn, còi cọc,
chậm lớn... Bởi vì thừa vitamin A làm cho gan bị phù, tiết dịch vị kém gây biếng ăn; thừa
vitamin D làm tăng calci huy ết, làm mềm xương gây bại liệt; thừa vitamin E sẽ hạn chế quá
trình sinh sản của heo. Vì vậy, nếu đã dùng Premix sinh tố có ADE trộn vào thức ăn theo tỉ lệ


quy định thì khơng được chích bổ sung vitamin A, D, E. Chỉ n ên chích vitamin A, D, E cho heo
khơng được bổ sung Premix sinh tố hoặc có bổ sung nh ưng không thường xuyên.


Với những loại vitamin A, D, E dạng chích hiện nay đang sử dụng trong thú y, loại 1ml vitamin
A có 500.000UI, D có 75.000UI, E có 50UI, có th ể chích cho heo theo quy tr ình sau:


Tháng thứ nhất trọng lượng từ 15-25kg chích 0,5ml/con.


- Tháng thứ 2 trọng lượng từ 25-40kg chích 0,5ml/con. - Tháng thứ 3 trọng lượng từ 40-60kg
chích 1ml/con. - Tháng thứ 4 trọng lượng từ 60-80 chích 1ml/con. - Tháng thứ 5 trọng lượng
từ 80-100kg chích 1ml/con.


<i><b>TIÊM HEO PHảI TIÊM VÀO GĨC TAI, BẹN VÀ KHấU ĐI</b></i>


Khi tiêm cho heo, và cho các lo ại gia súc chăn nuôi nói chung ng ười ta thường tiến
hành tiêm theo các phương pháp sau:


- Cách tiêm thịt (Các tiêm bắp): Nguyên tắc chung là tiêm vào nơi có kh ố cơ dày, khơng có
dây thần kinh và mạch máu chạy qua. Tr ên gia súc có nhiều vị trí tiêm bắp thịt nhưng để an
tồn cho người tiêm, vị trí tiêm bắp thuận lợi nhất nh ư sau:


• Tiêm mơng, đùi sau, b ắp thịt cổ.
- Cách tiêm tĩnh mạch có hai vị trí ti êm:


• Tiêm tĩnh mạch cổ: Dùng để cấp một lượng thuốc lớn • Tiêm tĩnh mạch tai: Dùng để cấp một
lượng thuốc nhỏ


- Cách tiêm dưới da: Để thuận tiện ng ười tiêm dùng kim ngắn tiêm vào da ở vùng cổ gia súc.
Như vậy, hai cách tiêm mà bạn hỏi là tiêm tai tức là tiêm tĩnh mạch tai. Têm vào khấu đuôi
-tiêm vào phần mông là -tiêm bắp vì ở đây heo có lớp thịt nạc dày.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>CÁCH PHốI TRộN THứC ĂN CHO HEO CON Bị MấT Mẹ HOặC MấT SữA?</b></i>


<b>Theo agroviet</b>
Giai đoạn đầu 7-10 ngy tuổi: dùng sữa bột tốt 97%, mật ong 2% v à 1% Premix khoáng sinh t ế.
Tất cả trộn đều cho ăn 25 -40g/con (tuỳ theo giống heo) với 150cc nhóc ấm đun sơi. Cho ăn
mỗi ngy 6 bữa vào lúc 6-9- 12-15-18-21 giờ trong ngày. Trong 2 ngày đầu, heo con chưa quen
có thể dùng găng tay (tránh sờ trực tiếp bàn tay vào heo) bắt từng con, lấy lông g à sạch quệt
hỗn hợp thức ăn ny vào miệng heo con. Sang ngày thứ 4 cho ăn bằng thìa. Khi bón cho từng
con hạ dần thìa xuống đĩa để heo con liếm láp tha v à sau đó tự liếm trên đĩa, khơng cần phải
bón nữa, heo con sẽ tự đến đĩa ăn. Chỉ cần huấn luyện vi con biết ăn, những con khác sẽ bắt
chước đến ăn đĩa. Nếu lượng heo con nhiều có thể cho ăn bằng máng nông rộng h ơn.


- Giai đoạn 11-20 ngy: lấy 1/3 sữa bột đóng túi trộn với 2/3 bột m trộn đề u rồi ho với nước nấu
chín, để nguội trộn với 1% Premix khống sinh tố (hoặc thay bằng 100 -200g rau xanh non thái
nhỏ và 0,5% bột khoáng). Giai đoạn n ày mỗi con cho ăn 110-250g hỗn hợp chia làm 5 bữa
vào 6-10-14-18-20 giờ trong ngày.


- Giai đoạn từ 40-60 ngày: Nơi nào có u cầu ni heo con có khối l ượng lớn hơn thì ni
tiếp đến 60 ngy. Dùng cám gạo loại 1 (bỏ trấu bổi) 58% + 8% bột đỗ t ương + 4% bột cá nhạt
trộn đều, nấu chín dạng lỏng sệt, để nguội bớt, rồi trộn với 1% Premix khống sinh tố hoặc
thay bằng 10% bột ngơ bằng bỗng rượu. Cho ăn hỗn hợp ny tr ên mỗi con 200-350g/ngày,
chia làm 4-5 bữa/ngày. Ngồi ra có thể dùng 45% cám gạo tốt + 30% bột ngô nấu thật nhừ để
nguội rồi trộn với 25% thức ăn đậm đặc dính cho heo con tập ăn của các hăng Proconco,
Higro CP... để ni heo con giai đoạn n ày.


Phịng trị bệnh.


- Thường xuyên giữ ô úm, nền chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ đảm bảo thoáng mát về m ùa hè,
ấm áp về mùa đông. Sau mỗi bữa ăn rửa máng sạch sẽ. Sau mỗi lứa xuất chuồng cọ rửa


chuồng sạch sẽ, tiêu độc ơ úm, khe kẽ các dóng ngăn, nền chuồng n ên để trống từ 3- 5 ngày
mới nhập đàn mới.


- Khi cho đàn heo ăn, quan sát phát hi ện những con lờ đờ ăn kém, chậm chạp để kịp thời bắt
nhốt riêng theo dõi chữa trị và bồi dưỡng tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>CHĂM SÓC LợN CON MớI Đẻ</b></i>


Khi lợn nái đẻ, có thể đầu lợn con ra tr ước hoặc 2 chân sau ra tr ước. Lợn con tự làm
rách màng nhau và lọt ra ngoài. Trường hợp lợn con đẻ bọc, ta cần nhanh chóng xé m àng
nhau để lợn con khỏi bị ngạt.


Dùng giẻ khô hoặc khăn lau kh ô lợn con sơ sinh, móc cho hết nước nhờn trong miệng, mũi.
Dùng chỉ buộc rốn lợn sơ sinh, cách bụng 3cm, cắt rốn cách vị trí đó 1,5 -2cm. Dùng thuốc đỏ
hoặc cồn iot sát trùng chỗ cắt, lấy kéo hoặc kìm bấm móng tay cắt 8 răng nanh lợn con (4
trên, 4 dưới). Sau đó đặt lợn con v ào thùng hay chuồng úm đã lót sẵn rơm, lá chuối khơ hoặc
bao tải. Dùng đèn điện 75-100W hay đèn bão sưởi ấm ngay cho lợn con. Bóng đèn nên đ ể
cách mặt đất 30cm, không để thấp hoặc quá cao.


Nếu lợn con đẻ ra bị ngạt, ta có thể xử lý bằng cách:


- Dùng miệng hút sạch chất nhờn trong mũi lợn con ra ngo ài.


- Dùng hai ngón tay xoa m ạnh từ trên xuống dưới dọc theo xương sống phía hai bên phổi để
kích thích hơ hấp hoặc để lợn con nằm ngửa đ ưa hai chân trước của lợn lên xuống nhịp
nhàng.


- Có thể dùng thuốc trợ tim Camphora ti êm 1-2cc/1 con.
Sau khi sinh ra được 1 giờ, phải cho lợn con bú sữa đầu.



Trước khi cho lợn con bú, phải d ùng giẻ tẩm nước ấm lau sạch 2 bầu vú lợn mẹ. Bố trí cho
những con nhỏ bú ở hàng vú trước có nhiều sữa. Cho lợn con bú mẹ li ên tục ngày đầu 10-12
lần, bú xong đặt lợn con v ào chuồng úm. Tiến hành như vậy liên tục trong 5-7 ngày. Khi lợn
con cứng cáp mới thả chung cho bú tự do, nhưng vẫn mở lối ra vào chuồng úm để lợn con
vào sưởi.


Đèn úm lợn con để liên tục 25 ngày (từ tuần thứ 2 chỉ nên thắp sáng vào ban đêm).


<i><b>NUÔI L</b><b>ỢN CON SAU CAI SỮA BẰNG THỨC ĂN CỔ TRUYỀN</b></i>


Từ kinh nghiệm dân gian lâu đời ở v ùng Bắc Ninh, các hộ ni lợn quy mơ nhỏ có thể ứng
dụng có hiệu quả để "gột" lợn con mau lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

sữa lợn con ở 55-60 ngày tuổi... Giai đoạn lợn con sau cai sữa l à khó khăn nhất, vì đây là thời
kỳ chuyển đổi từ được mẹ nuôi, được bú, được ấp ủ, che chở... sang sống đ ược lập lợn con
rất dễ bị hoang mang, sợ sệt (dễ bị stress). Mặt khác, thông th ường khi cai sữa vào với nhau
nên hay xảy ra cắn xé, đánh nhau tranh gi ành chỗ ăn, chỗ nằm... Hơn nữa những nơi cho ăn
kém, mất vệ sinh, chuồng trại không đảm bảo, nhiều ruồi muỗi c àng dễ làm cho những con
yếu bị còi cọc, suy dinh dưỡng, bệnh tật phát sinh... l àm cho tỷ lệ hao hụt ở tháng đầu cai sữa
rất cao, có nơi tới 30-40%.


Hiện nay, những trang trại chăn ni lợn nái sinh sản quy mô vừa v à lớn thường nuôi trong
các chuồng bằng song sắt, cho ăn thức ăn vi ên hỗn hợp và uống bằng vòi tự động, tỷ lệ hao
hụt sau cai sữa rất thấp. Nhưng, nó địi hỏi phải có vốn đầu t ư lớn và chi phí rất cao. Vì vậy,
những hộ nuôi 2-3 nái hoặc những hộ nghèo ở vùng xa, vùng sâu, miền núi không thể áp
dụng được.


Nhưng các hộ nghèo, các hộ chăn nuôi lợn nái sinh sản quy mô nhỏ, các hộ chuyên "gột
lợn con"... có thể ni theo ph ương thức chăn nuôi cổ truyền của x ã Quan Đình, Quan Độ
thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, lợn con vẫn rất mau lớn, đạt hiệu quả cao. Đây l à


vùng quê Kinh Bắc có truyền thống nấu r ượu và nuôi lợn gột từ lâu đời. Các hộ ở đây th ường
ra các chợ, các vùng chuyên nuôi lợn nái để mua những đ àn lợn con mới cai sữa có trọng
lượng 5-6kg (lợn giống F1) và gần đây xuất hiện một số đ àn lợn con ngoại thuần hoặc lai
ngoại x ngoại (chủ yếu là hai giống Yorkshire, Landrace) có trọng lượng từ 7 đến 10kg... ở đây
bà con rất sành phân biệt lợn ốm, lợn khỏe, lợn con c òi cọc (da nhăn, lông rụng). Họ chọn
mua những đàn lợn con đói ăn, suy dinh d ưỡng, cai sữa sớm ho àn toàn khỏe mạnh đem về
"gột" cho mau lớn.


Kinh nghiệm "nuôi gột" lợn con bằng thức ăn cổ truyền nh ư sau:.


- Cám quê (cám xát sau khi đ ã xay bỏ trấu) về tiếp tục s àng sẩy loại bỏ trấu, đầu thóc đi
10-15% cho lợn thịt lớn, lợn nái ăn, tỷ lệ cám qu ê là 75%.


- Tấm gạo hay bột ngô tốt 10%.


- Bột đậu tương rang hay bột cá nhạt 5%.


- Rau non (rau muống, rau lấp, bèo cái, khoai nước...) 10%.


Tất cả trộn đều đổ n ước vào đem nấu thật nhừ. Để nguội khoảng 40oC, dùng tay khuấy
đều, bóp cho cám rau thật nhuyễn, vớt bỏ x ơ... thành một hợp hợp lỏng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Hai tuần đầu ngày cho ăn 6 bữa.
- Tuần thứ ba ngày cho ăn 5 bữa.
- Tuần thứ tư trở đi ngày cho ăn 4 bữa.


Sau 7-10 ngày khi đàn lợn con đã "bén máng" ăn khỏe ngủ đều bình thường có thể tiến
hành tiêm phịng dịch tả, tụ huyết trùng và bệnh lợn đóng dấu. Nếu thấy lợn con ăn khỏe m à
da dẻ không hồng hào, chậm lớn, phân đi khơng th ành khn thì tiến hành tẩy giun sán.
Thông thường, khi ni lợn bằng bỗng r ượu, lợn con có bị mắc giun sán cũng bị đẩy ra ngo ài,


lợn con rất chóng "sạch s ài". Tuy vậy, cũng có một số tr ường hợp, lợn con khi bắt về có l ượng
giun sán quá nhiều trong bộ máy tiêu hóa, có các biểu hiện như nêu trên đây thì nên tiến hành
tẩy, lợn con sẽ mau hồi phục.


Mặt khác, về chuồng trại cũng phải cần đặc biệt chú ý đảm bảo ln khơ sạch, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông (dùng rơm rạ lót nơi nằm, sưởi ấm bằng bóng điện hay l ò sưởi
điện...). Đảm bảo đủ chỗ đứng ăn cho từng con, không để quá chật, lợn con chen chúc, tranh
ăn dễ sinh còi cọc, độ đồng đều kém.


Nuôi theo phương th ức trên từ 4 đến 6 tuần lợn con lai F1 có thể đạt đ ược 115kg (gấp
2-2,5 lần trọng lượng ban đầu mua về). Đối với lợn con lai F2, l ợn ngoại, lợn lai ngoại x ngoại có
thể đạt 18-22kg....


Những con sau thời gian "gột" đ ã sạch sài, bén máng đem bán cho nh ững hộ chuyên nuôi
lợn thịt, lợn choai xuất khẩu rất mau lớn, chóng xuất chuồng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×